Toàn bộ mô đun được phân bố giảng dạy trong 07 bài
như sau:
Bài 1. Phòng trừ cỏ dại hại sầu riêng, măng cụt
Bài 2. Phòng trừ sâu hại sầu riêng
Bài 3. Phòng trừ sâu hại măng cụt
Bài 4. Phòng trừ bệnh hại sầu riêng
Bài 5. Phòng trừ bệnh hại măng cụt
Bài 6. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Bài 7. Phòng trừ dịch hại tổng hợp
80 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Phòng trừ dịch hại cho sầu riêng, măng cụt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhiều nhất.
58
Không pha thuốc với lượng nước ít hơn hoặc cao hơn khuyến cáo, thuốc sẽ
giảm khả năng tiếp xúc với dịch hại hoặc bị giảm nồng độ dẫn đến làm giảm hiệu
quả phòng trừ dịch hại.
Tùy theo tình hình dịch hại, giai đoạn phát triển của dịch hại, giai đoạn phát
triển của cây trồng để chọn liều lượng thuốc BVTV cho phù hợp theo khuyến cáo.
2.3. Sử dụng đúng lúc
Sử dụng thuốc khi dịch hại phát triển đến ngưỡng gây hại hay ngưỡng kinh tế;
Nên dùng thuốc khi dịch hại ở giai đoạn dễ mẫn cảm với thuốc như thời kỳ
côn trùng tuổi nhỏ (sâu tuổi nhỏ), bệnh chớm xuất hiện;
Không nên phun thuốc khi trời nắng gắt, trời đang gió lớn, sắp mưa, khi cây
đang trổ hoa, thụ phấn;
Phun khi trời mát, lúc sáng sớm hoặc chiều mát;
Tránh phun thuốc nhiều lần, loại thuốc lưu tồn lâu gây độc cho ong, chim và động
vật hoang dã;
Ở vùng có nuôi ong mật, nên phun thuốc nội hấp và phun vào buổi chiều khi
ong đã về tổ.
2.4. Sử dụng đúng cách
Là sử dụng với kỹ thuật mang lại hiệu quả phòng trừ dịch hại và hiệu quả
kinh tế tối ưu nhưng ít gây hại đến môi trường và sức khỏe con người nhất.
Phun đúng vị trí dịch hại cư trú để dịch hại tiếp xúc với thuốc nhiều nhất.
Chọn phương pháp sử dụng thích hợp để tăng cường tính chọn lọc của thuốc.
Chọn đúng công cụ phun rải thích hợp cho từng mục đích sử dụng.
Thực hiện đúng kỹ thuật phun rải: Phun đúng thời điểm, không phun ngược
chiều gió, không phun thuốc khi gió quá mạnh, trời sắp mưa, trời nắng gắt, đi đúng
tốc độ, phù hợp với lượng nước thuốc dùng, đảm bảo lượng nước và lượng thuốc
dùng. Phun kỹ không để sót.
Nên dùng luân phiên các loại thuốc có cơ chế tác động khác nhau để giảm tác
hại của thuốc đến sinh vật và môi trường, giảm khả năng hình thành tính kháng
thuốc của dịch hại.
Khi hỗn hợp thuốc BVTV, phải hỗn hợp đúng hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc
hỏi ý kiến cán bộ chuyên môn. Thuốc đã hỗn hợp phải dùng ngay trong ngày, nếu
để lâu thuốc sẽ bị giảm hiệu quả.
Thuốc trừ cỏ lúa không nên phun trùng lối.
3. Các biện pháp an toàn khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
3.1. Vận chuyển
59
Không chuyên chở thuốc BVTV chung với các vật dễ cháy nổ, lương thực,
thực phẩm, thức ăn gia súc và đồ gia dụng, không để cùng với chỗ ngồi của hành
khách, chỉ chở chung với phân bón.
Kiểm tra độ nguyên vẹn của bao bì thuốc trước khi đóng thùng.
Khi xếp thuốc lên xe cần kiểm tra độ chắc của sàn xe và sắp xếp thuốc theo
các nguyên tắc sau:
+ Lô hàng nặng, có bao bì vững chắc xếp ở dưới, lô hàng nhẹ xếp ở trên.
+ Thuốc dạng lỏng xếp ở dưới, thuốc dạng bột xếp ở trên.
+ Loại thuốc có độ độc cao xếp ở dưới, thuốc ít độc xếp ở trên.
+ Thuốc trừ cỏ xếp ở dưới, thuốc trừ sâu bệnh xếp ở trên.
+ Không được xếp lộn ngược các chai thuốc, các thùng hàng.
+ Khi xếp hàng phải chèn, lót cho chắc chắn để trong khi di chuyển, hàng
hoá không bị xê dịch, bị lắc mạnh dễ gây đổ vỡ.
Khi nghỉ ở dọc đường, tránh đậu xe ở sát gần chợ, quán ăn, nhà trẻ, trường
học, bệnh viện, nơi đông người.
Thuốc bị rò rỉ ra xe phải rửa sạch ngay.
Kiểm tra lại các bao bì nhãn thuốc trước khi đưa vào kho.
3.2. Bảo quản
Nên mua thuốc BVTV đủ sử dụng, tránh dư thừa nhiều.
Không cất giữ thuốc nơi đầu gió và có ánh nắng trực tiếp chiếu vào.
Không để gần giếng ăn hoặc kênh rạch.
Nơi để thuốc không bị dột mưa, không để gần nơi nuôi gia súc.
Nơi cất giữ thuốc phải xa tầm với của trẻ em và phải có khóa chắc chắn.
Phải cất giữ thuốc trong bao bì kín,
để ở nơi khô ráo, thoáng và mát, xa bếp
nấu ăn.
Không để thuốc BVTV trong nhà
bếp (hình 6.6.5)
Hình 6.6.5. Không được để thuốc trong nhà bếp
60
Luôn kiểm tra nơi cất giữ thuốc, không để cho thuốc bị đổ vỡ, rò rỉ ra ngoài
bao bì. Nếu thuốc bị rò rỉ ra bên ngoài phải dọn dẹp sạch sẽ ngay.
Không để thuốc chung với các vật
dụng, lương thực thực phẩm (hình
6.6.6), thức ăn chăn nuôi, ... có thể để
chung với phân bón.
Hình 6.6.6. Không được đựng thuốc BVTV chung với thực phẩm
Cửa hàng buôn bán thuốc phải có kho chứa thuốc, xa nơi dân cư tập trung, xa
trường học, bệnh viện, chợ, xa nguồn nước sinh hoạt và phải cao ráo, không bị
ngập nước.
3.2. Sử dụng
Người đang bị bệnh, phụ nữ có thai
hoặc đang cho con bú, trẻ em (hình
6.6.7) không được làm việc với thuốc
Hình 6.6.7. Trẻ em không được phun thuốc bảo vệ thực vật
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử
dụng thuốc (hình 6.6.8) hoặc tham khảo
ý kiến của cán bộ chuyên môn về liều
lượng, thời điểm sử dụng thuốc, kỹ thuật
sử dụng thuốc.
Hình 6.6.8. Đọc hướng dẫn sử dụng thuốc
61
Có đầy đủ quần áo bảo hộ (hình
6.6.9) và công cụ bảo hộ lao động khi
tiếp xúc với thuốc.
Quần áo dài, tạp dề bằng nilon hay
vải không thấm ướt, mũ, khẩu trang,
mắt kính.
Hình 6.6.9. Mang bảo hộ khi phun
Tránh để thuốc bảo vệ thực vật tiếp
xúc trực tiếp vào cơ thể bằng cách mang
bảo hộ khi pha thuốc (hình 6.6.10).
Hình 6.6.10. Mang bảo hộ khi pha thuốc
Không đong và pha thuốc khi chưa trang bị đủ đồ bảo hộ (hình 6.6.11).
Hình 6.6.11. Không được đong và pha thuốc bằng tay trần
62
Không để trẻ em đến gần nơi pha
chế thuốc (hình 6.6.12) và vùng xử lý
thuốc BVTV.
Hình 6.6.12. Không được pha thuốc gần trẻ em
Không ăn (6.6.13 a), uống, hút thuốc trong khi phun thuốc (hình 6.6.13 b).
Hình 6.6.13. Không được ăn, hút thuốc lá khi đang phun thuốc
Không phun thuốc ngược chiều gió
và khi không trang bị đầy đủ đồ bảo hộ
lao động (hình 6.6.14).
Không phun thuốc khi có gió lớn.
Khi phun thuốc nên đi vuông góc
với chiều gió.
Hình 6.6.14. Không phun thuốc ngược chiều gió
a b
63
Không đi phun rải thuốc vào lúc
trời nắng nóng (hình 6.6.15)
Hình 6.6.15. Không phun thuốc lúc trời nắng gắt
Ngừng phun thuốc ngay khi phát hiện bình phun rò rỉ. Xả van khí trong
bình bơm. Đổ nước thuốc ra xô và tìm cách khắc phục.
Khi vòi phun bị tắc, cần lên bờ, đến nơi sạch cỏ, tháo vòi, rửa sạch. Nếu
kiểm tra thấy vòi bị tắc, cần lấy cọng cây mềm để thông (hình 6.6.16 a), không
dùng miệng thổi thông vòi (hình 6.6.16 b).
Hình 6.6.16 a. Thông vòi phun bằng cỏ
mềm
Hình 6.6.16 b. Không được dùng
miệng thông vòi phun
Phải có biển cảnh báo, không cho người và gia súc vào khu vực mới phun rải
thuốc xong.
Không đổ nước thuốc dư trong bình phun, hoặc rửa bình phun sau khi sử
dụng xong và các dụng cụ pha thuốc xuống kênh rạch (hình 6.6.17), nguồn nước
đang dùng sinh hoạt hoặc nuôi thủy sản.
64
Hình 6.6.17. Không được đổ thuốc thừa và rửa bình xuống sông rạch
Không dùng bao bì đựng thuốc để
đựng thực phẩm, nước uống hoặc làm
việc khác (hình 6.6.18).
Hình 6.6.18. Không được dùng vỏ chai thuốc làm phao giăng lưới
Trong lúc phun thuốc, nếu quần áo đang mặc bị dính thuốc phải thay quần áo
khác để tránh thuốc thấm vào cơ thể.
Tắm, giặt quần áo bảo hộ và công
cụ bảo hộ lao động bằng xà phòng,
thay quần áo mới, sạch (hình 6.6.19).
Hình 6.6.19. Vệ sinh sau khi phun thuốc
Không để chung quần áo bảo hộ với quần áo thường mặc và không để quần
áo, công cụ phòng hộ trong kho chứa thuốc.
Đảm bảo đúng thời gian cách ly của thuốc.
4. Vệ sinh sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
65
4.1. Vệ sinh dụng cụ
Sau phun thuốc phải rửa thiết bị phun rải sạch sẽ, đúng cách như sau:
+ Pha xà bông vào nước.
+ Đổ nước xà bông vào bình phun, đóng nắp và lắc bình, đổ nước xà bông ra
xô và làm lại cho sạch.
+ Tháo rời từng bộ phận, dùng bàn
chải mềm rửa sạch, thông vòi phun bằng
nước xà phòng và nước sạch (hình
6.6.20).
Hình 6.6.20. Rửa vòi phun
+ Rửa bên ngoài bình phun bằng nước xà phòng và nước sạch.
+ Úp bình phun đến khi ráo nước
+ Cất bình phun vào kho
Lưu ý: Không để bình phun bừa bãi khi làm việc hay khi bảo quản.
4.2. Vệ sinh môi trường xung quanh
Dọn bao bì, chai thuốc vào một chỗ và tiêu hủy theo cách sau:
+ Nếu là bao bì bằng giấy thì cho xuống hố rồi đốt
+ Nếu bằng nhựa nhưng trên nhãn có chỉ dẫn là không được đốt thì phải đập
vỡ, đâm thủng rồi chôn xuống đất.
Nếu thuốc đổ vãi thì phải:
+ Mang bảo hộ lao động khi xử lý.
+ Rắc mùn cưa, tro, đất bột hoặc cát lên trên vị trí thuốc bị đổ ra.
+ Thu gom thuốc đổ vãi và vật dụng xử lý cho vào túi nhựa và tiến hành tiêu
hủy, để giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường.
4.3. Vệ sinh thân thể
Sau khi phun rải thuốc BVTV xong, người làm việc với thuốc phải:
+ Cởi bỏ ngay bộ đồ bảo hộ lao động.
+ Tắm gội sạch sẽ bằng xà phòng và thay quần áo sạch.
66
+ Giặt sạch và phơi khô đồ bảo hộ
lao động (hình 6.6.21).
Hình 6.6.21. Phơi đồ bảo hộ lao động
+ Thay quần áo sạch trước khi nghỉ ngơi, ăn uống.
5. Sơ cứu
5.1. Đường xâm nhập của thuốc BVTV vào cơ thể con người
Người bị ngộ độc thuốc BVTV có thể do: Nuốt phải thuốc; hít phải thuốc;
thuốc dính vào da.
5.2. Triệu chứng ngộ độc thuốc BVTV
Biểu hiện chung: Khó chịu, yếu sức.
Toàn thân: Mệt mỏi, yếu sức, khó chịu, sốt nóng hoặc rét lạnh.
Da: ngứa, tẩy đỏ, nóng rát, đổ mồ hôi.
Mắt: Ngứa, viêm đỏ, chảy nước mắt, mờ và nhìn không rõ, có trường hợp
đồng tử co hoặc giãn.
Hệ hô hấp: Hắt hơi, chảy nước mũi, ho, đau ngực, khó thở, khò khè.
Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, choáng váng, cử động rối loạn, cơ bắp co
giật, bồn chồn, đi không vững, bất tỉnh.
Hệ tiêu hóa: Miệng và họng bị nóng rát, ra nhiều nước dãi, buồn nôn, ói mửa,
đau bụng, co thắt dạ dày, tiêu chảy.
5.3. Các biện pháp sơ cứu khi nhiễm thuốc BVTV
- Đưa nạn nhân ra xa nơi nhiễm thuốc
- Cởi bỏ quần áo bị nhiễm thuốc
- Rửa sạch thuốc dính ở da, tóc và mắt
+ Dùng nước sạch và xà phòng rửa sạch vùng da và tóc bị dính thuốc, không
dùng bàn chải hoặc vật cứng chà sát làm tróc da. Sau đó dùng vải mềm lau khô.
67
+ Không được dụi mắt và không nhỏ thuốc đau mắt. Chỉ rửa mắt bằng cách:
mặt ngửa và nghiêng về phía bên mắt định rửa, dùng nước sạch rửa liên tục từ 15 -
20 phút rửa dưới vòi nước chảy liên tục trong 10 phút, sau đó dùng khăn mềm
hoặc giấy thấm lau nhẹ.
- Sơ cứu
+ Đặt nạn nhân nằm nghiêng
+ Kiểm tra thân nhiệt, nếu nạn nhân bị lạnh thì đắp mềm mỏng và nóng quá thì
dùng khăn mềm thấm nước lạnh lau.
+ Nếu nạn nhân ăn, uống phải thuốc BVTV, gây nôn mửa như sau: Pha 03
muỗng cà phê muối ăn với một ly nước chín cho nạn nhân uống và sau đó yêu cầu
nạn nhân há miệng, dùng ngón tay kích thích lưỡi gà; hoặc dùng ngón tay trỏ kích
thích lưỡi gà của nạn nhân.
+ Nếu nạn nhân ăn uống phải thuốc chứa Asen hoặc thủy ngân, gây nôn bằng
dung dịch lòng trắng trứng gà hoặc cho uống sữa bò. Không gây nôn bằng dung
dịch muối ăn.
Chú ý : Chỉ gây nôn nếu nạn nhân còn tỉnh táo; không gây nôn nếu nạn nhân bị
co giật, ngất, hôn mê, khó thở, có thai gần ngày sinh và những trường hợp không
phải nhiễm độc đường tiêu hóa.
- Theo dõi nhịp thở, nếu ngừng thở thì làm hô hấp nhân tạo:
+ Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế ngửa cổ, một tay giữ sau gáy, tay khác đặt lên
trán, dùng ngón cái và ngón trỏ giữ mũi không cho không khí ra. Dùng miệng thổi
mạnh vào miệng bệnh nhân.
+ Tiếp tục thổi ngạt thế 10-12 lần/phút, mỗi lần trong vòng 5 giây, đến khi nạn
nhân thở lại bình thường.
- Không cho nạn nhân uổng sữa vì sữa làm thuốc thấm nhanh vào ruột, chỉ cho
uống nước chín, hoặc nước trà đường loãng, nước ép trái cây và cho nạn nhân ăn
cháo nhẹ.
- Tuyệt đối không cho nạn nhân hút thuốc, uống rượu và các loại nước giải
khát có ga, ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ và các gia vị như ớt, tiêu.
- Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất và mang theo nhãn thuốc. Trên đường
vận chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế, cần đặt nạn nhân nằm nghiêng, tốt nhất là
nghiêng sang phải.
68
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi
Câu 1. Thuốc BVTV có biểu tượng chữ thập đen trên nền trắng và vạch màu
vàng là thuốc thuộc nhóm:
a. Độc I b. Độc II
c. Độc III d. Độc IV
Câu 2. Thời gian cách ly của thuốc được tính từ:
a. Khi phun thuốc lên cây trồng đến khi thu hoạch nông sản
b. Ngày phun thuốc lần cuối lên cây trồng cho đến ngày thu hoạch
nông sản làm thức ăn cho người hoặc vật nuôi
c. Khi phun thuốc lần cuối lên cây trồng đến khi thu hoạch nông sản
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 3. “Không nên phun thuốc khi trời nắng gắt, trời đang gió lớn, sắp mưa,
khi cây đang trổ hoa, thụ phấn” thuộc nguyên tắc:
a. Nguyên tắc đúng lúc.
b. Nguyên tắc đúng cách.
c. Cả a, b đều sai.
Câu 4. Khi vận chuyển thuốc BVTV, có thể vận chuyển chung với:
a. Các loại hàng hóa.
b. Phân bón.
c. Cả a và b.
Câu 5. Đối tượng có thể làm việc với thuốc:
a. Người khỏe mạnh, phụ nữ.
b. Người mới khỏi bệnh .
c. Phụ nữ, trẻ em.
d. Cả a, b, c
69
2. Bài tập thực hành 6.6.1: Thực hiện sơ cấp cứu đối với nạn nhân ngộ
độ thuốc BVTV.
- Mục tiêu: Học viên thực hiện được việc sơ cấp cứu nạn nhân bị nhiễm độc
thuốc BVTV qua da, qua mắt, hít và nuốt phải thuốc.
- Nguồn lực: Nước sạch, khăn mềm, than hoạt tính, nước chín.
- Cách thức: Chia lớp học thành từng nhóm, mỗi nhóm 4 học viên.
- Thời gian hoàn thành: 30 phút/một nhóm.
- Kết quả cần đạt được: Học viên lựa chọn được biện pháp sơ cấp cứu cho
từng trường hợp nạn nhân bị nhiễm độc.
C. Những điểm cần ghi nhớ:
- Các nhóm độc của thuốc BVTV.
- Nguyên tắc bốn đúng trong sử dụng thuốc BVTV
- An toàn trong bảo quản và sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ dịch hại.
70
BÀI 7: PHÒNG TRỪ DỊCH HẠI TỔNG HỢP
Mã bài: MĐ06-07
Mục tiêu:
- Kết hợp được tất cả các biện pháp canh tác, chọn giống, sinh học, hóa học
trong phòng trừ dịch hại trên sầu riêng, măng cụt.
- Áp dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp trong canh tác cây sầu
riêng, măng cụt.
A. Nội dung
1. Biện pháp chọn giống
Nguồn bệnh có thể có trong bầu đất và cây con vì vậy phải chọn giống, cây
con và giá thể không nhiễm bệnh để trồng.
2. Áp dụng biện pháp canh tác
Dựa vào mực thủy cấp của vùng để lập vườn, như vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long vườn trồng phải lên liếp cao, hoặc sau khi lên liếp phải đắp mô cao.
Xây dựng hệ thống rãnh thoát nước tốt, để nước không bị đọng lại trong
vườn khi có mưa và tạo cho vườn luôn khô ráo.
Bón cân đối giữa đạm, lân và kali phải tăng cường phân hữu cơ đã được ủ
hoai mục, phân hữu cơ, vi sinh, các chế phẩm sinh học.
Thăm vườn thường xuyên để phát hiện sớm sự gây hại của dịch hại trên cây.
a. Trên sầu riêng
Khi cây sầu riêng chưa giao tán, không nên trồng xen những cây rau màu
ngắn ngày cùng là ký chủ của nấm Phytophthora như: cà tím, cà pháo, cà chua, ớt,
bầu bí, khoai sọ, cà rốt, súp lơ trong vườn sầu riêng.
Không nên trồng quá dầy và để vườn luôn thông thoáng, giảm bớt ẩm độ bên
trong tán cây cần tiến hành tỉa ở các giai đoạn sau:
+ Sầu riêng còn nhỏ:
- Tỉa bỏ các cành mọc quá gần mặt đất (sao cho khi cây cho trái cành ở độ
cao ít nhất là 1m).
71
- Ở vị trí nào đó trên thân chính không để mọc ra 2,3 cành vì cây sẽ bị chẻ
2,3 khi đeo nhiều quả.
- Chỉ để 1 ngọn. Thường ta không cắt ngọn cây sầu riêng vì tự nó có hình
kim tự tháp, chỉ riêng giống Chanee có thể cắt ngọn để 4,5 cành.
- Khoảng cách trên thân chính của các cành, khi cây nhỏ nên để thưa 8-10
cm, khi cây lớn khoảng cách không nên để dưới 30cm.
+ Sầu riêng đang cho trái:
Sầu riêng kết trái trên thân, cả cành nhỏ lẫn cành lớn không ra hoa ở ngọn.
Vì vậy chỉ để lại cành khỏe, cắt tỉa làm 3 lần:
- Lần 1: Sau khi thu hoạch xong, cắt cành khô, cành bệnh, cành gầy yếu,
cành kiệt sức vì đã ra nhiều trái.
- Lần 2: Trước khi bón phân lần thứ 2.
- Lần 3: Khi sầu riêng đã có trái bằng trái quít, trước tuần thứ 6 khi đậu trái,
đồng thời với cắt tỉa trái, dồn thức ăn cho những trái còn lại.
Giữ ẩm cho đất trong mùa khô bằng cỏ phủ đất. Phủ gốc với phân hữu cơ,
rơm rạ, cỏ khô trong mùa khô.Trong mùa mưa, cần dọn sạch vật liệu tủ xung quanh
gốc, để vùng gốc khô ráo.
Những vườn đã bị bệnh, nên giảm bớt phân đạm, nếu bệnh nặng nên ngưng
bón đạm (khi hết bệnh mới bón trở lại). Bón bổ sung thêm phân lân và kali.
b. Trên măng cụt
Căt bỏ những cành bên trong tán, cành mọc đan chéo nhau để tạo độ thông
thoáng cho cây.
Cây còn nhỏ: tỉa cành mọc dày đặc, cành vượt, cành đan chéo
Khi cây cho trái: vào mỗi cuối vụ trái tỉa bỏ cành già không còn khả năng cho
trái, cành vô hiệu bên trong tán cây. Đặc biệt phải tỉa ngắn lại những cành ở mặt
ngoài tán để không cho tán giao nhau và kích thích cây ra đọt đồng loạt.
3. Áp dụng biện pháp chọn sinh học
Bảo vệ nguồn thiên địch bằng cách ưu tiên sử dụng các loại thuốc ít ảnh
hưởng với thiên địch như thuốc có nguồn gốc sinh học, chế phẩm sinh học và chỉ
phun thuốc trong trường hợp dịch hại ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
cây trồng.
4. Áp dụng biện pháp cơ lý
Tỉa các cành bị nhiễm sâu bệnh và thu gom các bộ phận của cây bị sâu bệnh
đem ra khỏi vườn và tiêu hủy.
Đối với sầu riêng:
72
+ Dùng bao giấy bao trái sầu riêng sau khi thụ phấn khoảng 1 tháng.
+ Sử dụng bẫy Pheromone hoặc bẫy màu để thu hút bướm hại sầu riêng
5. Áp dụng biện pháp hóa học
Sử dụng thuốc hóa học để trừ sâu bệnh gây hại nên áp dụng theo nguyên tắc
4 đúng và đảm bảo đúng thời gian cách ly khi phun thuốc, để giảm ảnh hưởng của
thuốc đến môi trường sinh thái, thiên địch và con người.
Chỉ sử dụng các loại thuốc trong danh mục được phép của Bộ NN và PTNT.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Câu hỏi 1: Đề xuất biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây sầu riêng,
măng cụt?
C. Những điểm cần ghi nhớ:
- Các biện pháp phòng trừ dịch hại
73
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔ ĐUN
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN
- Vị trí: Mô đun 06: Phòng trừ dịch hại được bố trí học sau các mô đun Chuẩn bị
trước khi trồng; Chuẩn bị cây giống; Trông cây sầu riêng, măng cụt; Chăm sóc sầu riêng
và Chăm sóc măng cụt. Học trước mô đun Thu hoạch và tiêu thu sầu riêng măng cụt
- Tính chất: Là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, nên tổ chức giảng dạy tại địa bàn thôn, xã nơi có các vườn cây, cơ sở sản
xuất măng cụt.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN
- Kiến thức:
+ Mô tả được 5 loại cỏ thường có trong vườn sầu riêng, măng cụt và 5 loại
sâu, bệnh hại chính trong vườn sầu riêng, măng cụt.
+ Nêu được cách phòng trừ tổng hợp đối với cỏ dại và sâu, bệnh hại sầu riêng,
măng cụt.
- Kỹ năng:
+ Phát hiện, nhận biết được các đối tượng cỏ dại, sâu, bệnh hại chủ yếu trong
vườn sầu riêng, măng cụt.
+ Phòng trừ tổng hợp cỏ dại, sâu, bệnh hại cho vườn sầu riêng, măng cụt đúng
yêu cầu kỹ thuật;
- Thái độ:
Có ý thức tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật khi thực hiện công việc. Cẩn
thận, chăm chỉ, có ý thức bảo vệ môi trường và có trách nhiệm với sản phẩm mình làm
ra (sản phẩm theo hướng GAP).
III. NỘI DUNG MÔ ĐUN:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian
Mã bài
Tên các bài trong
mô đun
Loại
bài
dạy
Địa
điểm
Thời lượng
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
MĐ 06-01
Phòng trừ cỏ dại hại
sầu riêng, măng cụt
Tích
hợp
Vườn
cây
14 2 12
MĐ 06-02
Phòng trừ sâu hại sầu
riêng
Tích
hợp
Vườn
cây
20 2 16 2
74
Mã bài
Tên các bài trong
mô đun
Loại
bài
dạy
Địa
điểm
Thời lượng
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
MĐ 06-03
Phòng trừ sâu hại
măng cụt
Tích
hợp
Vườn
cây
12 2 10
MĐ 06-04
Phòng trừ bệnh hại
sầu riêng
Tích
hợp
Vườn
cây
16 2 12 2
MĐ 06-05
Phòng trừ bệnh hại
măng cụt
Tích
hợp
Vườn
cây 8 2 6
MĐ 06-06
Sử dụng thuốc BVTV
an toàn, hiệu quả
Tích
hợp
Vườn
cây 6 2 4
MĐ 06-07
Phòng trừ dịch hại
tổng hợp
Tích
hợp
Vườn
cây 6 2 4
Kiểm tra hết mô đun 4 4
Tổng cộng 86 14 64 8
*Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài tập thực hành
* Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học.
* Đối với các bài thực hành kỹ năng:
- Địa điểm thực tập: Tại vườn cây.
- Các nguồn lực chính để thực hiện:
+ Vườn sầu riêng: Diện tích 0,5 ha vườn cây có sự xuất hiện 5 loại cỏ dại, các
loại sâu, bệnh.
- Vườn măng cụt: Diện tích 0,5 ha vườn cây có sự xuất hiện 5 loại cỏ dại, các
loại sâu, bệnh.
- Các loại dụng cụ: Bình phun thuốc, xô (thùng) đồ bảo hộ lao động, cưa, kéo
cắt cành, nylon bao trái sầu riêng, thang, ... đủ dùng cho cá nhân học viên hay nhóm
học viên của lớp học.
- Thuốc BVTV: Thuốc sâu, thuốc bệnh, thuốc cỏ, thuốc trừ nhện,... Số lượng
và chủng loại tùy theo từng cơ sở dạy nghề.
75
* Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài trong mô đun
mà giáo viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu
chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V).
V. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập
5.1. Đánh giá các câu hỏi
5.1.1. Đánh giá câu hỏi bài 1
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Chọn được đáp án đúng
Câu 1: a; câu 2: c; câu 3: b; câu 4: a
So sánh với đáp án (mỗi câu 2,5 điểm)
5.1.2. Đánh giá câu hỏi bài 2
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Chọn được đáp án đúng
Câu 1: d; câu 2: c; câu 3:c; câu 4: a; câu 5: d; câu 6: c
So sánh với đáp án
(mỗi câu 2 điểm)
5.1.3. Đánh giá câu hỏi bài 3
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Chọn được đáp án đúng
Câu 1: d; câu 2: d; câu 3: a; câu 4: a; câu 5: d.
So sánh với đáp án (mỗi câu 2
điểm)
5.1.4. Đánh giá câu hỏi bài 4
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Chọn được đáp án đúng
Câu 1: a; câu 2: b; câu 3: d; câu 4: a
So sánh với đáp án (mỗi câu 2,5 điểm)
76
5.1.5. Đánh giá câu hỏi bài 5
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Chọn được đáp án đúng
Câu 1: a; câu 2:b; câu 3:d; câu 4: d; câu 5: a
So sánh với đáp án (mỗi câu 2
điểm)
5.1.6. Đánh giá câu hỏi bài 6
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Chọn được đáp án đúng
Câu 1: b; câu 2:b; câu 3: b; câu 4: a
So sánh với đáp án (mỗi câu 2,5 điểm)
5.1.7. Đánh giá câu hỏi bài 7
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Giống: Sử dụng vật liệu và cây giống
sạch bệnh
So sánh với đáp án. (Đạt 1,5 điểm)
2. Mật độ: Trồng thưa, mật độ vừa phải So sánh với đáp án. (Đạt 1,5 điểm)
3. Vệ sinh vườn: Cắt tỉa cành bị nhiễm
sâu bệnh và thu gom các bộ phân bị
bệnh ra ngoài vườn cây và tiêu hủy.
So sánh với đáp án. (Đạt 2 điểm)
4. Thăm vườn thường xuyên So sánh với đáp án. (Đạt 1 điểm)
5. Bảo vệ thiên địch So sánh với đáp án. (Đạt 1 điểm)
6. Bón phân cân đối, bón thêm phân
hữu cơ hoai mục và phân vi sinh
So sánh với đáp án. (Đạt 1,5 điểm)
7. Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên
tắc 4 đúng.
So sánh với đáp án. (Đạt 1,5 điểm)
77
5.2. Đánh giá các bài tập/bài thực hành
5.2.1. Đánh giá bài thực hành 6.1.1. Nhận dạng 5 loại cỏ dại trên vườn
sầu riêng, măng cụt.
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Đặc điểm của 5 loại cỏ So sánh với đáp án
Nhận dạng đúng mỗi loại cỏ dại đạt
2điểm
5.2.2. Đánh giá bài thực hành 6.1.2. Chọn lựa phương pháp trừ cỏ trên
vườn sầu riêng, măng cụt.
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Phương pháp trừ cỏ phù hợp với
vườn giai đoạn sinh trưởng, phát triển
của vườn sầu riêng, măng cụt.
So sánh với đáp án
Thang điểm 10
5.2.3. Đánh giá bài thực hành 6.2.1: Mô đặc điểm nhận dạng các loại sâu
đục cành, rầy nhảy, xén tóc gây hại trên cây sầu riêng.
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Đặc điểm của sâu đục cành So sánh với đáp án
(Đạt 3 điểm)
2. Đặc điểm của rầy nhảy So sánh với đáp án
(Đạt 3 điểm)
3. Đặc điểm của xén tóc So sánh với đáp án
(Đạt 4 điểm)
5.2.4. Đánh giá bài thực hành 6.3.1: Mô tả triệu chứng gây hại của bọ
trĩ, sâu vẽ bùa và nhện đỏ trên cây măng cụt.
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Triệu chứng gây hại của bọ trĩ So sánh với đáp án
(Đạt 3 điểm)
2. Triệu chứng gây hại của sâu vẽ bùa So sánh với đáp án (Đạt 3 điểm)
78
3. Triệu chứng gây hại của nhện đỏ So sánh với đáp án
(Đạt 4 điểm)
5.2.5. Đánh giá bài thực hành 6.4.1: Nhận dạng triệu chứng bệnh xì mủ
trên sầu riêng.
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Triệu chứng gây hại trên thân So sánh với đáp án
(Đạt 2 điểm)
2. Triệu chứng gây hại trên lá So sánh với đáp án
(Đạt 2 điểm)
3. Triệu chứng gây hại trên trái So sánh với đáp án
(Đạt 4 điểm)
4. Triệu chứng gây hại trên rễ So sánh với đáp án (Đạt 1 điểm)
5.2.5. Đánh giá bài thực hành 6.5.1: Đề xuất biện pháp phòng bệnh tổng
hợp trên cây măng cụt
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Mật độ trồng: Trồng thưa So sánh với đáp án
(Đạt 2 điểm)
2. Tỉa cành tạo độ thông thoáng So sánh với đáp án
(Đạt 2 điểm)
3. Cắt và tiêu hủy các bộ phận nhiễm
bệnh nặng và khô chết
So sánh với đáp án
(Đạt 2 điểm)
4. Sử dụng thuốc trừ bệnh, có thể phun
ngừa vào đầu và cuối mùa mưa
So sánh với đáp án (Đạt 4 điểm)
5.2.6. Đánh giá bài thực hành 6.6.1: Thực hiện sơ cấp cứu đối với nạn
nhân ngộ độ thuốc BVTV.
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
1. Lựa chọn phương pháp sơ cấp cứu So sánh với đáp án
(Đạt 2 điểm)
79
2. Thực hiện sơ cấp cứu Quan sát thao tác của học viên, đối
chiếu với phiếu đánh giá kỹ năng.
(Đạt 6 điểm)
3. Khả năng thao tác Quan sát thao tác của học viên, đối
chiếu với phiếu đánh giá kỹ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_phong_tru_dich_hai_cho_sau_rieng_mang_cut.pdf