Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để
giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Nuôi cá
bống tượng”. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 80 giờ và gồm
6 bài:
Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi
cá
Bài 2: Phòng bệnh
Bài 3: Chẩn đoán bệnh
Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng2
Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn
Bài 6: Trị bệnh do nấm
102 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Phòng, trị bệnh cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phẩm phải đạt được sau bài thực hành: Chuẩn bị đầy
đủ dụng cụ, hóa chất. Thực hiện tắm cá đúng liều lượng, cá mạnh khỏe.
2.2. Bài thực hành số 5.4.2. Chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng ngoại ký
sinh gây ra ở cá.
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện
nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh.
- Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá,
hóa chất trị bệnh.
- Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi
nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh ký sinh
trùng ngoại ký sinh; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và
đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm.
- Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập:
+ Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để chẩn đoán bệnh và trị bệnh.
+ Điều tra tình hình thời tiết, các yếu tố môi trường.
+ Quan sát hoạt động của cá trong ao
+ Kiểm tra cá
+ Xác định bệnh.
+ Xác định biện pháp trị bệnh
+ Thực hiện trị bệnh.
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 6 giờ/ nhóm
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được: Xác định được đúng bệnh, chọn
được biện pháp trị bệnh phù hợp, thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật, an
toàn. Hình thức trình bày theo bảng sau:
Xác định bệnh
Biện pháp trị
Tên bệnh Tác nhân gây
bệnh
Dấu hiệu
bệnh
1.
2.
....................
2.3. Bài thực hành số 5.4.3: Chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng nội ký
sinh gây ra ở cá.
70
- Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện
nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh do ký sinh trùng nội ký sinh.
- Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá,
thuốc trị bệnh giun sán.
- Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm),
mỗi nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh ký
sinh trùng nội ký sinh; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và
đánh giá theo kết quả thực hành của các nhóm.
- Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập:
+ Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để chẩn đoán bệnh và trị bệnh.
+ Quan sát hoạt động của cá trong ao
+ Mổ cá kiểm tra giun, sán
+ Xác định bệnh.
+ Xác định biện pháp trị bệnh
+ Thực hiện trị bệnh
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 6 giờ/ nhóm
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được: Xác định được các dấu hiệu cá bị
bệnh do giun, sán ký sinh gây ra, chọn được biện pháp và thuốc trị bệnh phù
hợp, thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn.
C. Ghi nhớ
Dấu hiệu chung khi cá bị bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh:
- Cá ngứa ngáy nên quẫy mạnh, tập trung gần bờ.
- Cá nổi đầu, bơi lội lung tung không định hướng do mang bị ký sinh
trùng phá hủy nên khó hô hấp.
- Da, mang cá nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt.
Biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ngọai ký sinh:
- Cho chất diệt ký sinh trùng xuống ao để diệt ký sinh trùng trong nước
ao
- Tắm cho cá bằng nước muối, formol
- Bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề khángcho cá.
71
Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN
Mã bài: MĐ04-5
Giới thiệu
Vi khuẩn là tác nhân gây nhiều loại bệnh nguy hiểm khác nhau, gây tác
hại rất lớn cho nghề nuôi cá bống tượng. Tuy nhiên, bệnh do vi khuẩn có khả
năng chữa trị bằng thuốc kháng sinh, nếu dùng đúng thuốc, đúng liều, đúng
thời điểm.
Trong thực tế sản xuất việc trị bệnh do vi khuẩn gặp nhiều khó khăn do
chẩn đoán và xử lý bệnh không kịp thời, hiệu quả thấp nên bệnh lây lan
nhanh chóng và dẫn đến kết quả trị bệnh không như mong muốn.
Vì vậy, công tác phòng bệnh là rất cần thiết trong quá trình nuôi. Để
hạn chế dịch bệnh quan trọng nhất là quản lý chất lượng nước, duy trì một môi
trường thích hợp và ổn định với cá nuôi. Khi bệnh xảy ra, cần chẩn đoán đúng
bệnh và sử dụng thuốc điều trị kịp thời.
Mục tiêu:
- Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do vi khuẩn;
- Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý do vi khuẩn gây ra;
- Thực hiện phòng trị bệnh kịp thời, an toàn.
A. Nội dung
Qui trình thực hiện:
Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu
Xác định bệnh do vi khuẩn
Xác định lượng thuốc
Xác định loại thuốc và biện pháp phòng trị
bệnh
Thực hiện trị bệnh
72
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ
- Kính lúp tay để quan sát da, mang cá.
- Bộ đồ mổ: panh, dao, kéo
- Máy tính
- Chài, lưới, vợt bắt cá.
- Cân, ống đong, xô, thùng, ca, bạt.
- Thuốc kháng sinh, chất sát khuẩn, chế phẩm vi sinh, vitamin.
- Thức ăn.
- Ao đang nuôi cá.
2. Xác định bệnh thƣờng gặp do vi khuẩn
- Bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra ở cá bống tượng là:
+ Bệnh đốm đỏ
+ Bệnh lở loét
+ Bệnh mất nhớt
- Phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh vi khuẩn tại ao nuôi là:
+ Quan sát hoạt động bơi lội, hoạt động ăn của cá.
+ Quan sát các dấu hiệu bệnh bên ngoài của cá như: da, vây, bụng
+ Mổ cá quan sát các dấu hiệu bệnh lý bên trong: gan, ruột
2.1. Xác định bệnh đốm đỏ ở cá bống tượng
- Cá nuôi lồng, bè và nuôi ao, hồ đều có thể bị bệnh đốm đỏ do vi
khuẩn có tên khoa học là Aeromonas gây ra.
- Bệnh đốm đỏ có thể gây tỷ lệ chết ở cá từ 30-70% đàn cá nuôi.
- Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa mưa ở
miền Nam.
2.1.1. Dấu hiệu bệnh lý
Cá bị bệnh đốm đỏ thường có các dấu hiệu sau:
- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn
- Cá bệnh bơi lờ đờ trên tầng mặt.
- Da cá màu tối, mất nhớt khô ráp
- Xuất hiện các đốm đỏ trên thân
- Mang xuất huyết và tái xám, dính bùn, mắt lồi, hậu môn sưng đỏ.
- Khi cá bệnh nặng có biểu hiện hoại tử da và cơ.
73
- Mổ cá kiểm tra thấy nhiều dịch màu hồng trong bụng cá. Các cơ quan
nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hóa).
Hình 5.5.1. Cá bị bệnh đốm đỏ do vi khuẩn
Hình 5.5.2. Cá bị bệnh nổ mắt do vi khuẩn
74
2.1.2. Tác nhân gây bệnh
- Do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp di
động gây ra.
Hình 5.5.3. Vi khuẩn Aeromonas
2.2. Xác định bệnh lở loét
2.2.1. Dấu hiệu bệnh lý
Cá bị bệnh có dấu hiệu bên ngoài gần giống với bệnh đốm đỏ nhưng
nội quan không bị xuất huyết:
- Cá ít ăn hoặc bỏ ăn
- Hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước.
- Da cá nhợt nhạt và xuất hiện các vết loét dần dần lan rộng có thể ăn
sâu đến xương.
- Cơ quan nội tạng hầu như không bị thương tổn.
Hình 5.5.4. Cá bị lở loét do vi khuẩn
75
2.2.2. Tác nhân gây bệnh
- Do vi khuần gây ra.
- Bệnh xuất hiện nhiều nhất vào mùa xuân, mùa thu và trong ao nuôi
mật độ cao, nuôi cá lồng bè.
2.3 Xác định bệnh mất nhớt
2.3.1. Dấu hiệu bệnh lý
- Khi bị bệnh khắp da cá có một lớp nhớt dày bao phủ.
- Cá tách đàn, bơi lội yếu ớt.
- Cá kém ăn hoặc bỏ ăn
- Trên thân từng vùng bị trắng.
- Bệnh nặng xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ là cơ hội để nấm và
ngoại ký sinh phát triển.
- Bệnh nặng cá chết chìm xuống đáy ao.
2.3.2. Tác nhân gây bệnh
Bệnh thường xuất hiện khi cá bị xây xát, bị sốc do đánh bắt vận chuyển
và bị nhiễm vi khuẩn.
3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn
3.1. Biện pháp phòng bệnh
Việc trị bệnh vi khuẩn cho cá rất khó khăn, tốn kém và hiệu quả không
cao vì vậy phòng bệnh rất quan trọng.
3.1.1. Bè nuôi cá
- Định kỳ treo túi vôi vừa có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi
trường nước.
+ Mùa xuất hiện bệnh: 2 tuần treo một lần.
+ Mùa khác: một tháng treo 1 lần.
- Lượng vôi: trung bình 2 kg vôi nung/10m3
- Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và
phía đầu nguồn nước chảy.
3.1.2. Ao nuôi cá
Áp dụng các biện pháp phòng tổng hợp:
- Tẩy dọn ao kỹ trước khi nuôi.
- Xử lý nước trước khi đưa vào nuôi.
76
- Chọn giống khỏe mạnh.
- Tắm cho cá giống trước khi thả.
- Định kỳ bón vôi xuống ao trong quá trình nuôi:
+ Mùa bệnh: bón vôi xuống ao 2 tuần 1 lần.
+ Mùa khác: bón vôi xuống ao 1 tháng 1 lần.
- Liều lượng trung bình 2 kg vôi nung/100 m3 nước.
- Cho ăn đầy đủ, bổ sung thêm lượng vitamin C cho vào thức ăn trước
mùa bệnh hoặc dùng thuốc phối chế KN - 04 -12 cho cá ăn phòng bệnh.
- Vớt cá chết ra khỏi ao càng sớm càng tốt.
3.2. Biện pháp trị bệnh
Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp xử lý kịp thời. Việc chữa trị chỉ hiệu
quả khi phát hiện sớm, chẩn đoán đúng bệnh và trị bệnh các biện pháp hợp lý.
3.2.1. Biện pháp trị bệnh đốm đỏ và bệnh lở loét
Khi phát hiện cá có các dấu hiệu của 2 loại bệnh trên cần áp dụng các
biện pháp trị bệnh như sau:
1- Cải thiện nước ao nuôi: Thay bằng nước sạch 20-30% nước ao, nên
thay nước tầng đáy.
2- Cho cá ăn thuốc kháng sinh: trộn kháng sinh vào thức ăn đúng liều
lượng hướng dẫn. Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày, từ ngày thứ 2 trở đi liều
lượng giảm đi 1/2 so vớí ngày ban đầu.
3- Xử lý nước ao bằng chất diệt khuẩn: cholorin, formol, BKC
(Benzalkoium Chloride), iodine, vikon A... Liều sử dụng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
4- Tăng sức để kháng cho cá nuôi: trộn vitamin C vào thức ăn.
- Đối với nuôi lồng, có thể tắm cá bằng nước muối nồng độ 4% trong
10 phút có sục khí.
- Ở các tỉnh phía Bắc có thể sử dụng KN-04-12: liều dùng 2-4 g/kg
cá/ngày được bào chế từ thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn.
3.2.2. Biện pháp trị bệnh mất nhớt
- Dùng formol 25ml cho 1m
3
nước, ngâm cá để diệt nấm và ngoại ký
sinh, sau 24 giờ thay 1/2 nước rồi dùng lặp lại thuốc với liều trên một lần nữa.
- Tắm cho cá bệnh bằng thuốc kháng sinh như Steptomicine 25mg/l
trong 30 phút hoặc bằng Rifamicine 20g/l trong 30-60 phút. Ngâm trong
Chlorin 1g/m
3
trong thời gian 20 phút.
77
Bảng 5.5.1. Một số thuốc kháng sinh sử dụng trị bệnh vi khuẩn
TT Thuốc kháng
sinh
Công dụng Liều dùng Ghi chú
1 Oxytetracyclin Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết.
10-12g/100kg
cá/ngày, ăn liên
tục 5-7 ngày
Vi khuẩn có
thể bị nhờn
thuốc nếu
dùng thời
gian dài, lặp
lại nhiều lần.
2 Steptomycin Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết.
10-12g/100kg
cá/ngày, ăn liên
tục 5-7 ngày
3 Kanamycin Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết.
10-12g/100kg
cá/ngày, ăn liên
tục 5-7 ngày
4 Nhóm
Sulphamid
Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết,
viêm ruột.
150-200 mg/1 kg
cá/ngày.
5 Erythromycin Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết.
2-5g/100kg cá; ăn
liên tục 5-7 ngày
Vi khuẩn có
thể nhờn
thuốc rất
nhanh.
6 Rifamyxin Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết.
Cho cá ăn 50-
100mg/kg
cá/ngày, sử dụng
liên tục 5-7 ngày.
5 Sulfadiazine Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết.
0,1g/kg cá/ngày,
liên tục 6 ngày
Bảo quản
trong chai
màu nâu.
Neomycine Trị bệnh
nhiễm khuẩn,
xuất huyết.
4g/100kg cá bệnh/
ngày
78
4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng
4.1. Xác định lượng thuốc cho xuống ao
- Xác định được thể tích nước ao:
Thể tích nước ao = Diện tích ao x độ sâu nước ao.
Hoặc thể tích nước = chiều dài ao x chiều rộng x độ sâu nước ao.
- Xác định lượng thuốc cho xuống ao:
Lượng thuốc cho xuống ao = Thể tích nước ao x liều lượng.
4.2. Xác định lượng thuốc trộn vào thức ăn
- Xác định khối lượng cá trong ao:
Khối lượng cá trong ao = Khối lượng trung bình của cá x Số cá trong ao
- Xác định lượng thuốc trộn vào thức ăn:
Lượng thuốc trộn vào thức ăn = Khối lượng cá trong ao x liều lượng sử dụng.
Ví dụ:
Tính lượng thuốc Oxytetracyclin trộn vào thức ăn với liều dùng là 10-
12g/100kg cá/ngày để trị bệnh cho đàn cá có khối lượng trung bình là 200g,
số cá ước tính còn lại trong ao là 2000 con.
Cách tính:
Tính khối lượng cá trong ao:
2.000 con x 200g = 400.000g = 400kg
Tính lượng thuốc trộn vào thức ăn:
400kg x 12g/100 = 48 g
Vậy lượng thuốc kháng sinh để trộn vào thức ăn là 48g
5. Thực hiện trị bệnh cho cá
5.1. Cho thuốc vào ao nuôi
- Cân chất sát khuẩn
- Khuấy hòa tan chất sát khuẩn vào nước.
- Tạt xuống khắp ao, xuôi theo chiều gió.
- Thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng.
- Kiểm tra, theo dõi cá khi xử lý: theo dõi hoạt động của cá, nếu cá có
những biểu hiện bất thường phải thay nước sạch ngay.
79
Hình 5.5.5. Cho thuốc sát khuẩn xuống ao nuôi
5.2. Trộn thuốc vào thức ăn và cho cá ăn
Hình 5.5.6. Cho cá ăn thức ăn đã trộn thuốc
80
Cách thực hiện như sau:
- Hòa tan thuốc vào nước, lượng nước vừa đủ thấm ẩm thức ăn
- Sau đó dùng bình xịt phun vào thức ăn
- Trộn đều thuốc với thức ăn
- Để 15-20 phút cho thuốc ngấm vào thức ăn mới cho cá ăn
Các lỗi thƣờng gặp:
- Nhầm lẫn giữa các biểu hiện bệnh và biểu hiện sinh lý.
- Nhầm lẫn giữa các loại bệnh.
- Nhầm lẫn thuốc, sai biện pháp phòng trị bệnh.
- Tính nhầm thể tích nước ao, khối lượng cá cần trị bệnh.
- Tính nhầm lượng thuốc.
- Làm chết cá, ngộ độc.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi
Câu hỏi 1: Cá bị bệnh vi khuẩn thường có những dấu hiệu như thế nào?
Câu hỏi 2: Bệnh vi khuẩn thường phát sinh trong điều kiện nào?
Câu hỏi 3: Kể một số biện pháp trị bệnh vi khuẩn?
2. Các bài thực hành
2.1. Bài tập thực hành số 5.5.1. Chẩn đoán và trị bệnh do vi khuẩn ở cá.
- Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện
nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh vi khuẩn.
- Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá,
chất sát khuẩn, thuốc kháng sinh, vitamin.
- Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi
nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh vi
khuẩn; Giáo viên quan sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo
kết quả thực hành của các nhóm.
- Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập:
+ Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để chẩn đoán bệnh và trị bệnh.
+ Quan sát hoạt động của cá trong ao
+ Kiểm tra các dấu hiệu bệnh trên cá
+ Xác định bệnh.
+ Xác định biện pháp trị bệnh
81
+ Thực hiện trị bệnh
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 8 giờ
- Kết quả cần đạt được: Quan sát cá trong ao, kiểm tra cá và xác định
được các dấu hiệu cá bị bệnh do vi khuẩn, chọn được biện pháp trị bệnh phù
hợp, thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn. Hình thức trình bày
theo bảng sau:
Xác định bệnh Biện pháp trị
Tên bệnh Tác nhân gây
bệnh
Dấu hiệu
bệnh
1.
2.
................
C. Ghi nhớ
Biện pháp trị bệnh vi khuẩn:
- Thay nước tầng đáy để cải thiện chất lượng nước.
- Cho chất sát khuẩn xuống ao với liều lượng thích hợp để tiêu diệt vi
khuẩn trong nước ao.
- Cho cá ăn thuốc kháng sinh để trị bệnh cho cá.
- Bổ sung vitamin C vào thức ăn để tăng sức đề kháng của cá.
82
Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA
Mã bài: MĐ05-6
Giới thiệu
Nấm là tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ở cá bống tượng. Bệnh do nấm
gây ra có thể xảy ra ở tất cả các tháng nuôi. Nếu quản lý môi trường nuôi
không tốt, hàm lượng chất hữu cơ cao thì bệnh nấm dễ dàng xảy ra.
Bệnh nấm lây lan rất nhanh và khó trị vì vậy phòng bệnh có vị trí rất
quan trọng. Để phòng bệnh cho nấm cần áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng
bệnh chung. Khi bệnh xảy ra cần chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng hóa chất để
điều trị kịp thời.
Mục tiêu:
- Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do nấm;
- Nhận biết được dấu hiệu bệnh do nấm gây ra;
- Thực hiện phòng trị bệnh do nấm kịp thời, an toàn;
- Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh.
A. Nội dung
Qui trình thực hiện:
1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ
- Kính lúp tay dùng để quan sát nấm trên cá
- Máy tính
Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu
Xác định tác nhân gây bệnh
Xác định lượng thuốc
Xác định loại thuốc và biện pháp phòng trị
bệnh
Thực hiện trị bệnh
83
- Chài, lưới, vợt bắt cá
- Cân loại 0,5-1kg
- Xô nhựa để hòa tan hóa chất trước khi tạt xuống ao
- Ca nhựa để múc hóa chất tạt xuống ao
- Thùng để tắm cá: trên 50 lít
- Hóa chất (chất diệt khuẩn).
- Ao đang nuôi cá.
2. Xác định bệnh thƣờng gặp do nấm
- Cá bống tượng nuôi ao hay lồng bè đều có thể mắc bệnh nấm thủy mi
- Bệnh nấm thủy mi thường phát sinh trong môi trường nước ao nuôi bị
nhiễm bẩn, mật nuôi quá dày.
- Bệnh nấm thủy mi thường xuất hiện vào mùa mưa khi nhiệt độ thấp.
- Bệnh do 2 giống nấm Saprolegnia và Achlya gây ra. Sợi nấm dài và
trong, chiều dài bằng hoặc hơn 3 cm, có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
- Nấm thủy mi lây lan rất nhanh theo nguồn nước và từ cá bệnh sang cá
khỏe.
Hình 5.6.1. Nấm thủy mi
- Phương pháp xác định bệnh nấm ở cá thường dựa vào dấu hiệu bệnh
lý.
* Dấu hiệu bệnh lý:
Cá bị bệnh nấm thường có những biểu hiện sau:
84
- Khi nấm mới ký sinh, mắt thường khó nhìn thấy, phần cuối của sợi
nấm đâm sâu vào thịt cá, phần đầu sợi nấm lơ lửng trong nước
- Khi bệnh phát triển nhiều, nhìn bằng mắt thường thấy trên thân cá
xuất hiện những đám bông màu trắng tua tủa trên da cá (để cá bệnh trong
nước dễ quan sát hơn).
- Cá có hiện tượng bơi yếu, giảm ăn, ngứa ngáy.
- Thân cá gầy, đen sẫm.
- Bệnh nặng, da cá bị viêm loét, hoại tử một số nơi.
- Nấm ngày càng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm
nhập làm bệnh nặng thêm.
Hình 5.6.2. Cá bống tượng bị bệnh nấm thủy mi
3. Xác định biện pháp trị bệnh
Đây là bệnh truyền nhiễm có thể xảy ra riêng lẻ hoặc xuất hiện cùng với
bệnh vi khuẩn làm bệnh trầm trọng hơn rất khó chữa trị triệt để, nên phòng
bệnh là chính.
* Biện pháp phòng bệnh:
- Tạo điều kiện sống thuận lợi cho cá, nhất là vào những lúc trời lạnh
- Giữ môi trường trong sạch
- Cho cá ăn đầy đủ không để cá bị suy dinh dưỡng (thiếu ăn).
85
- Không nuôi mật độ quá cao
- Tránh làm xây xát cá do đánh bắt, vận chuyển.
- Tăng cường vitamin C
- Thường xuyên vệ sinh ao
- Với hình thức nuôi bè, nên treo túi vôi 1 tuần/ lần vào mùa mưa.
- Vớt cá bệnh ra khỏi ao, bè càng sớm càng tốt dể tránh lây lan bệnh
sang cá khỏe.
* Biện pháp trị bệnh:
Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp sau:
- Tắm cho cá bằng hóa chất diệt nấm như dung dịch muối ăn, Sunphat
đồng (phèn xanh - CuSO4 ) hoặc thuốc tím (KMnO4)... Liều lượng theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
- Xử lý môi trường nước ao nuôi bằng hóa chất diệt nấm như Sunphat
đồng (phèn xanh - CuSO4 ) hoặc thuốc tím (KMnO4)... Liều lượng bằng 1/10
so với tắm (giảm 10 lần).
Ví dụ: Dùng thuốc tím (KMnO4) tạt xuống ao liều 3-5 g/m
3
nước.
Bảng 5.6.1. Một số hóa chất sử dụng trị bệnh nấm
T
T
Hóa chất Cách sử dụng Liều dùng
1 Muối ăn Tắm cho cá 2 – 3%, trong 10 – 30 phút
2 Sunphat đồng
(phèn xanh -
CuSO4 )
Cho xuống ao
hoặc tắm cho
cá
Cho xuống ao với liều 0,5g/m3
hoặc tắm cá liều 5 g/m3 trong 15-
20 phút
3 Thuốc tím
(KMnO4)
Cho xuống ao cho xuống ao liều 3-5g/m3
4 Neutral
Acriflavin
Tắm cho cá 3g/m3, không giới hạn thời gian
5 Gentian Violet Tắm cho cá 5 g/m3, trong 30 phút hoặc 0,3
g/m
3
, không giới hạn thời gian
6 Griseofulvin Tắm cho cá 10g/m3, không giới hạn thời gian
86
4. Xác định lƣợng hóa chất cần dùng
4.1. Xác định lượng hóa chất tắm cho cá
Lượng hóa chất tắm cho cá = lượng nước chuẩn bị tắm cá x liều lượng sử
dụng.
Ví dụ: Tính lượng Sun phát đồng cần thiết để pha 40 lít nước tắm cá
với liều lượng sử dụng là 5g/m3
Cách tính:
Tính lượng Sun phát đồng cần pha trong 1 lít nước
5g : 1000 lít = 0,005g
Lượng Sun phát đồng cần thiết để pha 40 lít nước là:
40 lít x 0,005g = 0,2g
Vậy lượng Sun phát đồng cần pha vào 40 lít nước là 0,2g
4.2. Xác định lượng hóa chất cho xuống ao
- Xác định thể tích nước ao:
Thể tích nước ao = Diện tích ao x độ sâu nước ao
Hoặc thể tích nước = chiều dài ao x chiều rộng x độ sâu nước ao
- Xác định lượng hóa chất cho xuống ao:
Lượng hóa chất cho xuống ao = Thể tích nước ao x liều lượng
Ví dụ: Ao nuôi có diện tích 500m2, nước sâu 1,2 m. Hãy tính lượng Sun phát
đồng cần thiết để cho xuống ao với liều lượng sử dụng là 0,5g/m3.
Cách tính:
Thể tích nước ao là
400m
2
x 1,5m = 600m
3
Lượng Sun phát đồng cho xuống ao là
600m
3
x 0,5g/m
3
= 300g
Vậy lượng Sun phát đồng cho xuống ao là 300g
5. Thực hiện trị bệnh cho cá
5.1. Tắm cho cá
- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất: Thùng tắm, hóa chất, vợt vớt cá
- Cân hóa chất.
- Cho hóa chất vào thùng, khuấy hóa chất hòa tan hoàn toàn trong nước.
- Cho cá vào tắm, trong thời gian 15 - 20 phút.
- Vớt cá ra nhẹ nhàng.
87
- Tránh tắm cá khi nhiệt độ cao.
- Kiểm tra, theo dõi cá hoạt động của cá, khi có biểu hiện bất thường
phải vớt cá ra ngay.
5.2. Cho hóa chất vào môi trường ao nuôi
- Chuẩn bị dụng cụ: xô 10-15lít, ca
- Cân hóa chất.
- Cho hóa chất vào xô và khuấy hòa tan hoàn toàn vào nước.
- Tạt xuống khắp ao.
- Tạt xuôi theo chiều gió.
- Thực hiện vào lúc 9-10 giờ sáng.
- Kiểm tra, theo dõi cá khi xử lý: theo dõi hoạt động của cá, nếu cá có
những biểu hiện bất thường phải thay nước sạch ngay.
Các lỗi thƣờng gặp:
- Nhầm lẫn giữa các loại bệnh.
- Nhầm lẫn hóa chất, sai biện pháp phòng trị bệnh.
- Tính nhầm thể tích nước ao, khối lượng cá cần trị bệnh.
- Tính nhầm lượng hóa chất.
- Làm chết cá, ngộ độc.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Các câu hỏi
Câu hỏi 1: Cá bị bệnh nấm thường có những dấu hiệu như thế nào?
Câu hỏi 2: Bệnh nấm thường phát sinh trong điều kiện nào?
Câu hỏi 3: Kể tên một số biện pháp trị bệnh nấm?
2. Các bài thực hành
2.1. Bài thực hành số 5.6.1. Chẩn đoán và trị bệnh do nấm ở cá
- Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện
nhóm bước công việc chẩn đoán và trị bệnh nấm.
- Nguồn lực cần thiết: ao nuôi cá bống tượng, dụng cụ thu cá, mẫu cá,
chất sát khuẩn, thuốc.
- Cách thức tiến hành: Chia nhóm thực hành (05-06 học viên/nhóm), mỗi
nhóm hoàn thành toàn bộ nhóm bước công việc trị bệnh nấm; Giáo viên quan
sát thực hiện của các nhóm học viên và đánh giá theo kết quả thực hành của
các nhóm.
- Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập:
88
+ Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất để chẩn đoán bệnh và trị bệnh.
+ Quan sát hoạt động của cá trong ao
+ Kiểm tra các dấu hiệu bệnh trên cá
+ Xác định bệnh.
+ Xác định biện pháp trị bệnh
+ Thực hiện trị bệnh
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 6 giờ
- Kết quả cần đạt được: Quan sát cá trong ao, kiểm tra cá và xác định
được các dấu hiệu cá bị bệnh do vi khuẩn, chọn được biện pháp trị bệnh phù
hợp, thực hiện trị bệnh đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn.
C. Ghi nhớ
Trị bệnh nấm thủy mi:
- Tắm cho cá bằng muối ăn, thuốc tím, suphat đồng.
- Hoặc cho muối ăn, thuốc tím, suphat đồng xuống ao với liều
lượng nhỏ hơn 10 lần so với tắm.
89
HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN
I. Vị trí, tính chất của mô đun
- Vị trí: Mô đun Phòng, trị bênh cá bống tượng là mô đun chuyên môn
nghề thuộc chương trình đào tạo sơ cấp nghề nuôi cá bống tượng, được học
sau các mô đun Xây dựng ao nuôi, bè nuôi cá bống tượng; Thả giống cá bống
tượng; học song song với mô đun Quản lý ao nuôi, bè nuôi cá bống tượng và
học trước mô đun Thu hoạch cá bống tượng. Mô đun cũng có thể giảng dạy
độc lập theo yêu cầu của người học.
- Tính chất: Mô đun Phòng, trị bênh cá bống tượng được tích hợp giữa
lý thuyết và thực hành, cung cấp cho người học những khiến thức và kỹ năng
chẩn đoán bệnh và phòng trị bệnh thường gặp nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do bệnh gây ra cho cá nuôi; được giảng dạy tại cơ sở đào tạo
hoặc tại địa phương có đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ cần thiết.
II. Mục tiêu của mô đun
- Kiến thức:
+ Liệt kê được các bước công việc trong việc phòng, trị bệnh cá.
+ Trình bày được nguyên nhân, điều kiện phát sinh và biện pháp chẩn đoán
bệnh thường gặp trên cá bống tượng.
+ Trình bày được phương pháp, nguyên tắc dùng thuốc phòng trị bệnh cá.
- Kỹ năng:
+ Thực hiện được cách dùng thuốc trong phòng, trị bệnh cá;
+ Phòng, chẩn đoán và trị được bệnh thường gặp ở cá bống tượng.
- Thái độ:
+ Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật phòng và trị bệnh;
+ Có ý thức không sử dụng thuốc, hóa chất cấm trong nuôi cá bống tượng;
+ Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động.
III. Nội dung chính của mô đun
Mã bài Tên bài Loại
bài dạy
Địa điểm Thời lượng
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra
MĐ04-1 Những hiểu
biết chung về
bệnh cá và sử
dụng thuốc
trong nuôi cá
Lý
thuyết
Lớp học 4 4
90
MĐ04-2 Phòng bệnh
cho cá
Tích
hợp
Lớp học
và cơ sở
nuôi cá
16 3 13
MĐ05-3 Chẩn đoán
bệnh
Tích
hợp
Lớp học
và cơ sở
nuôi cá
16 3 11 2
MĐ04-4 Trị bệnh do ký
sinh trùng
Tích
hợp
Lớp học
và cơ sở
nuôi cá
16 2 14
MĐ04-5 Trị bệnh do vi
khuẩn
Tích
hợp
Lớp học
và cơ sở
nuôi cá
16 2 12 2
MĐ04-6 Trị bệnh do
nấm
Tích
hợp
Lớp học
và cơ sở
nuôi cá
8 2 6
Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4
Tổng 80 16 56 8
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành
IV. Hƣớng dẫn đánh giá kết quả học tập
4.1. Đánh giá bài thực hành số 5.2.1. Cho vi sinh xuống ao để phòng bệnh.
- Giáo viên hướng dẫn các nhóm thực hành và tự nhận xét, đánh giá kết
quả thực hành của nhóm; giáo viên quan sát chọn 01 nhóm điển hình làm tốt
và 01 nhóm điển hình làm chưa tốt.
- Các nhóm khác đánh giá kết quả bài thực hành của 02 nhóm điển hình
trên
- Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho 02 nhóm và cho cả lớp học.
Việc đánh giá cụ thể theo báng sau:
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_phong_tri_benh_ca.pdf