Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BÀI 1

XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh trong

hệ thống quản lý doanh nghiệp;

- Nêu được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh;

-Vận dụng được 4 phương pháp phân tích chủ yếu nhất của phân tích hoạt động

kinh doanh vào phân tích hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp;

- Phân loại được các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh để vận dụng

vào tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp;

- Trung thực, nhanh nhẹn nắm bắt hoạt động của doanh nghiệp.

Nội dung chính:

1.Khái niệm và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh:

1.1.Khái niệm.

Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp chịu nhiều tác động bởi các

nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong là các

quyết định của nhà quản trị trong quá trình sử dụng các nguồn lực, các yếu tố

của quá trình sản xuất.Các nhân tố bên ngoài là sự tác động của các chính sách,

định chế tài chính của nhà nước. Do đó, nếu chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu kinh tế

hoặc các báo cáo kế toán thì sẽ không thấy được bản chất hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp , không thấy được những ưu nhược điểm của quá trình tổ

chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là đi sâu

nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên các tài liệu hạch

toán, báo cáo và các thông tin kinh tế khác để đánh giá đúng hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp cụ thể khắc

phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng để nâng

cao hiểu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

pdf60 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá thành nhằm chỉ ra mức chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức của từng khoản mục để làm rõ các nguyên nhân tăng giảm giá thành sản phẩm. 3.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu là nội dung cơ bản của hạch toán kinh tế, là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm. - Chỉ tiêu phân tích: - Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn - Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản mục chi phí NVL trực tiếp là:  Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm (biến động lượng)  Đơn giá NVL ( biến động giá) Biến động lượng = Số lượng sp sản xuất thực tế X Mức tiêu hao NVL thực tế cho 1 sản phẩm - Mức tiêu hao NVL định mức cho 1 sản phẩm X Đơn giá NVL định mức Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = Số lượng sản phẩm sản xuất X Mức tiêu hao NVL cho 1 sản phẩm X Đơn giá đơn vị NVL 37 Biến động giá = Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế X Mức tiêu hao NVL thực tế cho 1 sản phẩm X Đơn giá NVL thực tế - Đơn giá NVL định mức 3.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính trong giá thành sản phẩm - Chỉ tiêu phân tích: - Phương pháp phân tích: so sánh tổng chi phí nhân công trực tiếp thực tế so với kỳ gốc (hay kế hoạch) tính theo sản lượng thực tế, để thấy tình hình biến động chung, sau đó dùng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình biến động chung. - Các nhân tố ảnh hưởng:  Số giờ lao động trực tiếp sản xuất/sản phẩm (biến động năng suất)  Đơn giá tiền lương bình quân giờ (biến động giá) Biến động năng suất = Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế X Số giờ lao động trực tiếp sx 1 sp thực tế - Số giờ lao động trực tiếp sx 1 sp định mức X Đơn giá tiền lương bq giờ định mức Biến động giá = Số lượng sản phẩm sản xuất thực tế X Số giờ lao động trực tiếp sx 1 sp thực tế X Đơn giá tiền lương bq - Đơn giá tiền lương bq Chi phí nhân công trực tiếp = Số lượng sản phẩm sản xuất X Số giờ lao động trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm X Đơn giá tiền lương bình quân giờ 38 giờ định mức giờ định mức 3.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Bao gồm cả định phí và biến phí mà chủ yếu là định phí. Để đánh giá đúng biến động của chi phí người ta thường phân tích chi phí sản xuất chung thành 2 yếu tố là định phí và biến phí: - Đối với biến phí sản xuất chung, các bước phân tích cũng tương tự như phân tích biến động của chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, tức là cũng xác định nguyên nhân biến động về lượng, giá - Đối với định phí sản xuất chung ta có thể phân tích đơn giản hơn, chỉ cần so sánh số chi phí thực tế với chi phí kế hoạch để xác định mức biến động Bài tập vận dung: Có tài liệu của một doanh nghiệp như sau (đơn vị .1000đ) Sản phẩm Sản lượng (Q) Giá thành đơn vị (Z) Giá bán đơn vị (G) KH TH KH TH KH TH A 21.000 20.900 55 50 20 20 B 22.000 21.000 35 30 15 15 C 40.000 40.500 29 27 32 30 Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng trên 1000đ doanh thu Yêu cầu đánh giá - Trình bày phương pháp để phân tích chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí trên 1.000 đồng doanh thu - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản phẩm hàng hoá và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 39 BÀI 5 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT Mục tiêu: - Trình bày được ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích kết quả sản xuất; - Trình bày các hướng phân tích khái quát quy mô sản xuất của doanh nghiệp; - Trình bày được các chỉ tiêu, phương pháp và nội dung phân tích của sản phẩm có phân chia thứ hạng chất lượng; - Trình bày được các chỉ tiêu, phương pháp và nội dung phân tích của sản phẩm không phân chia thứ hạng chất lượng - Vận dụng được các phương pháp phân tích để làm các bài tập cụ thể; - Trình bày được các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp; - Nghiêm túc, tích cực, chủ động trong quá trình học tập và nghiên cứu. Nội dung chính: 1. Phân tích quy mô sản xuất: 1.1. Ý nghĩa: Kết quả sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng sản phầm, mặt hàng sản xuất, kết cấu mặt hàng. Kết quả sản xuất có ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ lợi nhuận. Việc sản xuất ra sản phẩm đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng là yếu tố quan trọng để đạt được doanh thu cao. 1.2. Nhiệm vụ của phân tích kết quả sản xuất - Đánh giá kết quả sản xuất về khối lượng và chất lượng sản phẩm - Đánh giá ưu, nhược điểm của quá trình tổ chức quản lý sản xuất, chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp - Đề ra biện pháp khai thác tiềm năng nâng cao kết quả sản xuất cả về mặt số lượng và chất lượng. Tài liệu phân tích kết quả sản xuất là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất, tình hình giá thành, tiêu thụ 1.3. Chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu giá trị sản xuất 40 Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ phân tích Chỉ tiêu giá trị sản xuất bao gồm những yếu tố sau: - Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm Giá trị thành phẩm bao gồm giá trị thành phẩm sản xuất từ nguyên liệu của doanh nghiệp, nguyên liệu của khách hàng giao (gia công) và giá trị bán thành phẩm đã bán bên ngoài hoặc các bộ phận trong doanh nghiệp không thực hiện hoạt động sản xuất. - Yếu tố 2: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp: Giá trị công việc có tính chất công gnhiệp là giá trị công việc thực hiện một giai đọan ngắn của quá trình sản xuất mà doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng. Những công việc này chỉ làm tăng giá trị sử dụng của sản phẩm chứ không làm thay đổi giá trị sử dụng ban đầu như sơn, xi, mạ - Yếu tố 3: Giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi. Yếu tố này chỉ tính phần giá trị sản phẩm phụ, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ. - Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp. - Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của bán thành phẩm, sản phẩm dở dang. 1.4. Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh - So sánh giữa giá trị sản xuất thực hiện và kế hoạch để đánh giá chung về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất - So sánh giá trị sản xuất năm nay và năm trước để đánh giá xu hướng biến động của kết quả sán xuất là tăng trưởng hay giảm sút. - So sánh từng yếu tố của chỉ tiêu giá trị sản xuất giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. 2. Phân tích kết quả sản xuất và sự thích ứng với thị trường: 41 Kết quả sản xuất chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp khi nó đã được thị trường chấp nhận, có nghĩa là sản phẩm thị trường sản xuất ra đã tiêu thụ tốt vì thế việc đánh giá kết quả sản xuất phải được xem xét trong mối quan hệ với thị trường để xem quy mô sản xuất có phù hợp với thị trường hay không. 2.1. Chỉ tiêu phân tích: Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất Hệ số tiêu thụ sản phẩm sản xuất phản ánh sản phẩm sản xuất trong kỳ được tiêu thụ với tỷ lệ cao hay thấp. Hệ số tiêu thụ = Doanh thu Giá trị sản phẩm sản xuất - Nếu hệ số tiêu thụ càng gần bằng 1 (với điều kiện giá trị sản xuất thực hiện cũng bằng hoạc lớn hơn kế hoạch) thì chứng tỏ sản phẩm sản xuất thích ứng với thị trường có nghĩa là sản phẩm sản xuất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. - Nếu hệ số tiêu thụ càng bé hơn 1 (với điều kiện giá trị sản xuất thực hiện cũng bằng hoặc lớn hơn kế hoạch) thì chứng tỏ sản phẩm sản xuất chưa thích ứng với thị trường có nghĩa là sản phẩm sản xuất không phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Cần tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục trong kế hoạch kỳ sau. 2.2. Phương pháp phân tích: Vận dụng phương pháp so sánh So sánh hệ số tiêu thụ thực tế với kế hoạch hoặc năm trước để đánh giá chung về tình hình thích ứng với thị trường của sản phẩm sản xuất. 3. Chỉ tiêu, phương pháp, nội dung phân tích của sản phẩm có phân chia thứ hạng và không phân chia thứ hạng. - Đối với người quản lý kỹ thuật, đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất thông qua các tiêu chẩn kỹ thuật như độ an toàn, chính xác, màu sắcThực hiện bằng các phương pháp thử nghiệm, so sánh - Đối với người quản lý sản xuất kinh doanh, đánh giá chất lượng sản phẩm thông qua các chỉ tiêu như hệ số phẩm cấp sản phẩm, đơn giá bình quân, tỷ lệ sản phẩm hỏng. 42 Tùy theo đặc điểm của chất lượng sản phẩm, nội dung phân tích có thể sử dụng một trong hai trường hợp sau: 3.1. Sản phẩm có phân chia thứ hạng chất lượng: Sản phẩm có phân chia thứ hạng chất lượng là những sản phẩm mà căn cứ vào chất lượng sản phẩm được chia thành chính phẩm và thứ phẩm. Chính phầm là sp loại I, thứ phẩm là sp loại II, III. a. Chỉ tiêu phân tích: Hệ số phẩm cấp (H): ∑ 𝑄𝑖𝐺0𝑖𝑛𝑖=1 ∑ 𝑄𝑖𝐺0𝐼𝑛𝑖=1 Qi: Sản lượng sản xuất thứ hạng i G0i: Giá bán đơn vị kế hoạch sản phẩm thứ hạng i G0I: Giá bán đơn vị kế hoạch sản phẩm loại I Chú ý rằng: H luôn luôn ≤ 1 H càng dần về 1 thì chứng tỏ chất lượng sản phẩm được nâng cao H = 1 khi tất cả sản phẩm sản xuất đều là loại I Đơn giá bình quân (G) ∑ 𝑄𝑖𝐺0𝑖𝑛𝑖=1 ∑ 𝑄𝑖𝑛𝑖=1 b. Phương pháp phân tích:Phương pháp so sánh - So sánh hệ số phẩm cấp thực tế với kế hoạch hoặc kỳ trước (H1 – H0). - So sánh đơn giá bình quân thực tế với kế hoạch hoặc kỳ trước (G1-G0). c. Nội dung phân tích: - Tính hệ số phẩm cấp kế hoạch (H0), hệ số phẩm cấp thực tế (H1). - So sánh hệ số phẩm cấp thực tế với kế hoạch để đánh giá xu hướng biến động về chất lượng sản phẩm. H = (G) = 43 - Nếu H1 ≥ H0: Kết quả sản xuất về chất lượng thực tế bằng hoặc tốt hơn kế hoạch. - Nếu H1 < H0: Kết quả sản xuất về chất lượng thực tế không đạt so với kế hoạch. - Xác định ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm đến giá trị sản xuất. 3.2. Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng. Sản phẩm không phân chia thứ hạng về chất lượng là những sản phẩm khi sản xuất ra nếu hội đu tiêu chuẩn về chất lượng (tiêu chuẩn kỹ thuật, hàm lượng, độ chính xác ) thì được xem là thành phẩm nhập kho chờ tiêu thụ.Nếu không đủ tiêu chuẩn thì trở thành sản phẩm hỏng không tiêu thụ được. Thông thường những sản phẩm này đòi hỏi tính chính xác cao về chất lượng như sản phẩm thuộc ngành điện tử, dược phẩm, thiết bị y tế Thông thường các doanh nghiệp không lập kế hoạch về các sản phẩm hỏng, tuy nhiên tùy theo đặc thù của từng sản phẩm mà có những doanh nghiệp vẫn dự kiến mức độ sản phẩm hỏng như ngành thủy tinh. a. Chỉ tiêu phân tích - Chỉ tiêu sử dụng trong phân tích là tỉ lệ sản phẩm hỏng (hay tỉ lệ phế phẩm) - Tỉ lệ sản phẩm hỏng có hai cách tính:  Tính bằng hiện vật: Số lượng sản phẩm hỏng Tỉ lệ sản phẩm hỏng = x100% Số lượng sản phẩm hỏng + Số lượng thành phẩm Tỉ lệ sản phẩm hỏng tính bằng hiện vật có ưu điểm là không chịu ảnh hưởng có sự biến động về giá, nhưng có những nhược điểm sau: - Cách tính này không giúp cho người quản lý tính tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân cho nhiều loại sản phẩm hoặc cho toàn doanh nghiệp. - Không phản ánh chính xác tình hình sai hỏng trong sản xuất bởi vì bỏ sót phần thiệt hại về sản phẩm có thể sửa chữa được.  Tính bằng giá trị: 44 Chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng Tỉ lệ sản phẩm hỏng = x 100% Chi phí sản xuất Trong đó: = + Tỉ lệ sản phẩm hỏng có thể tính riêng cho từng loại sản phẩm và có thể tính chung cho toàn doanh nghiệp. b. Phương pháp phân tích Phân tích kết quả sản xuất về chất lượng được thực hiện bằng phương pháp so sánh và phương pháp thay thế liên hoàn. c. Nội dung phân tích - Đánh giá chung tất cả sản phẩm: so sánh tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế với tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (kỳ trước). + Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế < Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (kỳ trước): Kết quả sản xuất thực tế kỳ này có chất lượng tốt hơn kế hoạch (kỳ trước). + Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế > Tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (kỳ trước): Kết quả sản xuất thực tế kỳ này có chất lượng kém hơn kế hoạch (kỳ trước). - Xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân. Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: Kết cấu mặt hàng và tỉ lệ sản phẩm hỏng cá biệt từng sản phẩm. + Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng: Kết cấu mặt hàng trong trường hợp này là tỉ trọng về chi phí sản xuất của mỗi loại sản phẩm so với tổng chi phí sản xuất. Mỗi loại sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng khác nhau, có sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng cao, có sản phẩm có tỷ lệ sản phẩm hỏng thấp, nên khi kết cấu mặt hàng sản xuất thực tế khác kết cấu mặt hàng sản xuất kế hoạch thì tỷ lệ sản phẩm hỏng thực tế bình quân Chi phí sản xuất của sản phẩm hỏng không sửa chữa được Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng sửa chữa được Chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng 45 sẽ thay đổi mặc dù tỷ lệ sản phẩm hỏng thực tế và tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (kỳ trước) của từng sản phẩm không thay đổi, sự thay đổi không phải do nâng cao chất lượng sản phẩm mà do thay đổi kết cấu mặt hàng. Để xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng cần thiết phả tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch trong trường hợp kết cấu mặt hàng thực tế. X = x 100% Mức độ ảnh hưởng kết cấu mặt hàng đến tỉ lệ sản phẩm hỏng bình quân: Mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt từng sản phẩm: Ví dụ Có số liệu về hoạt động kinh doanh của cty A như sau: Sản phẩm Chi phí sản xuất CPSX SP hỏng không sửa chữa được CPSX SP hỏng sửa chữa được Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Chi phí sản xuất thực tế từng loại sp Tỷ lệ sp hỏng KH từng loại sản phẩm Tỷ lệ sp hỏng bình quân KH theo kết cấu mặt hàng thực tế Tổng chi phí sản xuất thực tế trong kỳ Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch theo kết cấu mặt hàng thực tế Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân thực tế Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch theo kết cấu mặt hàng thực tế 46 A B 600 1.400 800 1.000 10 5 12 4 20 10 14 12 Yêu cầu: 1/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm 2/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN 3/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hoàn => Hướng dẫn giải 1/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm Tỷ lệ sản phẩm hỏng A - Kỳ kế hoạch: (10 + 20)/600 *100% = 5% - Kỳ thực hiện: (12+ 14)/800*100% = 3,25% Tỷ lệ sản phẩm hỏng B - Kỳ kế hoạch: (5 + 10)/1.400 *100% = 1,07% - Kỳ thực hiện: (4+ 12)/1.000*100% = 1,6% 2/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN - Kỳ kế hoạch: (10 + 20+5+10)/(600 +1.400) *100% = 2,25% - Kỳ thực hiện: (12+14+4+ 12 )/(800+ 1.000)*100% = 2,33% Biến động tỷ lệ sp hỏng bình quân của DN : ∆ = 2,33% - 2,25% = 0,08% 3/ Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so kế hoạch theo pp thay thế liên hoàn - Tỷ lệ sp hỏng BQ kết cấu mặt hàng thực tế = 800 x 5% + 1.000 x 1,07% = 2,82% 800 + 1.000 - Mức độ ảnh hưởng của kết cấu đến chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân 2,82%- 2,25% = 0,57% - Mức độ ảnh hưởng tỷ lệ sản phẩm hỏng cá biệt của từng loại sản phẩm đến tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: 2,33% - 2,82% = - 0,49% Nhận xét: 47 - Kết cấu mặt hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ sp hỏng bình quân tăng 0.57% - Tỷ lệ sp hỏng cá biệt ảnh hưởng đến tỷ lệ sp hỏng bình quân giảm 0.49%  Cả 2 nhân tố trên tác động đồng thời làm cho chất lượng sp giảm Bài tập vận dụng Có số liệu về hoạt động kinh doanh của cty A như sau: Sản phẩm Chi phí sản xuất CPSX SP hỏng không sửa chữa được CPSX SP hỏng sửa chữa được Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện A B 800 1.200 1000 900 40 60 50 80 50 20 60 30 Yêu cầu: 1/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm 2/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN 3/ Tính tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân của DN kỳ thực hiện so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hoàn 48 BÀI 6 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu và nội dung của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; - Vận dụng các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá khái quát tình hình tài chính và các tỷ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp; - Thực hiện được việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính tối ưu từ kết quả của quá trình phân tích; - Trung thực, nhanh nhẹn nắm bắt hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nội dung chính 1. Mục tiêu và công cụ phân tích báo cáo tài chính 1.1. Khái niệm Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là quá trình tính toán, xử lý các tỷ số mà còn quá trình tìm hiểu các kết quả tài chính ở doanh nghiệp đã được phản ánh trên báo cáo tài chính.Phân tích báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu thể hiện trên báo cáo tài chính. 1.2. Ý nghĩa Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị cho đối tượng cần sử dụng Ngoài ra, do nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đối tượng sử dụng khác nhau và không phải thông tin nào cũng có sẵn nên phải tiến hành phân tích báo cáo tài chính 1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đối tượng phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 49 Nhiệm vụ của phân tích tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính để phân tích đánh giá tình hình, thực trạng và những triển vọng của hoạt động của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Nội dung phân tích báo cáo tài chính bao gồm nhiều phần , nhưng tối thiểu gồm các nội dung sau: - Đánh giá khái quát báo cáo tài chính - Đánh giá khả năng thanh toán - Đánh giá rủi ro dài hạn và cơ cấu vốn - Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt là vốn lưu động - Đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động Đối tượng phân tích báo cáo tài chính : - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh các báo cáo tài chính 2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích chung tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá kết quả và trạng thái tài chính của doanh nghiệp cũng như dự tính được những rủi ro và tiềm năng tài chính trong doanh nghiệp. Phương pháp phân tích là phương pháp so sánh, so sánh mức biến động mỗi khoản mục cũng như thay đổi tỷ trọng mỗi khoản mục giữa các kỳ với nhau ở cả hai bên của Bảng cân đối kế toán. Khi so sánh mức thay đổi của mỗi khoản mục bên tài sản hoặc nguồn vốn bằng so sánh số chênh lệch tuyệt đối và số tỷ lệ (tươngđối) ta có thể thấy được cơ cấu và những sự thay đổi nổi bậtcủa từng khoản mục.Sự thay đổi lớn của một khoản mục nào đó (tăng hay giảm) so với mức thay đổi chung của các khoản mục khác luôn luôn được quan tâm. Khi so sánh mức thay đổi theo hàng ngang, chỉ số được quan tâm là mức thay đổi tổng tài sản (hoặc tổng nguồn 50 vốn), cho chúng ta nhìn thấy một bức tranh về sự thay đổi kết cấu và nguồn vốn của doanh nghiệp.Trong số các chỉ số này đáng chú ý các mối quan hệ sau: - Tỷ số nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Sự tăng hay giảm tỷ trọng này phảnánhsự tăng hay giảm tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp, sự phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp vào các khách hàng càng lớn. Về nguyên tắc, sự gia tăng tỷ trọng này so với lúc đầu (mới bắt đầu hoạt động) mới là bình thường.Tăng nguồn vốn sở hữu cũng như tỷ trọng của nó phụ thuộc vào lượng vốn góp nhờ liên doanh liên kết và phụ thuộc vào kết quả kinh doanh cũng như chính sách phân chia lợi nhuận. - Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trung hạn và dài hạn. Tỷ trọng này càng lớn, phản ánh sự ổn định về tài chính trong niên khoá tài chính và trong tương lai gần. - Tỷ trọng các khoản phải thu và phải trả. Khi xem xét 2 khoản mục này luôn cần lưu ý, tỷ trọng của chúng càng lớn gây ảnh hưởng lớn cho tài chính, đặc biệt trong điều kiện lạm phát. Nhóm khoản mục này thường chứa đựng khả năng nợ khó đòi, gây tổn thất về tài chính cho DN. 3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu. a. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản Tỷ trọng của TSNH trên TTS = Tài sản ngắn hạn * 100 Tổng tài sản b. Tỷ suất đầu tư Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu nguồn gốc), phản ánh tình hình trang trị cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị TSCĐ hiện tại của doanh nghiệp, cho thấy tỷ trọng của TSCĐ đơn vị đang quản lý sử dụng so với toàn bộ tài sản. Tỷ số đầu tư TSCĐ được xác định bằng công thức: Tỷ suất = Tài sản cố định * 100 % Tổng tài sản Ví dụ: 51 Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán (PT theo chiều ngang). Nhận xét ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Mức % TÀI SẢN A/ Tài sản ngắn hạn I/ Tiền II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn III/ Các khoản phải thu IV/ Hàng tồn kho V/ Tài sản ngắn hạn khác B/ Tài sản dài hạn I/ Tài sản cố định II/ Đầu tư tài chính dài hạn TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A/ Nợ phải trả I/ Nợ ngắn hạn II/ Nợ dài hạn B/ Nguồn vốn chủ sở hữu I/ Vốn chủ sở hữu 1/ Vốn đầu tư chủ sở hữu 2/ Lợi nhuận chưa phân phối TỔNG NGUỒN VỐN 4.990 410 1.500 1.280 1.680 120 2.770 1.170 1.600 7.760 1.524 1.224 300 6.236 6.236 5.000 1.236 7.760 3.636 300 60 1.360 1.800 116 4.964 4.964 - 8.600 2.284 1.084 1.200 6.316 6.316 5.000 1.316 8.600 => Hướng dẫn phân tích: Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Mức % 52 TÀI SẢN A/ Tài sản ngắn hạn I/ Tiền II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn III/ Các khoản phải thu IV/ Hàng tồn kho V/ Tài sản ngắn hạn khác B/ Tài sản dài hạn I/ Tài sản cố định II/ Đầu tư tài chính dài hạn TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A/ Nợ phải trả I/ Nợ ngắn hạn II/ Nợ dài hạn III/ Nguồn vốn chủ sở hữu B/ Vốn chủ sở hữu I/ Vốn đầu tư chủ sở hữu II/ Lợi nhuận chưa phân phối TỔNG NGUỒN VỐN 4.990 410 1.500 1.280 1.680 120 2.770 1.170 1.600 7.760 1.524 1.224 300 6.236 6.236 5.000 1.236 7.760 3.636 300 60 1.360 1.800 116 4.964 4.964 - 8.600 2.284 1.084 1.200 6.316 6.316 5.000 1.316 8.600 (1.354) (110) (1.440) 80 120 (4) 2.194 3.794 (1.600) 840 760 (140) 900 80 80 - 80 840 (27,13) (26,83) (96) 6,25 7,14 (3,33) 79,21 324,27 (100) 10,82 49,87 (11,44) 300 1,28 1,28 - 6,47 10,82 ->Nhận xét Nhìn chung, tổng tài sản của công ty trong kỳ đã tăng 10,82%, tương ứng tăng 840 triệu đồng - Nhận xét Tài sản: Tài sản ngắn hạn giảm 27,13% tương ứng 1.354 triệu đồng nguyên nhân chủ yếu do giảm đầu tư ngắn hạn lên đến 96%, tương ứng giảm 1.440 triệu đồng, kế đến là do tiền và các khoản tương đương tiền giảm 110 triệu đồng, tương ứng giảm 26,83%. 53 Tài khoản dài hạn tăng 79,21% tương ứng với 2.194 triệu đồng. Mức tăng này là do hoàn toàn đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng vì phần đầu tư chứng khoán dài hạn đã giảm hết.  KL: DN đã chi tiền mặt, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn để đầu tư vào TS dài hạn, cụ thể là TSCĐ - Nhận xét Nguồn vốn: Nguồn vốn tăng do phần nợ phải trả tăng 49,87%, tương ứng tăng 760 triệu đồng, chủ yếu là do tăng nợ dài hạn thêm 900 triệu đồng. Điều này có thể DN vay dài hạn để mua TSCĐ. Vốn chủ sở hữu tăng 80 triệu đồng so với năm trước, chủ yếu do lợi nhuận chưa phân phối tăng thêm. Chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh trong năm có hiệu quả, đạt lợi nhuận. Câu hỏi và bài tập Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán (PT theo chiều ngang). Nhận xét ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Mức % TÀI SẢN A/ Tài sản ngắn hạn I/ Tiền II/ Đầu tư tài chính ngắn hạn III/ Các khoản phải t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_nghe_ke_toan_doanh.pdf