Giáo trình Nuôi trâu, bò thịt

Xuất phát từ nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp

của nước ta trong thời gian tới. Để đáp ứng được nhu cầu đó, những người tham

gia vào hoạt động chăn nuôi được huấn luyện để họ có những kiến thức, kỹ năng

và thái độ cần thiết. Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang được sự phân công

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã tiến hành xây dựng chương trình

dạy nghề sơ cấp nghề “Nuôi và phòng, trị bệnh cho trâu, bò”.

pdf52 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nuôi trâu, bò thịt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luôn phải có đủ cỏ tươi cho ăn tại chuồng mới có thể đảm bảo đủ tiêu chuẩn ăn hàng ngày. Trường hợp thiếu cỏ tươi, có thể dùng 37 cỏ khô, cỏ ủ chua, rơm, củ quả thay thế. 1kg cỏ khô bằng 5-6kg cỏ tươi, 1kg cỏ ủ chua, 1kg rơm ủ urê, 1kg củ quả bằng 2kg cỏ tươi. Thức ăn tinh và củ quả cho ăn mỗi ngày 2 lần trước khi cho ăn cỏ tươi. Cỏ khô, rơm, rạ luôn ở trong máng để cho trâu ăn tự do. Lượng cỏ tươi cho ăn thêm tại chuồng buổi sáng ít hơn buổi chiều, vì còn để cho trâu, nghé tận dụng gặm cỏ ngoài đồng. Cho trâu ăn nhiều thức ăn vào buổi chiều vì chúng có thời gian nhai lại trong đêm. Lượng cỏ gặm ngoài đồng mùa khô hầu như không đáng kể, do đó cần chuẩn bị thức ăn dự trữ như rơm khô. Cỏ khô, thức ăn ủ chua ... Trong quá trình nuôi vỗ béo trâu cần chú ý: Chồng trại phải được vệ sinh thường ngày, luôn sạch sẽ, về mùa đông nên dùng rơm, rạ lót nền chuồng, không để phân dính bết vào lông. Trong máng uống luôn có nước sạch để trâu, nghé uống. Khi thấy có hiện tượng bệnh lý cần báo ngay cho cán bộ thú y để có biện pháp phòng, trị kịp thời. 3. Nuôi vỗ béo bò non 3.1. Chọn bò non. Đối tượng vỗ béo chủ yếu là bê ( cả đực và cái) ở độ tuổi 1-1,5 tuổi ( bò non). Bê đực hướng sữa không làm giống cũng có thể vỗ béo trước khi giết thịt ở độ tuổi này. 3.2. Nuôi vỗ béo. Căn cứ vào nguồn thức ăn chính dùng trong khẩu phần để vỗ béo có thể chia ra các hình vỗ béo như sau: a.Vỗ béo bằng thức ăn xanh Hình thức này được thực hiện trong mùa vụ nhiều cỏ xanh. Có 2 cách vỗ béo bằng thức ăn xanh: - Vỗ béo trên đồng cỏ: Trên cơ sở điều khiển sinh sản sẽ có được những đàn bê đồng đều và đến giai đoạn đưa vào vỗ béo thì năng suất đồng cỏ cao. Lúc Chăn nuôi trâu thịt chăn thả để trâu tận dụng gặm cỏ ngoài đồng Trâu, nghé nuôi vỗ béo 38 đó đàn bê được chăn thả luân phiên trên đồng cỏ với thời gian từ 12 - 24 giờ/ ngày. Trong thời gian chăn thả bê sử dụng được một lượng lớn thức ăn xanh trên đồng cỏ. Tuy vậy, cũng cần cung cấp cho chúng một lượng thức ăn tinh nhất định: giai đoạn đầu vỗ béo 20 – 25% và cuối giai đoạn vỗ béo 30 – 35% giá trị năng lượng khẩu phần. - Vỗ béo tại chuồng: áp dụng đối với những nơi không có đồng cỏ chăn thả nhưng lại có điều kiện để thâm canh đồng cỏ thu cắt với năng suất cao. Cỏ được thu cắt và cho ăn tại chuồng kết hợp cùng với thức ăn tinh. b.Vỗ béo bằng thức ăn ủ xanh Đối với những cơ sở tự túc được thức ăn có thể vỗ béo bằng thức ăn ủ xanh trong vụ thiếu cỏ xanh. Hiện nay, ở các nước tiên tiến thức ăn ủ xanh thậm chí còn được sử dụng quanh năm vì cho ăn thức ăn này lấy từ silo rất tiện lợi cho việc phối trộn với thức ăn tinh và thức ăn bổ sung để tạo thành khẩu phần hoàn chỉnh (TMR) có thể phân phát dễ dàng thông qua một hình thức cơ giới hóa hay tự động hóa. Thức ăn ủ xanh không cân bằng dinh dưỡng nên khi nuôi bò cần bổ sung thêm các chất dinh dưỡng cần thiết. Là thức ăn thô có năng lượng tiêu hóa thấp nên nếu chỉ cho ăn ủ xanh sẽ không đảm bảo được tốc độ sinh trưởng tối ưu cho bò thịt. Do vậy, một lượng thức ăn tinh nhất định ( 25 – 30% hoặc cao hơn) phải cho ăn cùng để cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu sản xuất của bò. Khối lượng thức ăn ủ xanh trong khẩu phần phụ thuộc chất lượng và hàm lượng axit hữu cơ trong đó. Khẩu phần thích hợp chứa 50 – 65% thức ăn ủ xanh. Nếu thức ăn ủ xanh chứa nhiều axit thì phải trung hòa bớt bằng dung dịch nước vôi 1,5 – 2%, hay dùng dung dịch amoniac 25% với 12 – 14 lít/ tấn. Ngoài ra, trong khẩu phần nên có một lượng cỏ khô khoảng 5 – 15% ( 0,8 – 1kg/ 100kg P). Thức ăn ủ xanh thường nghèo protein và đường, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn ủ xanh trong khẩu phần cần sử dụng thêm những thức ăn chứa nhiều N/ protein và đường dễ tan. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, bổ sung ure trong khẩu phần được cân bằng tốt hoàn toàn thỏa mãn được nhu cầu protein của bò. Tuy nhiên nếu kết hợp được bổ sung NPN với một nguồn protein thực thì bò sẽ cho năng suất tốt hơn với giá thành thỏa đáng khi vỗ béo bò bằng thức ăn ủ xanh. Khi vỗ béo bò bằng thức ăn ủ xanh cần bổ sung thêm vitamin A vì mặc dù trong thức ăn ủ xanh có khá nhiều caroten nhưng khả năng chuyển hóa caroten thành vitamin A của bò thịt không được tốt. Ngoài vitamin A không cần bổ sung thêm các loại vitamin khác nếu như bò được chiếu sáng đầy đủ. Khi vỗ béo bằng thức ăn ủ xanh cũng cần phải bổ sung các loại khoáng như canxi, photpho, muối, lưu huỳnh, coban, sắt....Khoáng có thể bổ sung theo một tỷ lệ nhất định trong khẩu phần hoặc cung cấp dưới dạng bò có thể ăn tùy thích. 39 Một hỗn hợp khoáng tốt để bổ sung cho ngô ủ xanh chứa 2 phần là dicanxiphotphat và một phần là hỗn hợp các loại khoáng vi lượng. c. Vỗ béo bằng phụ phẩm Hình thức này có thể áp dụng ở những nơi có công nghiệp chế biến: - Chế biến tinh bột: bã bia, bã rượu - Chế biến thực phẩm: rỉ mật bã đậu, bột xương, khô dầu các loại - Chế biến rau quả: các loại bã dứa, vỏ hoa quả Các loại phụ phẩm dùng trong chăn nuôi Với các thức ăn trên có thể phối hợp với các phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, cỏ khô để nuôi vỗ bò thịt. Khi dùng các phụ phẩm phải được bảo quản tốt vì đây là những loại thức ăn có tỷ lệ nước cao, hàm lượng dinh dưỡng cao nên rất dễ lên men chua và hôi. Thường dùng các loại phụ phẩm vỗ béo bê với thể trọng ban đầu không dưới 250- 270 kg và qua 3 tháng vỗ béo đạt đến 340 – 360kg. Vỗ béo bằng phụ phẩm mà khối lượng ban đầu sẽ không có hiệu quả vì sẽ không cho phép nâng thể trọng của bò đến mức mong muốn không cho độ béo cao và chất lượng thịt tốt. d.Vỗ béo bằng thức ăn tinh Hiện nay ở một số nơi trên thế giới người ta tiến hành vỗ béo bò bằng khẩu phần dựa trên thức ăn tinh là chủ yếu. Thức ăn tinh dùng để vỗ béo dựa trên các loại hạt ngũ cốc và họ đậu các hỗn hợp thức ăn có thành phần đặc biệt đảm bảo một lượng sơ thích hợp cần cho hoạt động tiêu hóa được bình thường . Tỷ lệ thức ăn tinh so với thức ăn thô trong khẩu phần có thể là 4:1. Khi vỗ béo bằng thức ăn tinh cần phải cung cấp thức ăn thô với độ cắt băm nhất định, cân bằng tốt về các khoáng chất và các hoạt chất sinh học trong khẩu phần. 40 Khó khăn nhất của hình thức vỗ béo này là khống chế không để bò bị mắc bệnh axit dạ cỏ. Do vậy, người ta thường cho chất đệm ví dụ như bicacbonat trộn với thức ăn tinh và cho ăn rải đều để ổn định pH dạ cỏ. Mặt khác kháng sinh cũng không thể thiếu trong khẩu phần dạng này để chống các vi khuẩn gây bệnh phát sinh trong điều kiện pH dạ cỏ thấp. 4. Nuôi vỗ béo bò trưởng thành. 4.1. Chọn bò trưởng thành. Bò sữa, bò sinh sản và các loại bò khác được đào thải. Bò cái không thụ thai sau một vụ phối giống. Thời gian nuôi vỗ béo thông thường là 2-3 tháng. 4.2. Nuôi vỗ béo bò trưởng thành. Căn cứ vào nguồn thức ăn chính dùng trong khẩu phần để vỗ béo có thể chia ra các hình vỗ béo như sau: a.Vỗ béo bằng thức ăn xanh Hình thức này được thực hiện trong mùa vụ nhiều cỏ xanh.Có 2 cách vỗ béo bằng thức ăn xanh: - Vỗ béo trên đồng cỏ: Trên cơ sở điều khiển sinh sản sẽ có được những đàn bê đồng đều và đến giai đoạn đưa vào vỗ béo thì năng suất đồng cỏ cao. Lúc đó đàn bê được chăn thả luân phiên trên đồng cỏ với thời gian từ 12 - 24 giờ/ ngày. Trong thời gian chăn thả bê sử dụng được một lượng lớn thức ăn xanh trên đồng cỏ. Tuy vậy, cũng cần cung cấp cho chúng một lượng thức ăn tinh nhất định: giai đoạn đầu vỗ béo 20 – 25% và cuối giai đoạn vỗ béo 30 – 35% giá trị năng lượng khẩu phần. - Vỗ béo tại chuồng: áp dụng đối với những nơi không có đồng cỏ chăn thả nhưng lại có điều kiện để thâm canh đồng cỏ thu cắt với năng suất cao. Cỏ được thu cắt và cho ăn tại chuồng kết hợp cùng với thức ăn tinh. b.Vỗ béo bằng thức ăn ủ xanh Đối với những cơ sở tự túc được thức ăn có thể vỗ béo bằng thức ăn ủ xanh trong vụ thiếu cỏ xanh. Hiện nay ở các nước tiên tiến thức ăn ủ xanh thậm chí còn được sử dụng quanh năm vì cho ăn thức ăn này lấy từ silo rất tiện lợi cho việc phối trộn với thức ăn tinh và thức ăn bổ sung để tạo thành khẩu phần hoàn chỉnh (TMR) có thể phân phát dễ dàng thông qua một hình thức cơ giới hóa hay tự động hóa. Thức ăn ủ xanh không cân bằng dinh dưỡng nên khi nuôi bò cần bổ sung thêm các chất dinh dưỡng cần thiết. Là thức ăn thô có năng lượng tiêu hóa thấp nên nếu chỉ cho ăn ủ xanh sẽ không đảm bảo được tốc độ sinh trưởng tối ưu cho 41 bò thịt. Do vậy, một lượng thức ăn tinh nhất định (25 – 30% hoặc cao hơn) phải cho ăn cùng để cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu sản xuất của bò. Khối lượng thức ăn ủ xanh trong khẩu phần phụ thuộc chất lượng và hàm lượng axit hữu cơ trong đó. Khẩu phần thích hợp chứa 50 – 65% thức ăn ủ xanh. Nếu thức ăn ủ xanh chứa nhiều axit thì phải trung hòa bớt bằng dung dịch nước vôi 1,5 – 2%, hay dùng dung dịch amoniac 25% với 12 – 14 lít/ tấn. Ngoài ra, trong khẩu phần nên có một lượng cỏ khô khoảng 5 – 15% ( 0,8 – 1kg/ 100kg P). Thức ăn ủ xanh thường nghèo protein và đường, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn ủ xanh trong khẩu phần cần sử dụng thêm những thức ăn chứa nhiều N/ protein và đường dễ tan. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, bổ sung ure trong khẩu phần được cân bằng tốt hoàn toàn thỏa mãn được nhu cầu protein của bò. Tuy nhiên, nếu kết hợp được bổ sung NPN với một nguồn protein thực thì bò sẽ cho năng suất tốt hơn với giá thành thỏa đáng khi vỗ béo bò bằng thức ăn ủ xanh. Khi vỗ béo bò bằng thức ăn ủ xanh cần bổ sung thêm vitamin A vì mặc dù trong thức ăn ủ xanh có khá nhiều caroten nhưng khả năng chuyển hóa caroten thành vitamin A của bò thịt không được tốt. Ngoài vitamin A không cần bổ sung thêm các loại vitamin khác nếu như bò được chiếu sáng đầy đủ. Khi vỗ béo bằng thức ăn ủ xanh cũng cần phải bổ sung các loại khoáng như canxi, photpho, muối, lưu huỳnh, coban, sắt....Khoáng có thể bổ sung theo một tỷ lệ nhất định trong khẩu phần hoặc cung cấp dưới dạng bò có thể ăn tùy thích. Một hỗn hợp khoáng tốt để bổ sung cho ngô ủ xanh chứa 2 phần là dicanxiphotphat và một phần là hỗn hợp các loại khoáng vi lượng. c. Vỗ béo bằng phụ phẩm Hình thức này có thể áp dụng ở những nơi có công nghiệp chế biến: - Chế biến tinh bột: bã bia, bã rượu - Chế biến thực phẩm: rỉ mật bã đậu, bột xương, khô dầu các loại - Chế biến rau quả: các loại bã dứa, vỏ hoa quả Với các thức ăn trên có thể phối hợp với các phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, cỏ khô để nuôi vỗ bò thịt. Khi dùng các phụ phẩm phải được bảo quản tốt vì đây là những loại thức ăn có tỷ lệ nước cao, hàm lượng dinh dưỡng cao nên rất dễ lên men chua và hôi. Thường dùng các loại phụ phẩm vỗ béo bê với thể trọng ban đầu không dưới 250- 270 kg và qua 3 tháng vỗ béo đạt đến 340 – 360kg. Vỗ béo bằng phụ phẩm mà khối lượng ban đầu sẽ không có hiệu quả vì sẽ không cho phép nâng thể trọng của bò đến mức mong muốn không cho độ béo cao và chất lượng thịt tốt. d. Vỗ béo bằng thức ăn tinh Hiện nay, ở một số nơi trên thế giới người ta tiến hành vỗ béo bò bằng khẩu phần dựa trên thức ăn tinh là chủ yếu. Thức ăn tinh dùng để vỗ béo dựa trên các loại hạt ngũ cốc và họ đậu các hỗn hợp thức ăn có thành phần đặc biệt đảm bảo 42 một lượng sơ thích hợp cần cho hoạt động tiêu hóa được bình thường . Tỷ lệ thức ăn tinh so với thức ăn thô trong khẩu phần có thể là 4:1. Khi vỗ béo bằng thức ăn tinh cần phải cung cấp thức ăn thô với độ cắt băm nhất định, cân bằng tốt về các khoáng chất và các hoạt chất sinh học trong khẩu phần. Khó khăn nhất của hình thức vỗ béo này là khống chế không để bò bị mắc bệnh axit dạ cỏ. Do vậy, người ta thường cho chất đệm ví dụ như bicacbonat trộn với thức ăn tinh và cho ăn rải đều để ổn định pH dạ cỏ. Mặt khác kháng sinh cũng không thể thiếu trong khẩu phần dạng này để chống các vi khuẩn gây bệnh phát sinh trong điều kiện pH dạ cỏ thấp. + Vỗ béo trâu trưởng thành Để đảm bảo nuôi trâu vỗ béo có hiệu quả kinh tế cao cần thực hiện tốt một số nguyên tắc chủ yếu sau: - Chọn những trâu khỏe mạnh, không bị bệnh. Trường hợp bị bệnh cần chữa khỏi bệnh mới đưa vào vỗ béo. - Nên tẩy ký sinh trùng (giun, sán) trước khi đua vào vỗ béo - Nên chọn những trâu có khung to, gầy do thiếu thức ăn hoặc do bệnh ký sinh trùng như sán lá gan, sán lá dạ cỏ hoặc giun đũa... - Thức ăn cung cấp cho trâu trong thời gian vỗ béo phải đầy đủ, có thể cho ăn tự do. - Nguồn nước uống phải đầy đủ, sạch sẽ. - Trâu phải được tắm chải thường xuyên - Chuồng trai phải đảm bảo bảo ấm đông, mát hè. Dùng ngọn mía để vỗ béo trâu, bò Vỗ béo bò bằng bằng thức ăn tận dụng 43 - Thời gian vỗ béo trâu tù 60-90 ngày, trong thời gian vỗ béo nếu thấy trâu đủ béo thì xuất thịt. - Số lượng trâu nuôi vỗ béo tùy thuộc vào điều kiện và khả năng của mỗi gia đình, các trang trại. - Có thể vỗ béo từng đợt hoặc liên tục tùy theo điều kiện của từng hộ dân. Tóm lại, muốn nuôi trâu thịt có hiệu quả cao, phải biết khai thác tiềm năng sinh trưởng ở giai đoạn nuôi lớn và tận dụng khả năng tiêu hóa thức ăn thô xanh của chúng, cho trâu ăn no, đủ cỏ tươi, non, chất lượng tốt và các loại củ quả. Trường hợp thiếu cỏ tươi, bà con có thể dùng lá su hào, lá cải bắp hoặc thay bằng cỏ khô loại tốt, rơm ủ urê và rỉ đường. Chỉ ở 3 tháng tuổi vỗ béo mới bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp mỗi ngày 1kg/con để tăng năng lượng cho trâu, nghé sủ dụng tốt các chất dinh dưỡng khác. Trường hợp không có thức ăn tinh thì dùng cám gạo thay thế. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bê lấy thịt trắng 2/ Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bê sớm sau cai sữa 3/ Mô tả phương pháp cách nuôi nghé hướng thịt giai đoạn bú sữa. 4/ Mô tả phương pháp cách nuôi nghé hướng thịt giai doạn 21-24 tháng tuổi. 5/ Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bò non 6/ Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bò trưởng thành. 7/ Mô tả cách vỗ béo trâu trưởng thành 8/ Trình bày các hình vỗ béo trâu, bò lấy thịt. * Bài tập thực hành Phƣơng pháp ủ chua. - Nguyên lý chung: Thực hiện quá trình lên men yếm khí thức ăn thô xanh để tạo ra lượng axit béo hữu cơ thấp, cần hạ thấp độ pH, gây môi trường chua có tác dụng ức chế hoạt động của vi khuẩn, làm cho thức ăn được bảo quản, không bị hư hỏng. - Hố ủ: Có thể đào xuống đất ở nơi cao ráo, thoát nước tốt hay xây bằng gạch nửa nổi nửa chìm. Hố có thể hình tròn hay hình chữ nhật. Một hố hình chữ nhật có kích thước chiều rộng, chiều dài, chiều sâu là: 1,2 x 1,6 x1m. Với kích thước hố này ta có thể ủ được 1 - 1,2 tấn cỏ xanh đủ cho một con trâu ăn thêm trong suốt vụ đông. Có thể đào hố tròn kích thước: đường kính 1,1m, sâu 0,8m với kích thước này có thể ủ được 300 - 400 kg nguyên liệu cỏ xanh. 44 - Nguyên liệu ủ: Thân cây ngô sau thu bắp, thân cây lạc, lá sắn, ngọn lá mía...Có thể ủ các loại cỏ hòa thảo như: Cỏ voi, cỏ TD58, Decumben, Setaria... - Một số chất bổ sung khi ủ: + Nếu cỏ non có hàm lượng nước và protein cao cần thêm một tỷ lệ rỉ mật đường từ 3-7% tùy vào từng dạ cỏ. + Để làm tăng tính ngon miệng cho gia súc bổ sung 0,5% muối ăn Nacl vào cỏ ủ. + Để hạn chế sự phân hủy Protein có thể trộn thêm ure vào nguyên liệu ủ với tỷ lệ 0,25%. + Để tạo môi trường tốt cho vi sinh vật và axit Axetic phát triển và tăng giá trị dinh dưỡng thức ăn ủ chua, bổ sung thêm 5-10% bột cám gạo, bột sắn, bột ngô... Ủ chua cỏ xanh hoặc cây ngô, rơm tƣơi, lá mía, cỏ xanh cho trâu, bò: Thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp đến khả năng sinh trưởng , phát triển của cây trồng nói chung. Cây cỏ làm thức ăn chăn nuôi nói riêng, cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất chất lượng. Thường là mùa xuân, hè cây có năng suất cao, gia súc không ăn hết, đến mùa thu, đông, cỏ chậm phát triển dẫn đến sự thiếu hụt thức ăn xanh. Đồng thời do tác động của thời tiết khắc nghiệt, gia súc vừa chịu rét vừa thiếu đói về thức ăn nên dẫn đến gầy yếu mẫn cảm với bệnh tật, hay “bị đổ ngã” hàng loạt, làm thất thiệt cho người chăn nuôi. Cho nên bằng phương pháp ủ chua, để giành thức ăn cho mùa đông, là phương pháp dễ làm và hiệu quả nhất. * Nguyên liệu: - Rơm tươi hoặc thân lá ngô sau thu bắp hoặc cỏ tươi: 100kg - Cám gạo, bột ngô, hoặc bột sắn: 3-5kg. (Nếu không có rỉ mật: 6-10kg) - Muối ăn 0,5kg - Rỉ mật 4 -6 kg ( nếu có). * Hố ủ: Mỗi hố ủ, chuẩn bị một túi nilong dầy và dây buộc bằng cao su ( cắt bằng xăm xe hỏng), túi mua tại các cửa hàng, bán theo kg, khổ rộng 1,2m – 1,5m. Có nhiều cách tạo một hố ủ, việc ứng dụng loại hố ủ nào tùy thuộc và điều kiện cụ thể của từng gia đình, như: + Hố ủ xây bằng gạch, xi măng, cát rất tốt, song giá thành cao, loại hình này có thể áp dụng cho các hộ nông dân có điều kiện. Hố ủ phải đạt các tiêu chuẩn sau: Hố ủ đào xuống đất nửa nổi, nửa chìm: Là loại hố ủ có thể áp dụng rộng rãi trong các hộ nông dân. 45 Tạo hố ủ kiểu này lên lưu ý đến các vật liệu dùng làm đệm lót ( tốt nhất là nên dùng túi nilong, vải mưa cũ, bạt dứa...) tránh nước ngấm vào nguyên liệu gây thối, mốc. Kích thước hố ủ thường đào hố tròn, đường kính 1-1.1m, sâu khoảng 0.8- 1m, xung quanh tôn đất cao thêm 40 cm. Như vậy, sẽ ủ được 300- 400kg nguyên liệu. Nên đào hố rộng bằng độ rộng của túi nilong cho vừa khít, không có khoảng cách giữa túi và thành hố, để khi đưa nguyên liệu vào nén sẽ không bị rách túi.  Phƣơng pháp ủ: Được tiến hành theo các bước sau: Bƣớc 1: Cắt thái làm dập thức ăn trước khi ủ, có độ dài 5-10 cm thì chất lượng ủ mới cao. Có thể dùng dao để băm thái đối với hộ gia đình nhỏ, ủ số lượng ít. Còn những trang trại lớn, có qui mô đàn gia súc và nhu cầu số lượng ủ lớn thì phải có máy thái công suất lớn. Cắt, thái làm dập thức ăn trƣớc khi ủ Bƣớc 2: Cho cỏ hoặc nguyên liệu đã băm thái vào một hố 20-30cm, dẫm nén thật chặt (chú ý dầm nén kỹ ở xung quanh hố) sau đó tiếp 1 lớp khác. Cứ như vậy cho đến khi đầy hố và cao hơn thành hố 30cm, đầm nén lần cuối rồi buộc túm đầu túi nilong. Cho nguyên liệu vào hố ủ, đầm nén. Sau đó phủ một lớp nilon hoặc1lớp rơm mỏng, rồi lấp đất lên trên hình mũi rùa dày 20 – 30 cm. Hố ủ phải thoát nước không để nước mưa thấm vào cỏ ủ. Nếu ủ ở hố ủ được xây bằng gạch hoặc tận dụng chuồng lợn bỏ trống, thì phải có lớp nilong lót đáy cà xung quanh thành hố, để đảm bảo kín không có không khí vào. Đầm nén thật chặt, đặc biệt là các góc. Sau đó phủ một lượt túi nilong hay bạt dứa ( phải chèn thật chặt bốn xung quanh mép tường). Lấp một lớp đất nên mặt hố dày 20-30cm. Hoặc có thể dùng bao tải dứa đóng đất vào đó rồi xếp lên mặt hố ủ ( Xếp càng dày càng tốt) Phƣơng pháp cho ăn: + Thức ăn ủ có chất lượng phải đảm bảo tiêu chuẩn sau: 46 Mầu sắc: Mầu vàng rơm Mùi vị : Mùi thơm có vị chua đặc trưng. Đảm bảo quy trình ủ chua tốt thời gian dự trữ cỏ kéo dài từ 6-8 tháng. Sau khi ủ 2 -3 tháng có thể lấy thức ăn ủ cho trâu ăn. Khi lấy cỏ bắt đầu từ góc hố, lấy xong lại vùi kín để tránh nước mưa và ánh nắng Hố cỏ ủ phải lấy thường xuyên hàng ngày cho đến hết, không nên bỏ ngắt quãng một thời gian vì không khí sẽ làm hỏng cỏ. Đối với trâu: Có thể cho ăn 60% khẩu phần ăn hàng ngày C. Ghi nhớ: Lưu ý: Khi dùng cỏ tươi để ủ thì nên để quá lứa một chút mới thu cắt, lúc đó hàm lượng nước trong cỏ không còn nhiều mới tốt hoặc phơi tái. Một số giống cỏ có lượng nước nhiều cũng không ủ được như cỏ Paspalum và cỏ Loongpara. Hàm lượng nước trong cây cỏ, cây ngô còn 70% là tốt nhất. ủ bằng cây ngô tươi chỉ sử dụng được một phần ngọn từ bắp trở lên, với ngô ăn hạt chắc, còn với ngô nếp thì sau khi thu bắp chưa già sử dụng được cả thân cây, chỉ bỏ phần gốc già. Quy trình chế biến cỏ khô dự trữ Để làm cỏ khô dự trữ tốt nhất là cỏ thân nhỏ và mềm như cỏ Pangola và một số loại cỏ phơi chóng khô khác. Thời vụ thu hoạch cỏ khô tốt nhất là mùa nắng có nhiều cỏ nhưng tránh ngày mưa. Trời nắng to cỏ phơi càng nhanh khô càng tốt. Cắt cỏ: Cắt khi lớp cỏ cao 40- 60cm, nếu để cao quá sẽ có nhiều cỏ già. Yêu cầu cắt thấp 5- 10cm để cỏ dễ tái sinh. Phơi cỏ: Phơi trên toàn bộ diện tích ruộng cỏ cắt. Trong khi phơi để cho cỏ được khô đều nên đảo 1 lần/ngày. Cỏ khô chất lượng tốt là cỏ có màu vàng tươi, thời gian phơi từ 3-4 ngày nếu có nắng tốt. Gom và thu cỏ: Khi phơi cỏ độ ẩm cũng khoảng 14-15% là được (có thể nhận biết bằng kinh nghiệm) cỏ được gom thành luống sẽ dễ thu và bốc xếp. Dự trữ cỏ: Các phương pháp dự trữ cỏ khô - Dự trữ cỏ bó: Bó cỏ tại ruộng hoặc sân phơi bằng dây đay, dây nilong, hay dây thép mềm. Sau đó chuyên chở và xếp thành đống trong kho. - Dự trữ bằng cách đánh đống ngoài trời: Đánh đống tròn, được nén chặt, phía trên cùng hình bát úp để dễ thoát nước. Nền để đánh đống cỏ phải phẳng, chặt, cao ráo dễ thoát nước. Trong trường hợp đống cỏ lớn và giữ cỏ tốt, thỉnh thoảng vào khí hậu khô, thổi không khí mát vào trong giữa đống cỏ thông qua đường rỗng ở giữa để giúp cho việc thoát hơi ẩm trong đống, thời điểm thổi khí thường là cuối buổi chiều. 47 Ở nông thôn, bà con nông dân thường dữ trữ rơm khô bằng cách chất thành đống trong sân hoặc vườn nhà để làm thức ăn cho trâu, bò vào vụ Đông. Rơm khô chất thành đống trong sân hoặc vƣờn nhà để làm thức ăn cho trâu, bò vào vụ Đông. Bảng đánh giá kết quả học tập của bài 5 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bê lấy thịt trắng Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bê sớm sau cai sữa Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Mô tả phương pháp cách nuôi nghé hướng thịt giai đoạn bú sữa. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Mô tả phương pháp cách nuôi nghé hướng thịt giai doạn 21-24 tháng tuổi. Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bò non Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Mô tả phương pháp cách nuôi vỗ béo bò trưởng thành Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Mô tả cách vỗ béo trâu trưởng thành Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận Trình bày các hình vỗ béo trâu, bò lấy thịt Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận 48 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Nuôi trâu bò sữa là mô đun chuyên ngành trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề nuôi và phòng - trị bệnh cho trâu, bò. - Mô đun giới thiệu những nội dung cơ bản về xác định điều kiện chăn nuôi, giống, thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò thịt. II. Mục tiêu: - Trình bày được nội dung về xác định điều kiện chăn nuôi, giống, thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò thịt. - Thực hiện được việc xác định điều kiện, giống, thức ăn, nuôi dưỡng và chăm sóc trâu, bò thịt. - Cẩn thận, chính xác, nghiêm túc, an toàn và vệ sinh môi trường. III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên các bài trong mô đun Loại bài dạy Đia điểm Thời gian (giờ) Tổng số Lý thu yết Thực hành Kiể m tra MĐ 04-01 Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi trâu, bò thịt Tích hợp Lớp học /Cơ sở chăn nuôi 12 4 8 MĐ 04-02 Xác định giống trâu, bò thịt Tích hợp Lớp học /Cơ sở chăn nuôi 16 4 11 1 MĐ 04-03 Xác định thức ăn cho trâu, bò thịt Tích hợp Lớp học /Cơ sở chăn nuôi 18 4 13 1 MĐ 04-04 Nuôi bê trước vỗ béo Tích hợp Lớp học /Cơ sở chăn nuôi 16 4 11 1 MĐ 04-05 Nuôi vỗ béo trâu, bò Tích hợp Lớp học /Cơ sở chăn nuôi 18 4 11 1 Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 84 20 56 8 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra được tính vào giờ thực hành. IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành: * Nguồn lực cần thiết: - Tiêu bản các giống trâu, bò thịt, chuồng nuôi, thức ăn cho trâu bò thịt 49 - Dụng cụ, phương tiện dạy học: máy vi tính, đèn chiếu qua đầu, tranh ảnh, tiêu bản, mô hình. - Giáo trình, bài giảng, giáo án - Băng hình về các giống trâu, bò thịt, chuồng nuôi, thức ăn cho trâu, bò thịt - Trang thiết bị bảo hộ lao động - Cơ sở chăn nuôi trâu, bò thịt. - Bảo hộ lao động... * Cách tổ chức: Lớp học được tổ chức như hình thức đào tạo lưu động, quá trình giảng dạy có thể diễn ra tại các nông hộ chăn nuôi hoặc các trai chăn nuôi với quy mô nhỏ, vùa hoặc lớn, tùy theo điều kiện hiện có tại thời điểm diễn ra lớp học, cũng có thể tai trại trường. Trong thời gian đào tạo, giáo viên cần khaorm sát, liên hệ với những cơ sở chăn nuôi trâu, bò thịt để học viên có điều kiện tham quan, liên hệ thực tế và học hỏi kinh nghiệm. * Thời gian: Do đối tượng đào tạo phần lớn là lực lượng lao động nông thôn, do vậy mà thời gian đào tạo nên tập trung vào thời điểm nông nhàn, đây cũng là tạo kiều kiện, cơ hội cho người nông dân tham gia khóa học. * Số lƣợng học viên cho một lớp học: 20-30 người. * Tiêu chuẩn sản phẩm: Người học thực hiện được việc chọn một số giống trâu, bò thích hợp để nuôi thịt Thực hiện được việc chăm sóc, nuôi vỗ béo trâu, bò, bê, nghé đạt hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 1.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_trau_bo_thit.pdf