Giáo trình nuôi rắn sinh sản có 07 bài được sắp xếp theo trình tự liên quan
bao gồm chuẩn bị chuồng trại, chuẩn bị thức ăn, chuẩn bị con giống, nuôi
dưỡng chăm sóc, kiểm tra ấp nở, phòng trị bệnh, phòng và xử lý khi bị rắn cắn.
97 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nuôi rắn sinh sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hất thường ta nên pha men tiêu hóa cho cả đàn ăn
hoặc uống liên tục khoảng 3-5 ngày
2.2. Bệnh gan thận mủ (trắng gan) - phù nề
- Nguyên nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra, lây
qua thức ăn. Xâm nhập qua vết thương.
Bệnh thường phát ra
khi môi trường bị ô nhiễm,
thức ăn thiếu dinh dưỡng,
do nuôi mật độ dày, khi thời
tiết thay đổi, rắn giống đã ủ
bệnh trước khi nhập đàn.
- Nhận biết biểu hiện của bệnh: Lây lan nhanh toàn trại, gây bệnh với mọi
độ tuổi. Ít biểu hiện lâm sàng, rắn bỏ ăn, hoạt động chậm hơn bình thường, da
bóng mượt bình thường, Đột tử nhanh sau khi ăn no, mổ khám thấy gan có mủ
chấm vàng trắng nhỏ, thận sưng, xuất huyết phổi.
Hình 2.6.8. Vị trí tiêm thuốc dưới da cho rắn
Hình 2.6.9. Bệnh tích gan thận mủ
69
- Điều Trị
+ Xịt thuốc sát trùng chuồng trại ngày / 1 lần (dùng Extra odyl 300ml pha
với 5lít nước, phun nền chuồng) trong suốt thời gian điều trị.
2.3. Bệnh viêm phổi + phù thận
- Nguyên nhân gây bệnh: Rắn nhiễm khuẩn Mycobacterium tuberculosis,
từ thức ăn đã nhiễm bệnh, môi trường ô nhiễm, lây lan tòan trại qua đường hô
hấp.
- Nhận biết biểu hiện của bệnh: Bệnh xày ra với mọi độ tuổi của rắn. Rắn
giảm ăn, thở khò khè ,
miệng chảy dịch nhớt đầu
giật liên tục vì thở khó ,
rắn hay bò lung tung
không định hướng, rắn
thường bò xuống đất nằm
một mình .
Mổ khám họng có
đàm màu đen, xuất huyết
phổi.Nhiễm khuẩn đường
niệu cấp, da và mô mềm.
- Điều Trị
+ Eritreatfam (Erythromycine, Rifampicin): uống
Rắn con: 4 g / kg thể trọng - Rắn 1-2 kg: 3 g / con - Rắn 2-4kg: 4 g / con
Hình 2.6.11. Bệnh tích viêm phổi xuất huyết
+ Thidotreatfam (Doxycycline,
Thiamphenicol): uống
Rắn con: 4 g / kg thể trọng - Rắn
1-2 kg: 3 g / con - Rắn 2-4kg: 4 g / con
+ Ascobric Acid (vitamin C): uống
5 g / 1 kg thể trọng
Hình 2.6.10. Dược phẩm
Thidotreatfam
70
+ Ascobric Acid (vitamin C): uống 5 g / 1 kg
thể trọng
2.4. Bệnh ghẻ lở ngoài da
- Nguyên nhân gây bệnh: Nhiễm khuẩn do chuồng nuôi quá ẩm, thường
xuất hiện vào mùa mưa
- Nhận biết biểu hiện của bệnh: Da rắn xuất hiện những vết ghẻ, lở loét
gây tróc da, rắn sinh trưởng chậm, ảnh hưởng đến việc lột xác, rắn ăn ít hơn
bình thường
- Điều trị: Ngâm rắn trong dung dịch thuốc Ampicilin với khoảng 500mg
và 2 lít nước trong 20 phút, thuốc chống ghẻ cho vật nuôi bôi trực tiếp vào vết
ghẻ, hoặc tắm rắn qua nước muối 1-2%
- Phòng bệnh:
Định kỳ nên rắc vôi bột để diệt khuẩn và xác trùng chuồng trại
Dọn vệ sinh và kiểm tra độ ẩm của chuồng rắn, đặc biệt là mùa mưa
không nên để quá ẩm; mùa khô ngược lại cần xịt nước để tăng độ ẩm và làm
mát cho rắn nuôi.
2.5. Nhiễm trùng do các vết thương
Các vết thương của rắn do nhiều nguyên nhân như săn bắt, vận chuyển,
cắn nhau v.v.
Nguyên tắc điều trị chung là phải rửa, sát trùng vết thương bằng các dung
dịch sát trùng thông thường. Nhốt rắn ở nơi sạch sẽ, khô ráo để tránh nhiễm
trùng và nấm từ môi trường. Các vết thương nhẹ có thể dùng thuốc sát trùng.
Các vết thương nặng cần phải bôi hoặc tiêm kháng sinh.
+ Xịt thuốc sát trùng chuồng trại ngày / 1 lần
(dùng Extra odyl 300ml pha với 5lít nước, phun
nền chuồng) trong suốt thời gian điều trị
- Phòng bệnh : Nhiệt độ chuồng trại phải
luôn ổn định, không bị tăng hay giảm đột ngột.
Nền chuồng sạch sẽ khô ráo không được ẩm ướt.
Không để gió lùa trực tiếp vào chuồng rắn. Mồi
cho ăn phải sạch sẽ, không cho ăn con mồi quá to
so với rắn .
Hình 2.6.12. Dược phẩm Extra
odyl
71
3. Phòng và trị bệnh ký sinh trùng-Nấm
3.1. Bệnh sán dây – giun tròn
- Nguyên nhân gây bệnh: Rắn giống nhiễm giun sán từ thức ăn sống, môi
trường ô nhiễm, không sổ giun sán định kỳ.
Do ký sinh trùng đường tiêu hóa như giun, sán: aelurostrongylus,
paragonimiasis và Strongyloides, whipworms.
- Nhận biết biểu hiện của bệnh: Rắn còi cọc, ăn ít, chậm lớn, da rắn bị
sừng khô , rắn bị dị ứng ngòai da do độc tố sán tiết ra. Dưới da có cục u nhỏ,
ruột nhiều sán dây, phân rắn bài thải nhiều đốt sán màu trắng đục
- Điều Trị
Hình 2.6.14. Dược phẩm Fenbentreat
fam
Các vết thương nặng
cần phải bôi và tiêm kháng
sinh (amoxcillin 5-10mg/kg
thể trọng, Tetracyclin:
10mg/kg thể trọng).
+ Fenbentreat fam (Fenbendazol,
Albendazol)
Rắn con: 4 g / kg thể trọng - Rắn 1-2
kg: 3 g / con - Rắn 2-4kg: 4 g / con
+ Bổ sung Ascorbic acid Fam
(vitamin C) 10g/1kg thức ăn.
+ Bổ sung men Bioyeast De200F
10g/1kg thức ăn.
Hình 2.6.13. Dược phẩm Longamox
(Tetracyclin)
72
3.2. Nấm miệng
- Nguyên nhân gây
bệnh: Bệnh này rất thường
gặp ở rắn, bệnh thường do
vi khuẩn và nấm gây ra. Các
vết thương trong miệng
cũng tạo cơ hội cho sư
nhiễm khuẩn,
- Nhận biết biểu hiện
của bệnh: Xuất hiện các vết
loét hoại tử. Khi bệnh nặng,
rắn thường bỏ ăn, khó ngậm
chặt miêng.
- Điều trị
Rắn bị nấm miệng dùng
Mycostatine; Nistatin bôi
vào vết loét.
Các vết loét nhẹ có thể
rửa bằng nước oxy già bôi
thuốc sulphadimidine.
Bệnh nặng cần phải kết
hợp điều trị thêm kháng
sinh: Tetracyclin: 10mg/kg
thể trọng- uống. (điều trị phụ
nhiểm vi khuẩn).
Hình 2.6.15. Rắn bị bệnh nấm miệng
Hình 2.6.16. Rắn bị bệnh viêm miệng
Hình 2.6.17. Dược phẩm Vimetatin
(Nistatin)
73
4. Một số giải pháp phòng bệnh tổng hợp
Đối với các bệnh lây truyền, áp dụng các biện pháp phòng bệnh là cơ bản,
vì có hiệu quả kinh tế cao. Phòng bệnh bằng các cách:
- Kiểm dịch chặt chẽ, tẩy giun, sán và đơn bào khi bắt đầu đưa rắn vào
nuôi để tránh nguồn bệnh ban đầu.
- Tẩy ký sinh trùng và đơn bào cho cả đàn rắn định kỳ vào đầu tháng 6
hàng năm.
- Những rắn có triệu trứng nhiễm bệnh cần nuôi cách ly và điều trị bằng
kháng sinh.
- Cần vệ sinh tẩy trùng chuồng trại trước khi đưa rắn vào nuôi.
- Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe của rắn để xử lý bệnh càng
sớm càng tốt.
- Quản lý, tiêu hủy ngay những rắn nghi ngờ chết về bệnh lý sinh trùng và
nhiễm khuẩn. Việc tiêu hủy phải ở hố rác thải đặc biệt của trại. Tẩy uế kỹ
những chuồng có rắn chết.
- Cần tuân thủ những nguyên tắc vệ sinh chuồng trại và môi trường nói
chung, nhưng đặc biệt cần lưu ý đến đồ dùng chăn nuôi như: gậy bắt rắn, dụng
cụ quét dọn chuồng, khay đựng thức ăn, nước uống v.v. Cần sử dụng riêng cho
từng chuồng rắn hoặc tẩy trùng trước khi chuyển sang chuồng khác để tránh lây
lan mầm bệnh qua các dụng cụ này.
- Không được nhốt chung động vật làm thức ăn cho rắn như cóc, ếch nhái,
rắn... lẫn với rắn nuôi, vì sẽ dễ bị nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn gây bệnh do
rắn thải ra.
- Bố sung vitamin và khoáng chất cho rắn để hạn chế bệnh và nâng cao
khả năng đề kháng bệnh của rắn.
- Chu kỳ vệ sinh chuồng nuôi. Ngoài những công tác vệ sinh chuồng trại
hàng tuần ở chuồng nuôi, cần lưu ý một số điểm sau:
+ Sau khi rắn nở, phòng ấp và vật liệu ấp phải được khử trùng triệt để.
+ Chuồng nuôi rắn còn phải được khử trùng trước khi thả rắn từ 20-30
ngày.
Sau ngủ đông, tất cả vật liệu ngủ đông, vật liệu xây ụ rắn và chuồng nuôi
rắn con đều phải khử trùng triệt để.
Các vật liệu mau hỏng có thể đốt để phòng mầm bệnh lưu lại. Chuồng
nuôi được phơi nghỉ cho tới vụ nuôi rắn con tiêp theo.
Tóm lại, tất cả cảc loại chuồng nuôi rắn đều phải tiến hành khử trùng
trước khi thả rắn và sau khi bắt rắn đi.
74
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi:
Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi
sau:
TT Nội dung Đúng Sai
1 Rắn thường thiếu vitamin A, D, E và B1
2 Rắn bị tiêu chảy cho uống men tiêu hóa và thuốc
Tetracyclin, Gentamycin, Sulfaguanidin
3 Rắn ói, sau đó bỏ ăn, vùng miệng có nhớt, miệng sưng
cứng, xuất huyết trong ruột, đường ruột bị sình hơi,
phân nhão đến lỏng, nhiều dịch nhầy có mùi hôi thối.
Nghi bệnh Bệnh xuất huyết - sình hơi - trụy tim
4 Bệnh xuất huyết – sình hơi - trụy tim có thể trị bằng
các thuốc sau: Ceentreatfam (Enrofloxacin,
Cephalexin) Ascorbic Acid (vitamin C)
5 Rắn giống còi cọc, ăn ít, chậm lớn, da rắn bị sừng
khô, da có cục u nhỏ, phân rắn có đốt sán màu trắng
đục nghi Bệnh sán dây – giun tròn
6 Bệnh sán dây – giun tròn trị bằng thuốc Fenbentreat
fam (Fenbendazol, Albendazol)
7 Miệng xuất hiện các vết loét hoại tử, rắn thường bỏ ăn,
khó ngậm chặt miêng. Nghi bệnh nấm miệng
8 Điều trị bệnh nấm miệng trên rắn không cần dùng
thuốc. Chỉ rửa các vết loét bằng oxy già là khỏi
9 Bệnh của rắn có thể lây cho người
10 Bệnh trên rắn hiện nay chưa có vaccin phòng
11 Bệnh tắc mạch máu do lắng động cholesterol và axit
uric là nguyên nhân làm chết rắn đột ngột với bệnh
tích to tim.
12 Nguyên nhân gây bệnh thiếu vitamin là do sự thiếu cân
bằng trong thành phần dinh dưỡng cùng với chế độ
nuôi dưỡng không hợp lý, vệ sinh thức ăn không tốt
75
TT Nội dung Đúng Sai
13
Bệnh tiêu chảy ở rắn xảy ra không phải do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, chuồng trại quá ẩm ướt, thức ăn
không đảm bảo thành phần và giá trị dinh dưỡng, thức
ăn ôi thối gây rối loạn tiêu hóa.
14 Khi thấy trong chuồng rắn đột nhiên có mùi tanh nồng
khó chịu, phát hiện phân rắn không bình thường, có
chất nhầy và thức ăn không được tiêu hóa hết, một số
con nôn ra thức ăn ở tình trạng mới bắt đầu quá trình
tiêu hóa. Nguyên nhân là do nhiễm khuẩn đường tiêu
hóa.
15 Để phòng bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, tốt nhất
là trộn men tiêu hóa, vitamin giúp rắn tiêu hóa tốt,
không cho rắn ăn thức ăn đã ôi thiu, không cho ăn quá
nhiều trong một bữa.
16 Bệnh xuất huyết - sình hơi - trụy tim không truyền lây
qua thức ăn, và đường hô hấp
17 Nguyên nhân gây bệnh gan thận mủ (trắng gan) - phù
nề là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây ra, lây qua
thức ăn, xâm nhập qua vết thương.
18 Bệnh tích gan thận mủ gây bệnh với mọi độ tuổi, ít
biểu hiện lâm sàng, rắn bỏ ăn, hoạt động chậm hơn
bình thường, da bóng mượt bình thường nhưng không
lây lan toàn trại.
19 Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi + phù thận: Rắn
nhiễm khuẩn Mycobacterium tuberculosis, từ thức ăn
đã nhiễm bệnh, môi trường ô nhiễm, lây lan toàn trại
qua đường tiêu hoá.
20 Nguyên nhân gây bệnh ghẻ lở ngoài da là do rắn bị
nhiễm khuẩn do chuồng nuôi quá ẩm, thường xuất
hiện vào mùa nắng.
Đáp án:
Câu 1: Đúng Câu 2: Đúng
Câu 3: Đúng Câu 4: Đúng
Câu 5: Đúng Câu 6: Đúng
76
Câu 7: Đúng Câu 8: Sai
Câu 9: Sai Câu 10: Đúng
Câu 11: Đúng ` Câu 12: Đúng
Câu 13: Sai Câu 14: Đúng
Câu 15: Đúng Câu 16: Sai
Câu 17: Đúng Câu 18: Sai
Câu 19: Sai Câu 20: Sai
2. Bài tập thực hành: (10 giờ)
Xem video về triệu chứng và bệnh tích của các bệnh như: Tiêu chảy, xuất
huyết - sinh hơi - trụy tim, Viêm gan mủ phù nề, viêm phổi phù thận, ghẻ, nấm
miệng (10 giờ)
2.1.Mục đích
Hướng dẫn học viên xem video nhận biết triệu chứng và bệnh tích bệnh
tiêu chảy, xuất huyết - sinh hơi - trụy tim, Viêm gan mủ phù nề, viêm phổi phù
thận, ghẻ, nấm miệng, nhằm biết chẩn đoán bệnh
2.2. Yêu cầu
Quan sát và nhận dạng được triệu chứng và bệnh tích bệnh tiêu chảy, xuất
huyết - sinh hơi - trụy tim, Viêm gan mủ phù nề, viêm phổi phù thận, ghẻ, nấm
miệng
2.3. Dụng cụ, vật tư
Máy chiếu, USB, thước, bút chỉ...
2.4. Hình thức tổ chức
Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 5-10 người/nhóm.
2.5. Sản phẩm ứng dụng: Học viên biết chẩn đoán bệnh tiêu chảy, xuất
huyết - sinh hơi - trụy tim, Viêm gan mủ phù nề, viêm phổi phù thận, ghẻ, nấm
miệng thông qua triệu chứng và bệnh tích.
2.6. Nội dung thực hành
Giới thiệu triệu chứng, bệnh tích bệnh tiêu chảy, xuất huyết - sinh hơi -
trụy tim, Viêm gan mủ phù nề, viêm phổi phù thận, ghẻ, nấm miệng.
C. Ghi nhớ: chẩn đoán phòng và trị bệnh
77
Bài 7. Phòng và xử lý khi bị rắn cắn
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung cơ bản về kỹ thuật phòng rắn cắn.
- Thực hiện được việc phòng và xử lý khi bị rắn cắn đúng kỹ thuật.
A.Nội dung
1. Đề phòng rắn cắn
Tại một số vùng nông thôn và miền núi, tai nạn rắn cắn người thường
xảy ra làm ảnh hưởng đến sức khoẻ kể cả tính mạng của người dân.
Trong y
khoa rắn độc
thường được chia
thành hai nhóm
chính. Nhóm gây
rối loạn đường
máu và xuất
huyết như họ Rắn
Lục ( Rắn Lục
Xanh, Rắn Lục
Đuôi Đỏ, Rắn
Chàm Quạp).
Nhóm ảnh
hưởng đến thần
kinh trung ương,
gây liệt, suy hô
hấp, ngưng thở
như họ rắn Hổ (
Rắn Hổ Mang
Chúa, Hổ Đất,
Cạp Nong, Cạp
Nia, Hổ Mèo)
Hình 2.7.1. Rắn Cạp Nong
Hình 2.7.2. Rắn Cạp Nia
78
Tai nạn “rắn cắn”
thường xảy ra bất
ngờ, khiến nạn nhân
và những người trong
gia đình lúng túng,
chậm trễ trong việc
cứu chữa nạn nhân.
Sau khi cắn người,
con rắn thường chạy
mất, nạn nhân không
kịp nhận diện để biết
là rắn lành hay rắn
độc nhất là trong đêm
tối
Hình 2.7.3. Rắn Mai Gầm
Hình 2.7.4. Rắn Hổ Hèo
Hình 2.7.5. Rắn Hổ Mang phun nọc
Hình 2.7.6. Nạn nhân bị rắn cắn
79
Theo kinh nghiệm nhiều năm trong chăn nuôi rắn, loài rắn rất dễ gần nếu
như đã quen hơi với người nuôi. Đặc biệt khi cho rắn ăn phải mang đủ các thiết
bị phòng hộ như: kính, găng tay, ủng cao su và nhất là không uống rượu trước
khi vào chuồng rắn tránh bị lạ hơi gây sự phản ứng của rắn.
Phần lớn các trường hợp bị rắn cắn là do con người chủ động bắt rắn hoặc
trêu rắn (vô tình hoặc cố ý làm cho rắn cảm thấy bị đe dọa).
Các biện pháp sau có thể giúp giảm nguy cơ bị rắn cắn:
- Biết về loại rắn trong vùng, biết khu vực rắn thích sống hoặc ẩn nấp. Biết
về thời gian trong năm, trong ngày và kiểu thời tiết nào rắn thường hoạt động
nhất, ví dụ: mùa hè, mưa, trời tối...
- Đặc biệt cảnh giác với rắn sau các cơn mưa, khi có lũ lụt, mùa màng thu
hoạch và thời gian đêm.
- Đi ủng, dày cao cổ và quần dài khi đi trong đêm tối, đi khu vực nhiều
cây cỏ. Dùng đèn khi đi ban đêm.
- Càng tránh xa rắn thì càng tốt: không biểu diễn rắn, không cầm, không
trêu đùa, đe dọa rắn. Không bẫy rắn, đuổi hoặc dồn ép rắn trong khu vực khép
kín.
- Không nằm ngủ dưới nền đất.
- Không để trẻ em chơi gần khu vực có rắn.
- Không cầm, trêu rắn đă chết hoặc giống như đă chết.
- Không sống gần các nơi rắn thích cư trú hoặc thích đến: đống gạch vụn,
cỏ, rác, tổ mối, chuồng gà, nơi nuôi các động vật của gia đình.
- Thường xuyên kiểm tra nhà ở xem có rắn không. Nếu có thể thì tránh các
kiểu cấu trúc nhà tạo điều kiện thuận lợi cho rắn ở (mái nhà tranh, tường xây
bằng rơm, bùn với nhiều hang hốc hoặc vết nứt, nền nhà nhiều vết nứt).
- Để tránh bị rắn biển cắn, dân chài nên tránh bắt rắn trong lưới hoặc dây
câu (đầu và đuôi rắn biển rất khó phân biệt, có thể bị nhầm). Những người tắm
hoặc giặt ở các vùng nước đục ở cửa sông hoặc một số vùng bờ biển có nguy
cơ bị rắn cắn.
80
2. Phát hiện rắn cắn
Thông thường rắn không tấn công con người, trừ khi bị giật mình hay bị
thương. Nói chung
phần lớn các loài rắn
cố gắng tránh tiếp
xúc khi đối mặt với
con người.
Ngoại trừ các
loài trăn lớn, các loài
rắn không có nọc độc
không phải là mối đe
dọa đối với người.
Những vết cắn của
rắn không nọc thường
là vô hại do răng của
chúng không được
thiết kế để xé rách
hay gây ra những vết thương sâu, mà là để tóm giữ. Tuy vậy vẫn có khả năng
xảy ra tổn thương mô và nhiễm trùng từ những vết do rắn không nọc cắn.
Ngược lại, rắn có nọc độc (rắn độc) lại tiềm ẩn nguy hiểm lớn hơn nhiều cho
con người.
Các loại rắn Hổ
Mang, rắn Ráo... (loại
Colubridae) có độc tố
thần kinh. Chỗ rắn cắn
không đau lắm nhưng
chân tê bại, mệt mỏi cao
độ, buồn ngủ, muốn ngất,
nấc, nôn, rối loạn cơ
trơn... Mạch yếu, huyết áp
hạ, khó thở, hôn mê rồi tử
vong sau 6 giờ.
Rắn Lục (loại Vipéridae) có độc tố gây xuất huyết. Toàn chi bị rắn cắn
đau dữ dội, da đỏ bầm, có những đám xuất huyết, chỗ bị rắn cắn phù (sau dễ bị
hoại tử).
Sau 30 phút đến 1giờ: nôn, phân lỏng, mạch nhanh nhỏ, huyết hạ, ngất.
Nếu bị rắn cắn sau 15-30 phút mà vết cắn không đau, không phù, chi bị
cắn không tê bại thì không phải rắn độc cắn.
Hình 2.7.7. Nhiễm trùng và hoại tử do rắn độc cắn
Hình 2.7.8.Nhiễm trùng, xuất huyết do rắn độc cắn
81
- Khi bị rắn cắn, nạn
nhân phải giữ bình tĩnh,
không nên đi lại nhiều lần
làm tăng tuần hoàn máu và
chất độc sẽ sớm về tim rồi
lên não rất nguy hiểm.
- Ở Việt nam có hai
nhóm rắn chính: rắn Hổ
(Cạp Nia, Cạp Nong, Hổ
Mang...) và Rắn Lục.
+ Nọc độc rắn Hổ có tác
dụng gây liệt cơ, nguy hiểm
nhất là liệt cơ hô hấp, dẫn
đến tử vong.
+ Nọc rắn Lục chủ yếu
gây chảy máu, tan máu, hoại
tử tổ chức.
Ngoài ra, rắn cắn có thể
gây nhiễm trùng nặng do
nhiễm bẩn vết cắn.
Hình 2.7.9. Xuất huyết do rắn độc cắn
Hình 2.7.10. Xuất huyết do rắn độc cắn
Hình 2.7.11. Hoại tử do rắn độc cắn
82
Hàng năm, trên thế giới có 30.000 đến 40.000 người bị rắn độc cắn,
trong đó tử vong khoảng 2000 người. Nước Mỹ có 6000 đến 8000 người bị rắn
cắn mỗi năm, tử vong do rắn Hổ cắn là 9%, do rắn Lục là 0,2%.
Triệu chứng thường xuất hiện sau khi bị rắn cắn 2 - 4 giờ, có thể đến 8
giờ. Triệu chứng xuất hiện càng sớm, thường tổn thương càng nặng.
Tai nạn rắn cắn thườg
xảy ra vào mùa hè (vì rắn là
loại động vật ngủ đông).
Khi nhìn vết răng cắn để lại
trên da, có thể phân biệt rắn
độc với rắn không độc (đòi
hỏi phải có kinh nghiệm).
Rắn không độc thường vết
răng rắn là một vòng cung,
đều nhau, còn rắn độc sẽ để
lại 2 vết sâu hơn hẳn các vết
răng khác đó là 2 móc độc.
Nọc rắn đi vào cơ thể theo
đường bạch mạch, do đó khi
bị rắn cắn cần garô mạch
máu để làm chậm khuếch
tán nọc độc trong cơ thể.
3. Xử lý vết thương
Việc đầu tiên là phải cạo sạch vết thương, ngậm miệng hút nhổ nhiều
lần, vừa bóp nặn máu vừa
hút.
Dùng dây băng trên
vết thương. Không có dây
thì xé vạt áo, ống quần dùng
tạm.
Rạch vết thương hình
chữ X bóp máu, hút bằng
giác, đá hút nọc, cục hút
bằng gâc nai ngâm phèn
chua..., Có thể dùng lửa
hoặc vật nóng thui vết rắn
cắn. Nhiệt độ cao làm mất
hoạt tính của men trong nọc
rắn.
Hình 2.7.12. Hoại tử do rắn độc cắn
Hình 2.7.13. Băng vết thương khi rắn cắn
83
Đó là những việc không thể chậm trễ vì chỉ cần làm giảm lượng chất độc
trong người sẽ không ảnh hưởng đến tính mạng.
Sau đó, đến cơ sở y tế
gần nhất để dùng thuốc
chống độc, hồi sức và chống
choáng.
Cần chú ý, theo thời
gian chất độc cũng bị cơ thể
đào thải hoặc làm giảm tác
dụng, vì thế nếu bệnh nhân
chịu đựng được mười giờ
đầu thì có khả năng qua
khỏi, nhanh chóng:
Động viên bệnh nhân
yên tâm, đỡ lo lắng.
Không để bệnh nhân
tự đi lại. Bất động chân, tay
bị cắn (có thể bằng nẹp). Để vết cắn ở vị trí ngang bằng hoặc thấp hơn vị trí của
tim. (Nọc độc của rắn được vận chuyển theo mạch bạch huyết, vận động hoặc
co cơ vùng bị cắn làm nọc độc lan tràn và bệnh nhân bị nhiễm độc nhanh hơn.)
Đặt garo trên chỗ rắn cắn: không thắt quá chặt, không để garô lâu quá 30
phút. Nếu rắn Hổ cắn có thể gây liệt (Hổ Mang Chúa, Cạp nong, Cạp nia, rắn
Biển, rắn Hổ Mang) thì áp dụng kỹ thuật băng ép bất động .
Hình 2.7.16. Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế
chuyên khoa (nếu rắn độc cắn)
Hình 2.7.15. Nhiễm trùng do rắn độccắn
Hình 2.7.14. Nhiễm trùng do rắn độc cắ
84
Có thể hút máu bằng ống giác, rửa vết thương bằng dung dịch KMnO4
1%
Nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế bằng phương tiện vận
chuyển, nên gọi điện báo trước để được tư vấn.
Chú ý:
- Vết cắn ở đầu, mặt, cổ: khẩn cấp đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế.
- Nếu bệnh nhân khó thở: hô hấp nhân tạo với điều kiện có tại chỗ.
- Không áp dụng các biện pháp sau: chích, chọc vùng vết cắn, đắp hoặc
uống các hóa chất, các thuốc truyền miệng dân gian, chườm đá, gây điện giật.
Cần mang rắn đă chết hoặc bắt được đến bệnh viện để nhận dạng. Thận
trọng vì đầu rắn đă chết vẫn có thể cắn người. Không cố bắt hoặc giết rắn.
Cần chú ý việc băng ép được khuyến cáo khi bị nhóm rắn Hổ cắn nhưng
không nên áp dụng cho nhóm rắn Lục vì có thể làm tăng nguy cơ hoại tử tại
chổ.
Dân gian còn phổ biến: khi bị rắn độc cắn, chỉ cần quờ tay ra vặt lá bất
kỳ, nhai nuốt nước, bã dịt vào vết thương là khỏi. Trên thực tế đã không ít
trường hợp khỏi là vì tế bào cây xanh thường có men phân giải một số chất
trong nọc rắn: Proteza, oxydaza, Tanin (chất chát) trong lá cây kết tủa protit
của nọc rắn.
Clorophi là chất kháng khuẩn tốt, bảo vệ vết thương khỏi bị nhiễm trùng.
Bã đắp vào sẽ hút một phần chất độc.
Ngoài ra về mặt tâm lý, nạn nhân yên tâm, bình tĩnh máu sẽ chậm về tim
và không bị choáng ngất vì sợ hãi. Trường hợp lý tưởng, tìm được ngay cây
thuốc trị rắn cắn là tốt nhất.
Tóm lại, bất cứ trường hợp nào bị rắn cắn, ngay cả khi xác định là rắn lành
đều cần xử trí và theo dõi tại bệnh viện như là một trường hợp rắn độc cắn, ít
nhất là trong 12 giờ đầu. Hiệu quả điều trị càng cao nếu được điều trị càng
sớm. Nếu trể sau 24-48 giờ, hiệu quả rất kém hoặc không hiệu quả.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
1. Câu hỏi:
Anh hay chị hãy đánh dấu (x) vào các ô tương ứng trong những câu hỏi
sau:
TT Nội dung Đúng Sai
1 Khi bị rắn cắn đưa ngay tới bệnh viện gần nhất
2 Khi bị rắn cắn ta sơ cứu dùng dây caro phần trên vết
cắn trước khi đưa đi bệnh viện
3 Khi bị rắn cắn không nên nặn máu vết cắn, chuồm đá
vết cắn
4 Khi bị rắn cắn không nhai đấp những lá, sử dụng các
bài thuốc dân gian
85
TT Nội dung Đúng Sai
5 Vào chuồng chăm sóc nuôi dưỡng rắn không hút
thuốc, có hơi rượu
6 Trong y khoa rắn độc thường được chia thành hai
nhóm chính. Nhóm gây rối loạn đường máu và xuất
huyết như: Rắn Lục Xanh, Hổ Mang Chúa và Rắn
Chàm Quạp.
7 Trong y khoa rắn độc thường được chia thành hai
nhóm chính. Nhóm ảnh hưởng đến thần kinh trung
ương, gây liệt, suy hô hấp, ngưng thở như họ rắn Hổ
( Rắn Hổ Mang Chúa, Hổ Đất, Cạp Nong, Cạp Nia,
Hổ Mèo)
8 Nếu bị rắn cắn sau 15-30 phút mà vết cắn không đau,
không phù, chi bị cắn không tê bại thì không phải rắn
độc cắn.
9 Khi bị rắn cắn, nạn nhân phải giữ bình tĩnh, không nên
đi lại nhiều lần làm tăng tuần hoàn máu và chất độc sẽ
sớm về tim rồi lên não rất nguy hiểm.
10 Nọc độc rắn Lục có tác dụng gây liệt cơ, nguy hiểm
nhất là liệt cơ hô hấp, dẫn đến tử vong.
11
Nọc rắn Lục chủ yếu gây chảy máu, tan máu, hoại tử
tổ chức.
12
Triệu chứng thường xuất hiện sau khi bị rắn cắn
khoảng 12 - 15giờ
13
Khi nhìn vết răng cắn để lại trên da, có thể phân biệt
rắn độc với rắn không độc (đòi hỏi phải có kinh
nghiệm): Rắn không độc thường vết răng rắn là một
vòng cung, đều nhau.
14
Khi nhìn vết răng cắn để lại trên da, có thể phân biệt
rắn độc với rắn không độc (đòi hỏi phải có kinh
nghiệm): Rắn độc thường vết răng rắn để lại là một
vòng cung, đều nhau.
15
Nọc rắn đi vào cơ thể theo đường bạch mạch, do đó
khi bị rắn cắn cần garô mạch máu để làm chậm khuếch
tán nọc độc trong cơ thể.
86
TT Nội dung Đúng Sai
16
Việc đầu tiên xử lý vết thương khi bị rắn cắn là dùng
dây băng trên vết thương
17
Khi bị rắn Hổ cắn có thể gây liệt (Hổ Mang Chúa, Cạp
nong, Cạp nia, rắn Biển, rắn Hổ Mang) thì áp dụng kỹ
thuật băng ép bất động.
18
Khi bị rắn cắn không áp dụng các biện pháp sau:
chích, chọc vùng vết cắn, đắp hoặc uống các hóa chất,
các thuốc truyền miệng dân gian, chườm đá, gây điện
giật.
19
Khi bị rắn cắn, không cần phải mang rắn đã chết hoặc
bắt được đến bệnh viện để nhận dạng.
20
Bất cứ trường hợp nào bị rắn cắn, ngay cả khi xác định
là rắn lành đều cần xử trí và theo dõi tại bệnh viện như
là một trường hợp rắn độc cắn, ít nhất là trong 12 giờ
đầu.
Đáp án:
Câu 1: Đúng Câu 2: Đúng
Câu 3: Sai Câu 4: Đúng
Câu 5: Đúng Câu 6: Sai
Câu 7: Đúng Câu 8: Đúng
Câu 9: Đúng Câu 10: Sai
Câu 11: Đúng Câu 12: Sai
Câu 13: Đúng Câu 14: Sai
Câu 15: Đúng Câu 16: Sai
Câu 17: Đúng Câu 18: Đúng
Câu 19: Sai Câu 20: Đúng
2.Bài tập thực hành (8 giờ)
2.1. Xem video cách phòng rắn cắn.(4 giờ)
2.1.1. Mục đích
Giúp học viên biết phòng rắn cắn khi bắt rắn
2.1.2. Yêu cầu
87
Học viên cẩn thận, có kỹ năng phòng rắn cắn khi tiếp xúc với rắn
2.1.3. Dụng cụ, vật tư
Máy chiếu, USB, thước, bút chỉ...
2.1.4. Hình thức tổ chức
Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 5-10 người/nhóm.
2.1.5. Sản phẩm ứng dụng: Học viên biết những thao tác khi tiếp xúc với
rắn không bị rắn cắn.
2.1.6. Nội dung thực hành
Giới thiệu cho học viên các phương pháp phòng rắn cắn.
2.2. Xem video xử lý khi bị rắn cắn (4 giờ)
2.2.1. Mục đích
Giúp học viên biết xử lý khi bị rắn cắn
2.2.2. Yêu cầu
Học viên có kỹ năng lanh lẹ xử lý khi bị rắn cắn
2.2.3. Dụng cụ, vật tư
Máy chiếu, USB, thước, bút chỉ...
2.2.4. Hình thức tổ chức
Chia lớp thành các nhóm nhỏ: 5-10 người/nhóm.
2.2.5. Sản phẩm ứng dụng: Học viên biết xử lý khi bị rắn cắn
2.2.6. Nội dung thực hành
Giới thiệu cho học viên các phương pháp sơ cứu khi bị rắn cắn.
C.Ghi nhớ: Phân biệt được rắn độc và rắn không độc
88
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN
I. Vị trí, tính chất của mô đun:
1. Vị trí
Mô đun Nuôi rắn sinh sản là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy
nghề tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nuoi_ran_sinh_san.pdf