MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng:
- Trình bày được khái niệm phương pháp dạy học và các đặc trưng cơ
bản của phương pháp dạy học.
- Cho được các ví dụ để làm rõ tính phong phú, đa dạng và phức tạp của
việc phân loại các phương pháp dạy học; Nêu được những cơ sở chung
quan trọng cần lưu ý khi phân loại phương pháp dạy học.
- Trình bày được cách phân loại phương pháp dạy học theo mô hình cấu
trúc mặt ngoài, mặt trong của Lothar Klingberg.
- Trình bày được cách phân loại phương pháp dạy học theo mô hình tổng
hợp ba cấp độ: Bình diện quan điểm dạy học, bình diện phương pháp
dạy học cụ thể và bình diện kỹ thuật dạy học.
- Trình bày được khái niệm quan điểm dạy học.
- Giải thích và cho được ví dụ về các kỹ thuật dạy học.
- Phân tích được những cơ sở lựa chọn phương pháp dạy học.
- Phân tích được quan điểm dạy học phám phá, dạy học định hướng giải
quyết vấn đề và dạy học định hướng hoạt động trong dạy kỹ thuật.
- Giải thích được đặc trưng của các phương pháp dạy học logic (phân
tích tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, kế thừa phát triển) và cho được ví dụ
gắn với nội dung chuyên ngành.
- Trình bày được đặc điểm, yêu cầu của việc dạy khái niệm trong dạy
học kỹ thuật; Cho được ví dụ về cách dạy khái niệm bằng phương pháp
phân tích-tổng hợp và phương pháp quy nạp.
- Nêu được đặc trưng, yêu cầu và tiến trình của việc dạy cấu tạo thiết bị
kỹ thuật; Cho được ví dụ về dạy cấu tạo thiết bị kỹ thuật bằng phương
pháp phân tích-tổng hợp.80
- Nêu được những yêu cầu và tiến trình của việc dạy nguyên lý kỹ thuật.
Hãy trình bày các phương pháp tổng hợp có thể sử dụng để dạy học
nguyên lý.
NỘI DUNG
1. Cơ sở chung về phương pháp dạy học
1.1. Khái niệm phương pháp
Thuật ngữ “Phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, Methodos” –
nguyên văn là con đường, cách thức vận động của một sự vật, hiện tượng
đi tới một cái gì đó; có nghĩa là cách thức đạt tới mục đích.
Khái niệm “Phương pháp” theo triết học được xem là cách nhận thức
hay toàn bộ phương thức và phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để
giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn
(Định nghĩa phổ quát nhất trong các bách khoa toàn thư, từ điển bách khoa).
Cùng phạm vi triết học Hegel cho rằng: phương pháp là ý thức về hình thức
của sự tự vận động bên trong của nội dung.
Phương pháp là một chuỗi các bước có cấu trúc lôgic hợp lý – cũng
như một chuỗi các thao tác của hành động để đạt đến một mục đích nhất
định. Phương pháp được xác định bởi cơ cấu hợp lý và cấu trúc của đối
tượng cũng như nội dung của nó13.
Các đặc điểm cơ bản của phương pháp:
- Tính mục tiêu là dấu hiệu cơ bản của phương pháp. Mục tiêu nào
phương pháp nấy, phương pháp giúp con người thực hiện được mục tiêu của
mình: nhận thức thế giới và cải tạo thế giới và qua đó tự cải tạo mình.
- Phương pháp có tính cấu trúc trên con đường đi tới mục tiêu. Con
người phải thực hiện một loạt các thao tác được sắp xếp theo một trình tự
logic, có hệ thống, có kế hoạch.
94 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Phương pháp dạy học chuyên ngành Kỹ thuật (Phần 2) - Nguyễn Văn Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành kỹ năng kỹ xảo.
1.2.2. Xét theo các khâu của quá trình dạy học
Quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy kỹ thuật nói riêng
được thực hiện qua các khâu. Mỗi khâu đảm nhiệm một chức năng nhất
định nhằm đạt tới mục tiêu dạy học. Phương tiện dạy học được sử dụng vào
các khâu dạy học nhằm thực hiện các chức năng của các khâu đó. Như vậy
phương tiện dạy học gồm các chức năng sau đây:
(1) Đề xuất và gây ý thức về nhiệm vụ học tập, kích thích động cơ học tập.
Mỗi một giờ dạy học hay một đoạn bài học giáo viên đều phải bắt đầu bằng
gây động cơ học tập để nhằm gây sự chú ý và tạo động cơ học tập của học
sinh trong quá trình tiếp thu bài mới như:
- Khơi dậy những kinh nghiệm và kiến thức của học sinh.
145
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Gây cảm xúc và tầm quan trọng của nội dung bài học đối với hoạt động
nghề nghiệp của học sinh.
- Tạo mâu thuẫn với những gì học sinh đã biết...
Phương tiện dạy học được giáo viên sử dụng để thực hiện chức năng này có
thể là: Phim, ảnh, video clip, hay một thí nghiệm
(2) Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức và kỹ năng mới
Mục tiêu dạy học phần lớn được triển khai thông qua khâu này.
Phương tiện dạy học được sử dụng trong khâu này làm chức năng trực quan
(thông tin) và điều khiển quá trình lĩnh hội cuả học sinh. Nội dung của
phương tiện bao gồm nhiều thông tin khác nhau như: Sự chuyển động, hình
ảnh, âm thanh, chữ viết hoặc tổng hợp. Phương tiện dạy học sử dụng trong
khâu này có thể là: phim đèn chiếu; vật thật, mô hình; tranh ảnh; chương
trình dạy học Mutilmedia; phim các loại; phiếu thông tin, phiếu giao bài...
(3) Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố và hoàn thiện kiến thức, kỹ năng
(rèn kĩ năng, kĩ xảo)
Kiến thức và kĩ năng học sinh vừa lĩnh hội được ở trong khâu trước
phải được củng cố, hệ thống hóa và phải được luyện tập. Củng cố có thể là
cho học sinh giải quyết những bài tập với độ khó và phức tạp tăng dần (uốn
nắn những sai lệch trong việc hiểu tri thức, các thao tác tư duy hay thao tác
chân tay); vận dụng tri thức giải thích những hiện tượng, giải quyết những
vấn đề thực tiễn đề ra một cách vừa sức. Phương tiện dạy học cho khâu này
thường là phiếu giao bài, hoặc chương trình dạy học theo kiểu hỏi - trả lời,
máy luyện tập
(4) Tổ chức, điều khiển, kiểm tra, đánh giá việc nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo ở học sinh
Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá, đảm bảo những nguyên tắc
kiểm tra, đánh giá; bồi dưỡng ý thức năng lực tự kiểm tra, đánh giá ở học
146
sinh. Các hình thức kiểm tra gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra
thực hành và test. Với chức năng kiểm tra, phương tiện dạy học được sử
dụng là phiếu kiểm tra, phần mềm kiểm tra, máy kiểm tra.
1.3. Phân loại của phương tiện dạy học
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau sau đây là một số cách:
(1) Phân loại theo các kênh thu nhận thông tin của con người:
- Phương tiện nghe: băng âm, CD âm.
- Phương tiện nhìn:
- Loại hai chiều (chữ viết và hình ảnh): phim Slide (dias), phim
miếng trong, bảng viết, sách giáo khoa, tranh, ảnh ,
- Loại ba chiều: mô hình phỏng tạo, mô hình chức năng, mô
hình lắp ghép, mô hình cấu trúc, vật thật
- Phương tiện nghe nhìn: phim dạy học, video clip
(2) Phân loại theo dấu hiệu cụ thể - trừu tượng của phương tiện
Tháp quá trình phát triển kinh nghiệm của Bruner19 và tháp kính nghiệm
của Dale20 phương tiện dạy học được phân thành 4 nhóm là:
- Nhóm phương tiện ký hiệu
- Nhóm phương tiện biểu tượng
- Nhóm phương tiện giả cách
- Nhóm phương tiện thật
19 BRUNER, J.S.: Learning Through Experience and Learning Through Media. In: Olson,
Media and Symbols. The 73rd Yearbook of the NSSE, I, Chikago (1974),
trang 120-150
20 FLECHSIG, Karl-Heinz: Was ist Multimedialität? In: LEARNTEC ´94 (Beck, U.;
Sommer, W. (Hrsg.). Tagungsband Europ. Kongreß für Bildungstechnologie. NXB
Springer (1995), S. 85 - 94
147
Bảng 13. Phân loại phương tiện dạy học theo dấu hiệu cụ thể - trừu tượng
của phương tiện
Nhóm phương
tiện DH
Tính chất của phương
tiện dạy học
Các phương tiện dạy học cụ
thể
Nhóm phương
tiện ký hiệu
Ngôn ngữ
bài thuyết trình, thảo luận
Nhìn: sách giáo khoa, phiếu
dạy học
Trình bày đồ họa Lược đồ, sơ đồ, bản vẽ, tranh
treo tường
Nhóm phương
tiện biểu tượng
Phương tiện âm thanh Băng ghi âm, đài, CD
Hình ảnh tỉnh Phim đèn chiếu, giấy trong
Hình ảnh tỉnh & âm
thanh
Trưng bày âm thanh-hình ảnh
Phương tiện Video-Audio Phim, băng video (chiếu,
phát)
Video trực tiếp Máy quay video (ghi, phát)
Nhóm phương
tiện giả cách
Trình diễn, biểu diễn Máy móc, các bước làm việc,
sản phẩm công việc
Mô phỏng Nghiên cứu theo trường hợp,
trò chơi đóng vai, trò chơi lập
kế hoạch
Nhóm phương
tiện thật
Kinh nghiệm trực tiếp Đối tượng thật, làm thật
TƯỢNG
CỤ THỂ
148
Hình 29. Tháp kinh nghiệm của DALE
(3) Phân loại theo mức độ điều khiển sự học tập của học sinh
- Phương tiện trung tính: các phương tiện không có chức năng điều
khiển. Phần lớn loại này có chức năng trình bày trực quan nội dung dạy học
là chính như: bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, hình ảnh Phương tiện dạy học
trung tính phần lớn là dễ chế tạo và sử dụng.
Qu trình hình thành kinh
nghiệm:
- Khái quát trừu tượng –
kinh nghiệm trừu tượng
- Hình thành biểu
tượng trực quan –
kinh nghiệm biệu
tượng
- Hoạt động
gián tiếp –
kinh nghiệm
gián tiếp
chữ viết
tiếng nĩiKí hiệu
Ký hiệu
Sơ đồ
Phim kết hợp với âm thanh
Ảnh đ
(Film, Animation, ...)
Biểu tượng
Ảnh tỉnh
(Foto, Grafik, ...)
Mô phỏng
(Modelle)
Thí nghiệm Giả cách
Đóng vai
Tham quan
Đối tượng thật thật
(đối tượng, quá trình, ...)
Mức độ kinh nghiệm thu được
149
- Phương tiện chức năng đặc biệt: Các phương tiện dạy học đảm
nhiệm các chức năng sư phạm nhất định trong quá trình dạy học như
phương tiện dạy học gây động cơ học tập, phương tiện dạy học củng cố,
kiểm tra đánh giáo học sinh, phương tiện thí nghiệm...
- Phương tiện điều khiển việc tự học (chương trình tự học): Phương
tiện điều khiển tự học là phương tiện điều khiển việc học của học sinh. Nó
bao hàm tất cả các khâu của quá trình dạy học từ khâu gây động cơ đến
khâu kiểm tra đánh giá ví dụ như một chương trình dạy học Mutilmedia (đa
phương tiện sử dụng trong máy tính). Loại này có thể là ngoại điều khiển
(theo chương trình đã lập sẵn) hoặc nội điều khiển (học sinh tự điều khiển)
Trong thực tế xu hướng phát triển phương tiện dạy học, loại phương
tiện này đang dược phát triển mạnh, đặc biệt cho E-Learning.
Theo lý thuyết hành vi (học theo phạm xạ có điều kiện) của Pawlow,
Skinner thì máy dạy học đã ra đời (khoảng 1926 - 1927). Chương trình chạy
trên máy là chương trình chạy bằng cơ theo cấu trúc là tuyến tính. Từ
khoảng 1954 đến cuối thập niên 1970, theo thuyết Kybernetik (Điều khiển)
của Cube chương trình dạy học được phát triển dần lên thành chương trình
theo cấu trúc mặt phẳng (hay còn gọi là cấu trúc rẽ nhánh) . Khoảng vào đầu
thập niên 80 do có sự phát triển mạnh về máy tính chương trình dạy học đã
phát triển thành cấu trúc 3 chiều (không gian) như siêu văn bản (Hypertext).
Ở loại tuyến tính và rẽ nhánh quá trình học tập của học sinh phần lớn là
ngoại điều khiển còn loại 3 chiều là tự điều khiển của học sinh.
Bảng 14. Các quan điểm và lý thuyết về phát triển chương trình dạy học
1926/1927 1954-1970 1980
Coi trọng hoạt động
tâm lý học tâp
Coi trọng việc khách
thể hoá hoạt động dạy
Coi trọng khách thể
hoá điều kiện dạy và
học
Học bằng chương trình
đã lập sẵn
Dạy học bằng chương
trình
Dạy học bằng môi
trường phương tiện
học tập (hỗ trợ của
chương trình máy vi
150
tinh
Máy dạy học Máy dạy học và tài liệu
học tập được thiết kế
theo dạng chương trình
hoá
Môi trường phương
tiện học tập tương tác
Lý thuyết hành vi của
Pawlow và Skiner
Lý thuyết điều kiển
Kybernetik của Frank v.
Cube
Lý thuyết nhận thức
của Gagne và Piaget
(4) Phân loại theo hình thức lưu trữ
Phương tiện dạy học theo nghĩa hẹp được giới hạn là các phương tiện chưa
đựng nội dung dạy học. Các phương tiện loại này chứa đựng một nội dung
thông tin và được lưu giữ trên giá mang thông tin. Nội dung thông tin gồm
hai loại là tương tự và loại số. Như vậy căn cứ vào hình thức lưu trữ thông
tin nội dung của phương tiện thì phương tiện dạy học gồm hai loại như sơ
đồ sau:
Hình 30. Phân loại phương tiện theo hình thức lưu trữ
(5) Phân loại theo mức độ hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật dạy học
- Các phương tiện dạy học phi kỹ thuật (không có sử dụng máy móc thiết
bị để trình chiếu, khuếch đại): bảng viết, sách giáo khoa, phiếu dạy học,
tranh ảnh.
PTDH tương tự (analog) PTDH số (digital)
Đa phương
tiện
Phương tiện kỹ
thuật
Tương tác
Liên kết
151
- Các phương tiện dạy học có sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học (có
máy móc, dụng cụ hỗ trợ cho việc chế tạo và sử dụng): Phim trong, phim
Slide, phim dạy học, băng ghi âm.
(6) Phân loại theo nhóm vật chất và phi vật chất
Căn cứ theo tính chất của phương tiện dạy học là vật chất hay vật chất,
người ta phân loại như hình sau:
2. Phương tiện nhìn
2.1. Phạm vi sử dụng của phương tiện nhìn
Sự tiếp thu thông tin qua nhìn tốt hơn qua nghe và lưu giữ lại được
khoảng 30 %. Để truyền thụ các nội dung dạy học được dễ dàng, có nhiều
nội dung cần phải được giới thiệu với học sinh bằng vật thật, sự việc thật.
Nhưng trong thực tế nhiều vật thật quá lớn, quá nhỏ, quá đắt tiền, quá dơ
bẩn, quá nguy hiểm, khó đến gần, xảy ra quá nhanh... Trong những trường
hợp đó, biện pháp tốt nhất cho thầy giáo 1à sử dụng một mô hình hay tranh,
ảnh. Đôi khi đồ vật có sẵn và có thể mang đến lớp được nhưng do đặc tính
PHƯƠNG TIỆN DẠY
HỌC
Phương tiện
vật chất
Phương
tiện
điều
khiển
Đa
phươn
g tiện
Phương
tiện đọc
Sách GK,
Phiếu
làm việc,
Văn bản
đọc
Phương
tiện
nghe
nhìn
Băng
DVD,
Truyền
hình,
Biểu
diễn
nghe
nhìn
Phương
tiện
nghe
Băng
nhạc,
Máy
quay
đĩa,
Radio
Phương
tiện trực
quan
(nhìn)
Tran
h, sơ
đồ,
hiện
thựcVẽ bảng,
Phim đèn
chiếu,
Bản
trong,
Bản đồ
Tái
dựng
hiện
thực
Mô
hình
Mô
phỏng
hiện
thực
Mô
phỏng:
công ty,
phân
xưởng,
văn
phòng
Hiện
thực
nguyê
n bản
Sản
phẩm
máy
móc
Tham
quan
Phương tiện
phi vật chất
Lời nói
Giao
viên,
Học
sinh,
Chuyê
n gia
Hình 31. Phân loại phương tiện dạy học theo tính chất
152
của nó không thể trình bày được rõ ràng (ví dụ, nó bị che khuất bởi một vật
khác ) nên có thể sử dụng các biện pháp tình diễn khác, vừa thực tế vừa có
lợi cho học sinh hơn .
Có sự vật có thể không tồn tại hay tồn tại ở dạng không thể quan sát
được. Lúc đó giáo viên chỉ có thể giới thiệu nó dưới dạng hiệu quả của nó.
Ví dụ, tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người, thầy giáo không thể cho
dòng diện chạy vào người hay một sinh vật cụ thể nào mà chỉ có thể trình
bày qua các hình vẽ mô tả cảnh người bị điện giật.
Ngày nay, có thể nói chúng ta đang ở trong một xã hội nhìn, một xã
hội mà trừ lúc ngủ, con người luôn luôn nhìn thấy và học được bao điều mớ
lạ. Chương trình TV phát suốt ngày; báo chí tập san đủ loại thông tin tràn
ngập trên các sạp bán báo, trong hiệu sách; các tranh quảng cáo, panô, áp
phích lớn nhỏ được trưng lên khắp nơi, các biển báo giao thông đủ loại trên
khắp nẻo đường, bắt người ta phải nhìn và ghi nhớ một điều gì. Và ngay
trên trang phục của con người bây giờ cũng có các hình vẽ hay cả một bức
tranh phong cảnh và cả trên internet
Bởi vậy, có ba 1í đo chính mà phương tiện nbìn được sử dụng trong
dạy học là:
- Có sự bất lợi khi dùng vật thật.
- Phương tiện nhìn có thể giải thích các nguyên 1í tốt hơn.
- Khi mà vật thật xuất hiện ở những thời điểm khó quan sát hay thực tế
không thể nhìn thấy được.
Bởi vì tính hiệu quả cao của phương tiện nhìn nên việc thiết kế và sử
dụng có hiệu quả phương tiện nhìn trong dạy học 1à vấn đề đặc biệt quan
trọng cần được nghiên cứu một cách cẩn thận.
2.2. Chức năng của phương tiện nhìn
Chức năng chính của phương tiện nhìn 1à một phương tiện truyền thông
trình bày sự việc cụ thể hơn 1à nói và viết. Lời nói luôn luôn biến hóa, lời
nói và chữ viết không thể nào giống như vật mà chúng muốn mô tả. Phương
153
tiện nhìn 1à một phương tiện tượng hình, thường 1à nó giống như vật mà nó
muốn mô tả và có các chức năng sau:
- Thúc đẩy, lôi cuốn sự chú ý của học sinh: Phương tiện nhìn có tác
dụng thúc đẩy việc học tập của học sinh, làm tăng thêm sự thích thú khi
theo dõi bài học. Chúng có tác động lôi cuốn và kéo dài sự chú ý, tạo ra
sự xúc động. Chúng có thể nhấn mạnh các nội dung quan trọng bằng các
hình thức biểu diễn và màu sắc đặc biệt.
- Đơn giản hóa: Phương tiện nhìn có thể đơn giản hóa các thông tin phức
tạp và làm cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương tiện nhìn có thể minh
họa, làm rõ hơn cấu tạo của các vật thể không thể nhìn thấy được.
- Giải thích: Phương tiện nhìn còn có chức năng giải thích cấu tạo,
nguyên lý; giải thích quan hệ giữa các phần tử hay khái niệm nghiên cứu.
2.3. Các loại phương tiện nhìn
2.3.1. Phương tiện nhìn tĩnh không gian hai chiều
Phương tiện nhìn có nhiều cách phân loại khác nhau, người tao có thể
phân loại theo khả năng chuyền động của nó như động - tĩnh; qua chiếu và
không qua chiếu; không gian hai chiều và ba chiều.
Phương tiện nhìn tĩnh không gian hai chiều có thể chia làm ba loại:
hiện thực, tương tự và cấu trúc mà nó có thể là dùng để chiếu hoặc không
tùy hình thức sử dụng. Nếu dùng để chiếu thì người ta thiết kế nó lên phim
đèn chiếu, slide hoặc giấy thường để chiếu trên máy phản quang. Nếu dùng
để không chiếu thì người ta có thể thiết kế thành tranh treo tường...
- Phương tiện nhìn hiện thực 1à các phương tiện được trình bày giống vật
thật trong một không gian tạo cảm giác ba chiều nhu tranh vẽ, ảnh thật.
- Phương tiện nhìn tương tự chuyển tải một nội dung nào đó thông qua
hình tương tự, ví dụ hình cấu trúc các mạng tinh thể kim loại...
- Phương tiện nhìn cấu trúc là phương tiện mô tã các mối quan hệ của các
thành phần nội dung ví dụ lưu đồ, đồ thị, sơ đồ, biểu đồ...
Một số phương tiện nhìn cấu trúc:
154
Biểu đồ là một loại hình vẽ trình bày các mối quan hệ tóm tắt giữa hai hoặc
nhiều đại lượng có liên quan. Biểu đồ có các dạng như:
- Biểu đồ cấu trúc như cấu trúc hành chính của cơ quan
- Biểu đồ phân loại
- Biểu đồ chỉ thời gian
- Biểu đồ bảng
Đồ thị trình bày mối quan hệ giữa các yếu tố bằng số liệu và nêu lên xu
hướng phát triến của các mối quan hệ đó. Các biểu đố bảng có thể chuyển
thành dạng đồ thị và nó dễ quan sát hơn. Đồ thị cá các dạng sau đây:
- Đồ thị dạng đường
- Đồ thị dạng thanh - cột
- Đồ thị dạng bánh tròn chia độ %
2.3.2. Các phương tiện nhìn không gian ba chiều
Phương tiện nhìn không gian ba chiều gồm vật thật và mô hình. Vật
thật 1à những máy móc, bộ phận, chi tiết thật có thể làm việc được trong
thực tế sản xuất. Để hộ trợ cho việc trực quan của học sinh trong giờ học
việc giới thiệu những vật thật được xem là những biện pháp có hiệu quả cao.
Tính chất đặc trưng của loại phương tiện này 1à xác thực và nguyên bản.
Có thể liệt kê vào loại phương tiện dạy học này các thiết bị thí nghiệm, trang
thiết bị của xưởng trường (dụng cụ, máy móc thiết bị) vật liệu, mẫu các chi
tiết riêng biệt, bộ sưu tập khoáng sản, sinh vật, quặng mỏ, bộ mẫu thực vật..
Trong quá trình dạy, nêu ưu tiên sử dụng các vật thực kết hợp với các
phương tiện khác. Những vật thật có kích thước lớn, khối lượng lớn không
thể dùng trực tiếp trên lớp học được thì sử dụng hình thức tham quan hoặc
có thể bằng tranh ảnh hoặc các phương tiện dạy học khác. Việc tháo và lắp
các vật thật trong lúc học thực tế giúp cho học sinh khả năng tìm hiểu cấu
tạo và nguyên lý hoạt động của từng chi tiết và của toàn hệ thống. Trong các
phòng học chuyên môn các cơ sở đào tạo nên trang bị bộ trí các mẫu vật liên
155
quan đến các chuyên môn. Một mặt làm chức năng trực quan cho học sinh,
và mặt khác tạo điều kiện cho học sinh làm quen với các đồ vật thiết bị này
Mô hình 1à loại phương tiện nhằm cung cấp những kinh nghiệm giả
tạo, qua việc phản ánh cấu trúc không gian của đối tượng thực. Qua đó học
sinh sẽ có được điều kiện để nghiên cứu bản chất của vật thật. Trong thực tế
dạy học có những điều kiện hạn chế không thể sử dụng vật thực quá lớn,
quá dơ bẩn, quá đắt tiền, quá nhỏ hoặc không tồn tại nữa hoặc nhằm các
mục tiêu dạy học nhất định nào đó giáo viên có thể sử dụng mô hình. Giá trị
của mô hình là có khả năng truyền đạt thông tin nội dung dạy học liên quan
đến đối tượng vật thật đó. Tùy theo mục đích sử dụng mà mô hình được
phân thành các loại sau:
Mô hình tỉ lệ: đây 1à loại mô phỏng vật thật theo một tỷ lệ có thể 1à
thu nhỏ hay phóng lớn theo một tỉ lệ nhất định nào đó, nhằm giúp cho học
sinh hình dung được đối tượng thực.
Mô hình giản hóa: là loại mô hình không cần đúng tỷ lệ, thường tạo
thành một hình dạng tương đối giống vật thực dùng để trang bị cho học sinh
hình ảnh khái quát chung về đối tượng nghiên cứu.
Mô hinh cắt hay vật cắt: là loại mô hình có các bộ phận bị chặt bổ
nhằm trình bày những cấu trúc bên trong của vật thể như động cơ các loại
vv...
Mô hình tháo lắp là loại mô hình bao gồm những thành phần tách
rời ra được và có thể ráp lại như cũ, nhằm trình bày các mối liên hệ của bộ
phận và toàn bộ hay các bộ phận với nhau và nó có thể dùng luyện kỹ năng
tháo lắp.
Mô hình phỏng tạo: đây 1à loại mô hình có thể trình sự chuyển
động đặc trưng của vật thể, thường được kết hợp giữa một số vật thực và
một số bộ phận được biến đổi dùng để nhấn mạnh những đặc điểm hoạt
động của các bộ phận chính như mô hình trình bày hệ thống điện xe hơi...
giúp học sinh quan sát được toàn cảnh tổng quát của sự vật hiện tượng.
156
3. Lựa chọn sử dụng phương tiện dạy học trong dạy kỹ thuật
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
Thông thường giáo viên khi chuẩn bị bài cũng đều có những chủ tâm
lựa chọn sử dụng phương tiện dạy học hiện có của cơ sở để vận dụng đưa
vào bài dạy. Việc lựa chọn phương tiện dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện gồm nội điều kiện
và ngoại điều kiện (xem hình dưới).
(a) Nội điều kiện
Nội điều kiện là các yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình dạy học,
mà trong đó phương tiện dạy học chịu sự tác động của nó như: mục tiêu, nội
dung, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp dạy học..
- Mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học (MĐDH) và lĩnh vực mục tiêu
dạy học là một yếu tố có tính quyết định khi lựa chọn phương tiện dạy học.
Ví dụ 1: MĐDH: Học sinh lắp đặt đảm bảo kỹ thuật máy bơm nhiên liệu.
PTDH: trường hợp này cần phải có bơm thật.
Ví dụ 2: MTDH: Học sinh giải thích được hoạt động của bơm nhiên liệu.
PTDH: cần một mô hình cắt của bơm nhiên liệu.
Phương
tiện dạy
học
hiện có
Quyết
định
Cải tiến, thiết kế chế
tạo và thử nghiệm,
bảo quản
Lựa chọn, thử
nghiệm, bảo quản
Sử
dụng
Các yếu tố ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hưởng
Hình 32. Lựa chọn và triển khai chế tạo phương tiện dạy
học
157
Ví dụ 3: MTDH: Học sinh giải thích được diễn biến áp lực trong hệ thống.
PTDH: cần một hình vẽ.
Các phương tiên dạy học là hình ảnh tĩnh, mô hình hay vật thật thích hợp
cho lĩnh vực mục tiêu dạy học về lĩnh vực năng lực giải quyết vấn đề và
năng lực tư duy (xem bảng dưới)
Bảng 15. Phương tiện dạy học trong mối quan hệ với các lĩnh vực mục tiêu
dạy học
Loại phương
tiện Ví dụ
Lĩnh vực mục tiêu dạy học
Năng lực
sáng tạo,
giải quyết
vấn đề
Năng
lực tư
duy
Năng
lực hợp
tác,
giao
tiếp
Chịu
trách
nhiệm
Độc
lập
Từ, chữ viết
Sách, giáo
trình, phiếu
thông tin
Âm thanh Băng đĩa X
Hình ảnh tĩnh
Sơ đồ, đồ
thị, biểu
bảng
XX X X
Hình ảnh
động Phim, video X X
Mô hình
Mô hình
chức năng
trên mặt
phẳng cắt
XX X X
Vật thật Máy, chi tiết thật XX XX X X
Các thiết bị
thí nghiệm
kỹ thuật
Bộ thí
nghiệm X X X X X
- Nhiệm vụ, chức năng lý luận: Mỗi giai đoạn trong quá trình dạy học
có một chức năng lý luận nhất định hay một nhiệm vụ nhất định. Tùy theo
nhiệm vụ dạy học, giáo viên chọn phương tiện dạy học phù hợp (xem bảng
sau).
158
Bảng 16. Mối quan hệ của phương tiện dạy học với chức năng của quá trình
dạy học
Các chức năng dạy học Các phương tiện dạy học
Đặt vấn đề, gây động cơ,
giao nhiệm vụ
Bản vẽ kỹ thuật, mô hình, vật thật, phim
video, tranh ảnh, phim đèn chiếu
Thông tin về nhiệm vụ học
tập
Phiếu dạy học (bản vẽ, sơ đồ, đồ thị, biểu
bảng, tranh ảnh, các thông tin)
Thông tin, phân tích vấn đề Bản vẽ kỹ thuật, mô hình, vật thật, phim
video, tranh ảnh, phim đèn chiếu + đồ thị, sơ
đồ
Trình bày giải thích mối
quan hệ và sự phụ thuộc lẫn
nhau
Bản vẽ, tranh ảnh, đồ thị, bảng biểu, bảng
ghim, phim đèn chiếu
Giải quyết vấn đề Phiếu dạy học (học sinh tự điền): kế hoạch
lao động – công nghệ - các phương tiện thí
nghiệm
Tổng hợp và sắp xếp các đề
nghị từ phía học sinh
Bảng ghim, bảng, phim chồng
Luyện tập thực hành phương tiện dạy học là vật thực, hay các
mô hình mô phỏng thực tập...
Thực hiện hoạt động kỹ
thuật
Bản vẽ, bản kế hoạch công nghệ
Thử nghiệm, kiểm tra, đánh
giá kỹ thuật
Thiết bị thí nghiệm, dụng cụ đo kiểm
Củng cố,
kiểm tra thành tích học tập
Bảng ghim, bảng, phim đèn chiếu, tranh ảnh
đồ thị, mô hình, vật thật;
Phiếu kiểm tra, phiếu dạy học (học sinh tự
xác định các nội dung và điền vào phiếu)
- Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng
luôn đươc xem xét khi lựa chọn phương tiện dạy học. Mỗi phương tiện dạy
học đều có tính thích ứng phù hợp với một số phương pháp dạy học nhất
định.
Ví dụ: phim chồng lên nhau được sử dụng trong phương pháp kế thừa và
phát triển.
159
Bảng 17. Phương tiện dạy học trong mối quan hệ với phương pháp dạy học
và mục đích sư phạm
Loại phương
tiện dạy học
Mục đích sư phạm Phương pháp dạy
học
Bảng ghim - Tổng hợp và sắp xếp các đề
nghị ý kiến của học sinh
- Trình bày các mối quan hệ
Đàm thoại, thuyết
trình, giải quyết vấn đề
4 bước, kế thừa phát
triển
Vật thật - Trình bày các mối quan hệ
- Trình bày sáng tỏ về cấu tạo
và nguyên lý hoạt động,
phương pháp chế tạo
- Đàm thoại
- Thuyết trình
- Làm mẫu
Mô hình chức
năng (phỏng
tạo)
- Trình bày những mối quan hệ
- Làm sáng tỏ về cấu tạo,
nguyên lý hoạt động
- Đàm thoại
- Mô hình 6 bước
- Thuyết trình
Phiếu dạy học Học sinh độc lập thu nhận thông
tin và thực hiện hoạt động học
tập
Đàm thoại, mô hình
phương pháp 6 bước
Định hướng hoạt động
Tài liệu khác,
sách, giáo trình
- Độc lập thu nhận thông tin
- Tra tìm thông tin
Mô hình phương pháp
6 bước
Tranh, ảnh,
hình (bản vẽ,
đồ thị, biểu đồ)
Trình bày cấu trúc, cấu tạo của
hệ thống kỹ thuật
Phân tích các mối quan hệ
- Thuyết trình
- Phương pháp 6 bước
- Đàm thoại
- Nội dung dạy học: Tùy theo nội dung bài học của bài mà giáo viên lựa
chọn phương tiện phù hợp.
Ví dụ: nội dung dạy học là một hiện tượng thì giáo viên có thể làm thí
nghiệm cho học sinh thấy.
- Thái độ và thói quen của giáo viên: Đây cũng là một yếu tố quan
trọng. Trong quá trình dạy học, người thầy đóng vai trò vừa là người truyền
thụ và là người tổ chức nhận thức. Nếu là người thầy không say sưa với
công việc, không nhiệt tình thì dù cho phương tiện dạy học có thích hợp với
mục tiêu và nội dung cũng như phương pháp dạy học thì hiệu quả sử dụng
của phương tiện dạy học cũng rất thấp và thậm chí không được sử dụng.
Thói quen và khả năng của giáo viên cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng
phương tiên dạy học.
160
(b) Ngoại điều kiện
Ngoại điều kiện là những yếu tố điều kiện bên ngoài mối quan hệ của
các thành tố của quá trình dạy học. Nó có thể thúc đẩy hay cản trở việc khai
thác sử dụng và chế tạo phương tiện dạy học của giáo viên gồm điều kiện
cơ sở vật chất kỹ thuật và sự quản lý. Hiện trạng thực tế của nhà trường cả
về quản lý lẫn cơ sở vật chất là những yếu tố cản trở hay thúc đẩy việc sử
dụng phương tiện dạy học. Có nhiều loại phương tiện dạy học hiện đại có
hiệu quả cao trong dạy học nhưng không phải trường nào cũng đều có thể
đủ khả năng tài chính và tổ chức để trang bị đầy đủ. Nhiều trường có trang
bị rất nhiều máy chiếu và các phương tiện hiện đại khác nhưng không có
những chính sách khuyến khích kích thích giáo viên sử dụng cho nên hiệu
quả sử dụng phương tiện dạy học đó rất thấp và thập chí không có.
Cơ sở vật chất cần thiết như thiết bị kỹ thuật, không gian phòng học
cũng là những yếu tố ảnh hưởng đồng thời là điều kiện cần để giáo viên có
thể quyết định lựa chọn sử dụng phương dạy học. Đặc biệt là giá thành,
mục tiêu dạy học và các phương tiện hỗ trợ.
Bảng 18. Mối quan hệ giữa các phương tiện - gi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_phuong_phap_day_hoc_chuyen_nganh_ky_thuat_phan_2.pdf