Mô đun nuôi gà sinh sản công nghiệp gồm có 5 bài:
Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà
Bài 2: Chọn giống gà nuôi sinh sản
Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống
Bài 4: Nuôi dưỡng gà sinh sản
Bài 5: Chăm sóc gà sinh sản
127 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 558 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nuôi gà sinh sản công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 2800
86
Protein thô % 20 16 17
Xơ thô % 5 5 5
Mỡ thô tối thiểu % 2.5-3 2.5 3
Tỷ lệ protein/ ME % 140 175 165
Metionin % 0.4 0.35 0.34
Metionin + xystin % 0.8 0.65 0.65
Lyzin % 1.0 0.70 0.75
Tryptophan % 0.18 0.16 0.16
Canxi % 1.0 1.0 3.5
Phot pho TS % 0.5 0.5 0.5
Muối ăn % 0.4 0.4 0.35
Khoáng vi lượng/ kg
Selen (Se) mg 0.1 0.1 0.1
Sắt (Fe) mg 20 20 20
Man gan (Mn) mg 70 70 70
Đồng (Cu) mg 10 10 10
Kẽm ( Zn) mg 70 70 70
I ốt ( I) mg 1 1 1
Coban mg 3 3 3
Vitamin / kg
Vitamin A UI 12000 12000 12000
Vitamin D3 UI 2000 2000 2000
Vitamin E UI 10 10 10
Vitamin K mg 3 2 2
Vitamin C mg 10 10 10
Vitamin – B1 mg 1 1 1
Vitamin - B2 mg 5 5 6
Vitamin – B6 mg 2 2 2
Vitamin - B12 mg 0.05 0.015 0.015
A xit Nicotenic mg 30 30 30
A xit Pantotenic mg 7.5 7.5 7.5
87
A xit Folic mg 0.5 0.5 1.0
Cholin mg 700 500 500
Biotin mg 0.1 0.1 0.1
Bảng 5: Tiêu chuẩn dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn của gà đẻ các giai
đoạn nuôi trong thức ăn hốn hợp.
(Gà Leghorn đẻ trứng trắng)
Thành phần
trong thức ăn
hỗn hợp
Đơn vị
tính
0 - 3
tuần
tuổi
4 - 9
tuần
tuổi
10 - 18
tuần
tuổi
Đẻ pha I
19 - 40
tuần
tuổi
Đẻ pha II
41 - 72
tuần tuổi
ME Kcal/ kg 2800 -
2900
2800 -
2900
2750 -
2800
2800 -
2950
2800 -
2900
Protein thô % 21 19 15.3 18 16.5
Xơ thô % 2-5 3-5 5-6 3-5 3-5
Mỡ thô tối thiểu % 2.5-5 2.5-5 2.5-5 2.5-5 2.5-5
Tỷ lệ protein/ME % 132 150 183 156 172
Metionin % 0.45 0..4 0.35 0.4 0.4
Metionin + xystin % 0.8 0.6-
0.7
0.65 0.7 0.7
Lyzin % 0.9-1.0 0.8-
0.9
0.7 0.8 0.75
Tryptophan % 0.2 0.2 0.18 0.2 0.2
Canxi % 1-1.2 1-1.2 1-1.2 3.0 3.5-3.8
Phot pho TS % 0.55 0.55 0.55 0.55 0.60
Muối ăn % 0.45 0.45 0.45 0.4 0.4
Khoáng vi lượng/
kg
88
Selen (Se) mg 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
Sắt (Fe) mg 22 22 22 22 22
Man gan (Mn) mg 70 70 70 72 72
Đồng (Cu) mg 10 10 10 11 11
Kẽm ( Zn) mg 70 70 70 70 70
I ốt ( I) mg 1 1 1 1 1
Coban mg 3 3 3 3 3
Vitamin / kg
Vitamin A UI 12000 12000 12000 12000 12000
Vitamin D3 UI 2000 2000 2000 2300 2300
Vitamin E UI 10 10 10 12 12
Vitamin K mg 3 2 2 2.2 2.2
Vitamin C mg 10 10 10 12 12
Vitamin – B1 mg 1.2 1.2 1.2 1.2 1.2
Vitamin - B2 mg 5 5 5 5 6
Vitamin – B6 mg 2 2 2 2 2
Vitamin - B12 mg 0.015 0.015 0.015 0.015 0.015
A xit Nicotenic mg 30 30 30 30 30
A xit Pantotenic mg 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5
A xit Folic mg 0.5 0.5 0.5 1.0 1.0
Cholin mg 700 500 500 600 600
Biotin mg 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1
1.2. Chọn hỗn hợp thức ăn
- Khẩu phần ăn của gà sinh sản cần được cho ăn theo công thức đầy đủ
năng lượng và các dinh dưỡng thiết yếu cho gà khỏe mạnh cũng như sự sinh
trưởng và khả năng đẻ trứng của gà. Thành phần dinh dưỡng cơ bản cho gà gồm
: nước, amino axit, năng lượng, vitamin và chất khoáng. Các thành phần này sẽ
đảm bảo sự sinh trưởng, sức sản xuất trứng, chất lượng trứng, tỷ lệ ấp nở và chất
89
lượng gà con. Chất lượng của thành phần, dạng thức ăn và vệ sinh có ảnh hưởng
trực tiếp lên tác dụng của những chất dinh dưỡng cơ bản này. Nếu các nguyên
liệu thô hay quy trình chế biến thức ăn không đảm bảo có sự mất cân đối trong
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, làm cho năng suất gà sẽ bị sẽ giảm sút.
- Mục tiêu của nuôi gà sinh sản là đạt được khả năng đẻ trứng cao, chất
lượng trứng tốt và tỷ lệ ấp nở cao. Do vậy việc lựa chọn loại thức ăn tốt là rất
quan trọng, tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều các hãng sản xuất thức ăn với
công nghệ khác nhau và nhiều công thức phối hợp khẩu phần khác nhau, vì vậy
người chăn nuôi cần tham khảo để tính toán, chế biến hoặc chọn mua các loại
thức ăn hỗn hợp cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của cơ sở mình.
- Việc lựa chọn một khẩu phẩn tốt hay một loại thức ăn hỗn hợp tốt cần
chú ý đến những nhân tố chủ yếu sau:
+ Sự sẵn có của nguyên liệu thô và giá thành của chúng.
+ Giai đoạn nuôi.
+ Loại gà nuôi sinh sản (hướng trứng hay hướng thịt).
+ Chất lượng trứng và năng suất trứng.
+ Tỷ lệ ấp nở.
+ Chất lượng gà con loại I.
+ Công suất của nhà máy thức ăn.
1.3. Nhận và kiểm tra thức ăn.
- Kiểm tra đơn đặt hàng (chủng loại, số lương, chất lượng)
- Nhận thức ăn nhập kho đúng với yêu cầu đơn đặt hàng
- Khi nhận hàng kiểm tra chất lượng (bao bì còn nguyên không, thời gian
sản xuất, hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng, chất lượng thức ăn...).
Việc lấy mẫu thức ăn theo hệ thống trong mỗi trại chăn nuôi chính là một
cách “thực tế nhất. Kỹ thuật lẫy mẫu thức ăn rất quan trọng vì kết quả phân tích
phản ánh hàm lượng dinh dưỡng thực tế có trong thức ăn. Mẫu phải đại diện cho
cả lô thức ăn mà mẫu được lấy từ đó. Việc lấy mẫu không đơn giản chỉ là xúc
thức ăn từ máng ra. Để lấy mẫu thức ăn, cần lấy một mẫu phụ rồi trọn chúng vào
90
1 mẫu tổng hợp. Nên lấy 5 mẫu phụ từ mỗi lần cho ăn. Không nên lấy mẫu từ
dây chuyền thức ăn vì sạn của nguyên liệu hoặc bụi sẽ làm sai lệch kết quả. Mẫu
cần được bảo quản trong tủ lạnh cho đến khi hết lứa nuôi. Mỗi mẫu cần đươc ghi
chép ngày tháng lấy, loại thức ăn, số thẻ xuất. Nếu có vấn đề trong quá trình
nuôi, và thức ăn bị nghi ngờ thì cần tiến hành phân tích mẫu. Các báo cáo của
phòng thí nghiệm cần được so sánh với các chỉ tiêu dinh dưỡng của khẩu phần
tương ứng.
- Ghi chép sổ sách thức ăn nhập kho (chủng loại, số lương, chất lượng)
1.4. Cho gà ăn, uống
1.4.1. Cho gà con ăn, uống
- Cách cho ăn: Ở tuần đầu cho gà ăn thức ăn hỗn hợp dùng cho gà con.
Phải tạo điều kiện để gà được ăn thức ăn đủ số lượng và chất lượng theo đúng
tiêu chuẩn khẩu phần ăn (cho ăn tự do). Không được thay đổi chế độ ăn của gà
đột ngột. Trong tuần đầu đến giữa tuần thứ 2 ta có thể dùng khay hình tròn, khay
hình vuông, hình chữ nhật cho gà ăn. Ta đặt máng ăn xen kẽ với máng uống
trong quây theo hình rẻ quạt lúc này thức ăn đổ vào máng một ngày 3 - 4 lần với
độ dày 0,5 - 1cm phải thường xuyên sàng đảo thức ăn để loại bỏ chất độn chuồng
bị lẫn trong thức ăn, từ những tuần tiếp theo có thể dùng máng dài hoặc máng
tròn cho gà ăn và máng được treo dọc theo chuồng nuôi số lượng thức ăn đổ vào
máng 2/3 chiều cao của máng.
Thức ăn luôn được lắc đảo để luôn tơi xốp, sạch sẽ kích thích thèm ăn của
gà. Khi cho gà ăn phải kiểm tra chất lượng thức ăn để loại bỏ các loại thức ăn có
nấm mốc, ôi thiu.
- Cho gà uống nước: Tuần đầu ta có thể dùng máng galon loại 4 lít đặt xen
kẽ với máng ăn theo hình dẻ quạt. Sang tuần thứ hai từ ngày thứ 10 trở đi ta có
thể thay máng galon bằng máng dài, tròn tự động hay thủ công hoặc dùng núm
vú treo dọc theo chuồng nuôi ta treo máng ở độ cao theo tầm lưng con gà để gà
uống nước được thoải mái và đảm bảo vệ sinh. ở tuần đầu ta có thể bổ sung thêm
vào nước uống vitamin C, glucoza, B.complex, kháng sinh..để tăng cường sức đề
kháng và phòng bệnh đường tiêu hoá và hô hấp. Nhiệt độ nước phải ổn định 16 -
18
0C, ngày có thể bổ sung 3 - 4 lần. Hàng ngày phải vệ sinh máng uống.
91
Hình 60: Cho gà ăn, uống ở tuần đầu
Hình 61: Cho gà ăn, uống ở những tuần sau
92
1.4.2. Cho gà hậu bị ăn, uống
- Cách cho gà ăn: Trong giai đoạn này ta cần cho gà ăn hạn chế việc cho
ăn hạn chế có thể giảm bớt năng lượng và protein khẩu phần có thể cho gà ăn
hạn chế bằng các cách sau:
+ Hạn chế nhu cầu khối lượng thức ăn.
Giảm khẩu phần hàng ngày xuống còn 70 - 80%.
Tăng cường chất xơ trong khẩu phần lên 18 - 20%.
Mục đích là kìm hãm sự phát dục sớm của gà mái, để gà phát dục đúng
tuổi 21 - 22 tuần tuổi trở lên.
+ Tác dụng của việc cho ăn hạn chế.
Làm tăng sức đẻ của gà trưởng thành từ 5-20%
Làm giảm tỷ lệ trứng nhỏ, trứng không đồng đều, không đủ tiêu chuẩn làm giống.
Làm giảm tỷ lệ loại thải gà mái do bị thắt ống dẫn trứng khi vào thời kỳ đẻ.
Làm tăng thêm thời gian sử dụng của gà mái.
+ Khi tiến hành cho ăn hạn chế việc đảm bảo độ đồng đều của đàn là rất
quan trọng. Nhưng việc hạn chế thức ăn sẽ làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các
cá thể do đó việc bố trí máng ăn không hợp lý nên độ đồng đều kém, dẫn đến
năng xuất kém. Vì vậy cho thấy độ đồng đều và năng xuất có sự tương quan rất
chặt chẽ. Độ đồng đều phải giữ được ở mức 80% 10% cách làm tăng độ đồng
đều đàn.
Đổ thức ăn trong 4 phút
Bổ sung thêm máng ăn
Kiểm soát số lượng thức ăn trong 10 ngày đầu
Tôn trọng đồ thị về tăng trọng
Cân gà hàng tuần (80% 10%)
Kiểm tra thời gian ăn hết thức ăn: Trong vòng 40 phút hoặc ít nhất là 30 phút.
93
+ Ta có thể áp dụng cách cho ăn hàng ngày, hay cho ăn cách nhật:
Cho ăn hàng ngày: là rất quan trọng sao cho mỗi cá thể đều có thể ăn đủ
số lượng thức ăn, nếu thiếu máng ăn sẽ dẫn đến cạnh tranh giữa các cá thể. Nếu
dùng dụng cụ đầy đủ thì nên cho ăn hàng ngày. Cho ăn hàng ngày sẽ tăng 8-10%
hiệu quả sử dụng thức ăn, thức ăn hết cần phải kết thúc trong vòng 30-50 phút.
Trong thực tế nên cho ăn hàng ngày từ 1 - 4 tuần tuổi.
Cho ăn cách ngày: Nếu diện tích máng ăn không đáp ứng theo yêu cầu
hoặc tốc độ băng tải thức ăn chậm, thì nên áp dụng cho ăn 1 ngày nghỉ 1 ngày.
Số lượng thức ăn cao hơn sẽ kết thúc với thời gian dài hơn. Cách này cho phép
toàn bộ gà ăn được lượng thức ăn theo nhu cầu. Thời gian ăn hết thức ăn phải là
60 phút thì thích hợp với trang thiết bị - nó không được vượt quá và nên thêm số
lượng nhỏ hạt và mảnh vỡ ngũ cốc lên nền chuồng vào ngày nghỉ ăn. Cho ăn 1
ngày nghỉ 1 ngày có thể giảm khả năng không đồng đều của đàn.
Thực tế có thể nghỉ ăn:
3 ngày 1 tuần từ 5-15 tuần tuổi
2 ngày 1 tuần từ 16-20 tuần tuổi
1 ngày một tuần từ 20 tuần tuổi đến 2% đẻ
+ Thời kỳ này cho gà ăn sỏi đá với lượng 7g/gà/ngày kích thích viên sỏi 4
- 5mm sỏi phải được rửa sạch và sát trùng trước khi sử dụng.
- Cách cho uống: Cần phải luôn cung cấp cho gà nước uống với chất
lượng tốt nước uống không đảm bảo vệ sinh thú y sẽ dẫn đến các bệnh đường
ruột (đường tiêu hoá) và những vấn đề khác, đặc biệt là luôn sạch về Salmonella
và một số vi khuẩn khác (E.coli)
Bảng 6: Tiêu chuẩn nước uống cho gà
Chất lƣợng nƣớc Đơn vị tính Cho phép Chấp nhận đƣợc
Coliforme vi khuẩn/1000 ml 0 0
Streptococci vi khuẩn/1000 ml 0 0
Salmonella vi khuẩn/5lít 0 0
Staphylococci vi khuẩn/100 ml 0 0
94
Nitrát mg/l 25 50
Amoniac mg/l 0,05 0,5
Sắt mg/l 0,05 0,2
Mangan mg/l 0,02 0,05
Đồng mg/l 0,1 1
Ca mg/l 100 200
Magnesium mg/l 30 50
Sunfat mg/l 25 250
Chlorid mg/l 25 250
pH mg/l 7-8,5 6,5-9
Để đảm bảo chất lượng nguồn nước tốt nhất là xử lý bằng phương pháp
vật lý hoặc dùng hoá chất cho giai đoạn hậu bị để hạn chế vi khuẩn trong nước.
Để tránh bị ẩm nền chuồng và sức khỏe như gà bị bệnh đường tiêu hoá
(Salmonella, E.coli, cầu trùng...). Nên áp dụng chương trình hạn chế nước uống
trong thời kỳ hậu bi cho cả trống và mái. Khi hạn chế nước cần chú ý điều tiết độ
thông thoáng. Cho gà uống và ăn cùng một thời gian, sau đó để gà uống thêm 1
giờ sau khi ăn hết khẩu phần.
Nếu áp dụng chương trình ngày ăn ngày nghỉ thì ngày không cho ăn, cho
uống 3 giờ. Khi thời tiết nóng 300C và hơn thì cho uống nước mát và cho uống
tự do trong thời gian nóng nhất trong ngày. Khi nhiệt độ cao (300C và hơn) thì
hạn chế nước dần dần đến khi cho uống tự do.
Bể nước và ống nước thường bị ô nhiễm các vi khuẩn nguy hiểm vào thời
gian nghỉ phải được vệ sinh và sát trùng cẩn thận thường xuyên vệ sinh máng
nước để loại bỏ mảnh thức ăn và các chất khác đọng lại, để đề phòng sự phát
triển của vi khuẩn trong máng uống.
95
Hình 62: Cho gà hậu bị ăn, uống
1.4.3. Cho gà đẻ ăn, uống
- Cách cho gà ăn: Số lượng thức ăn cung cấp cho gà mái đẻ hàng ngày phụ
thuộc vào nhiều yếu tố và ảnh hưởng trực tiếp đến sức sản xuất trứng của chúng.
Vì vậy, cần phải hết sức cẩ thận khi sử dụng các định mức thức ăn hàng ngày
cho gà mái đẻ. Tùy thuộc vào thực trạng của mỗi đàn gà mà người chăn nuôi
quyết định cho chính xác.
+ Từ khi đẻ 5% đến khi tỷ lệ đẻ đỉnh cao: Giai đoạn này gà vừa đẻ, vừa
tăng trọng nhanh, vì vậy người chăn nuôi phải cho ăn như thế nào để tránh gà
quá béo (tích lũy mỡ) ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ trứng sau này. Khi đàn gà vào đẻ,
tỷ lệ đẻ có thể tăng nhanh hoặc rất chậm tùy thuộc vào độ đồng đều của đàn gà
và các điều kiện khác. Lượng thức ăn thích hợp tùy thuộc vào mức độ tăng tỷ lệ
đẻ hàng ngày của đàn gà, sẽ cho ăn lượng thức ăn tối đa.
+ Khi gà đẻ đạt tỷ lệ đỉnh cao: Khi gà đẻ đạt tỷ lệ đỉnh cao, lúc này cần
giảm lượng thức ăn hàng ngày, nếu không gà sẽ thừa năng lượng, tích lũy mỡ và
quá béo. Tùy theo điều kiện thời tiết, khí hậu, khối lượng trứng, mức giảm tỷ lệ
96
đẻ, sức khỏe của đàn gà và những yếu tố stress, mà giảm lượng thức ăn hàng
ngày của mỗi gà mái đẻ 1 – 3g. Khi lượng thức ăn bằng 90% mức ăn cao nhất thì
dừng lại và phải cân nhắc dựa vào tình trạng thực tế của đàn gà xem có cần giảm
nữa hay không.
+ Cần bổ sung thêm sỏi cho gà đẻ, đường kính viên sỏi 5 – 7mm, cho ăn
tự do (10 – 13g/con/ngày). Dùng máng sỏi hoặc rắc sỏi trên lớp độn chuồng.
+ Trong quá trình cho ăn, càn chú ý điều kiện khí hậu để điều chỉnh mức
năng lượng của khẩu phần cho thích hợp, quan trọng nhất là nhiệt độ chuồng
nuôi. Nếu nhiệt độ chuồng nuôi tăng hay giảm 10C, sẽ tăng hay giảm 3,0kcal nhu
cầu năng lượng cho 1 gà.
+ Ngày đổ thức ăn 2 lần vào máng ăn, để thức ăn luôn mới và tơi xốp kích
thích tính thèm ăn cho gà.
+ Khi gà bắt đầu vào đẻ cần thay đổi thức ăn của gà dò sang thức ăn gà đẻ
và thay đổi từ từ, cách thay đổi như sau:
Ngày thay đổi Thức ăn gà dò (%) Thức ăn gà đẻ (%)
Ngày thứ nhất 75 25
Ngày thứ 2 75 25
Ngày thứ 3 50 50
Ngày thứ 4 50 50
Ngày thứ 5 25 75
Ngày thứ 6 25 75
Ngày thứ 7 0 100
- Cho gà đẻ uống nước: Cần phải luôn cung cấp cho gà nước uống với chất
lượng tốt nước uống không đảm bảo vệ sinh thú y. Để đảm bảo chất lượng nguồn
nước tốt nhất là xử lý bằng phương pháp vật lý hoặc dùng hoá chất cho giai đoạn
đẻ để hạn chế vi khuẩn trong nước. Cho gà uống nước tự do.
97
Hình 63: Cho gà ăn
1.5. Theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn
- Dựa vào bảng định mức thức ăn theo dõi khả năng tiêu thụ thức ăn của gà.
+ Định mức thức ăn/ ngày đối với gà hướng thịt:
Bảng 7: Lượng thức ăn và khối lượng cơ thể gà con
Tuần tuổi
Trống Mái
Khối lượng
cơ thể (g)
Thức ăn
g/con/ngày
Khối lượng cơ
thể (g)
Thức ăn
g/con/ngày
1 100 Tù do 90 -
2 270 Tù do 190 -
3 410 Tù do 320 -
4 605 44 410 42
5 740 48 510 46
6 860 54 600 50
98
Bảng 8: Lượng thức ăn và khối lượng cơ thể gà dò 7 - 20 tuần tuổi
Tuần
tuổi
Trống Mái
Khối lượng
cơ thể (g)
Thức ăn
g/con/ngày
Khối lượng
cơ thể (g)
Thức ăn
g/con/ngày
7
8
988
1113
58
62
170
810
54
57
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
1239
1368
1497
1629
1763
1899
2037
2137
2322
2475
65
68
71
74
77
80
83
86
90
95
910
1010
1110
1210
1310
1410
1520
1620
1720
1820
60
63
66
69
72
76
80
85
90
95
19
20
2635
2803
100
109
1930
2040
100
105
Cộng 7819 7504
Bảng 9: Lượng thức ăn, khối lượng cơ thể của gà mái và gà trống giai
đoạn sản xuất trứng
Tuần
tuổi
Các giống gà mái nhâp nội Gà trống các giống bình quân
Khối lượng
cơ thể (g)
Thức ăn
g/con/ngày
Khối lượng cơ
thể (g)
Thức ăn g/
con/ngày
21 2164 110 3052 110
22 2275 120 3125 115
23 2520 125 3305 120
99
24 2660 135 3495 125
25 2810 145 3689 129
26 2931 155 3836 134
27 3030 160 3954 136
28 3115 160 4072 129
29 3195 160 4161 125
30 3205 160 4220 125
31 3245 160 4233 125
32 3259 160 4246 125
33 3269 160 4258 125
34 3275 160 4271 125
35 3280 159 4284 125
36 3290 159 4297 125
46 3350 154 4424 125
56 3415 149 4552 125
66 3470 145 4680 125
Cả kỳ 49460
+ Định mức thức ăn/ ngày đối với gà hướng trứng:
Bảng 10: Khối lượng cơ thể và tiêu thụ thức ăn hàng tuần qua các giai đoạn
nuôi (bình quân)
Tuần tuổi
Các giống gà đẻ trứng màu nước
ngoài
Gà Leghorn
Khối lượng cơ
thể trung bình
(g)
Thức ăn tiêu
thụ/con/ngày
(g)
Khối lượng cơ
thể trung bình
(g)
Thức ăn tiêu
thụ/con/ngày
(g)
1 - 12 70 12
2 - 14 120 18
100
3 - 28 180 25
4 285 32 260 30
5 375 36 350 36
6 465 40 450 42
7 560 44 550 46
8 650 48 640 50
9 740 51 730 52
10 855 54 800 54
11 905 57 860 56
12 985 60 920
13 1055 63 980
- Nếu thời tiết thay đổi, tỷ lệ đẻ tăng hay giảm, gà béo hay gầy để có biện
pháp điều chỉnh thức ăn kịp thời.
1.6. Điều chỉnh thức ăn, nƣớc uống
- Nuôi gà sinh sản thông thường 1 - 2 tuần đầu cho gà ăn tự do, các tuần
sau phải hạn chế thức ăn tránh gà quá béo hoặc quá gầy ảnh hưởng đến tuổi
thành thục, khối lượng cơ thể và sức đẻ trứng.
- Thường xuyên theo dõi khối lượng cơ thể, điều kiện khí hậu và tỷ lệ đẻ
trứng để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
- Nước uống cho uống tự do, thường xuyên kiểm tra hệ thống cung cấp
nước để đảm bảo nước được cung cấp đầy đủ.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
- Xác định tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần cho gà sinh sản theo các giai
đoạn (gà con, gà dò và gà đẻ).
- Lựa chọn thức ăn hỗn hợp của các hãng sản xuất cho cơ sở chăn nuôi tại
địa phương mình.
101
- Thực hiện kiểm tra thức ăn của một trại chăn nuôi gà sinh sản.
- Thực hiện cho gà sinh sản ăn, uống tại trại chăn nuôi gà sinh sản.
- Tính toán xác định lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày, hàng tuần, hàng
tháng và cả lứa nuôi.
- Tính chi phí thức ăn cho 10 quả trứng.
C. Ghi nhớ:
- Tiêu chuẩn dinh dưỡng khẩu phần thức ăn
- Lựa chọn thức ăn
- Kiểm tra thức ăn
- Cho gà ăn, uống
- Điều chỉnh thức ăn, nước uống
102
Bài 5: Chăm sóc gà sinh sản công nghiệp
Mục tiêu:
- Xác định được các công việc chăm sóc gà sinh sản
- Thực hiện được các công việc chăm sóc gà sinh sản
A. Nội dung:
1.1. Bố trí mật độ gà nuôi.
- Mật độ nuôi giai đoạn gà con:
Cần có mật độ nuôi thích hợp cho mỗi loại gia cầm. Mật độ cao ảnh
hưởng không tốt đến khả năng sinh trưởng và phát triển của gà con, đồng thời
còn làm xuất hiện nhiều bệnh khác nhau như: cầu trùng, nấm, bệnh đường tiêu
hóa, bệnh đường hô hấp.... Nếu mật độ nuôi thấp sẽ lãng phí chuồng nuôi, hiệu
quả kinh tế thấp. Mật độ nuôi phụ thuộc vào phương thức chăn nuôi và kỹ thuật
thông thoáng.
+ Nuôi nền: 1 - 2 tuần tuổi: 15 - 12 con/m2. 3 - 4 tuần tuổi: 11 - 10 con/m2.
5 - 6 tuần tuổi: 10 - 9 con/m2.
+ Nuôi trên lồng: 1 - 2 tuần tuổi: 50 - 60 con/m2. 3 - 4 tuần tuổi: 30 - 40
con/m
2
. 5 - 6 tuần tuổi: 10 - 9 con/m2.
- Mật độ nuôi giai đoạn gà dò (hậu bị):
Mật độ nuôi ở 7 – 12 tuần tuổi là 5 - 7 con/m2. Trên 12 tuần tuổi từ 4 – 6
con/m
2
tùy theo độ thông thoáng của chuồng nuôi. Nếu mật độ quá cao gà sẽ
phát triển không đồng đều và hay ăn lông của nhau.
- Mật độ nuôi giai đoạn gà đẻ:
Mật độ nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan trọng nhất là phương
thức chăn nuôi, trang bị kỹ thuật của chuồng nuôi và giống gà. Khi nuôi với mật
độ hơn 4 con/m2 bằng phương thức nuôi trên nền có đệm lót cần có hệ thống
thông khí tốt. Chúng ta có thể tham khảo mật độ sau:
+ Nuôi trên nền có đệm lót:
103
Hệ thống thông khí tốt: 6 - 7 con/m2.
Hệ thống thông thoáng tự nhiên: 5 - 6 con/m2.
+ Nuôi trên lồng: 8 con/m2.
1.2. Kiểm tra, điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ.
- Yêu cầu về nhiệt độ: Để cung vấp nhiệt độ cho gà ở giai đoạn gà con.
Chúng ta có thể sử dụng đèn hồng ngoại 250, 300, 500 W, dây may so, bếp điện ,
đèn gas .... Ngoài ra có thể dùng bếp than, bếp dầu tuy nhiên người chăn nuôi
cần lưu ý đến nhiệt độ cho gà đảm bảo.
Ngày
tuổi
Sƣởi bằng chụp sƣởi
Sƣởi toàn bộ trong chuồng
( chuồng kín) có điều hoà
Nhiệt độ quanh
chuồng nuôi
Nhiệt độ trong
chuồng nuôi
0 - 3 37 - 38 30 - 29 31 - 33
4 - 7 34 - 35 27 - 28 31 - 32
8 - 14 31 - 32 26 - 27 29 - 31
15 - 21 28 - 28 26 - 27 28 - 29
22 - 28 22 - 28 26 - 27 28 - 29
29 - 35 21 - 22 21 - 22 28 - 29
Sau 35 18 - 21 18 - 21 28 - 29
Khoảng giữa 23 - 28 ngày tuổi điều chỉnh nhiệt độ theo tốc độ mọc lông,
đo nhiệt độ ở ngang tầm lưng gà, ẩm độ trong chuồng phải đảm bảo 65 - 70%
ngoài ra ta có thể kiểm tra nhiệt độ bằng cách quan sát đàn gà.
+ Nếu lạnh quá gà con sẽ nằm dồn lại với chụp sưởi hoặc nằm thành vành
đai quanh đèn sưởi không chịu đi ăn uống, ít hoạt động kiêu nhiều, có khi nằm
thành đống đè lên nhau ngạt thở mà chết khi thấy gà bị thiếu nhiệt (gà bị lạnh ) ta
phải hạ thấp chụp sưởi hoặc tăng thêm bóng sưởi đồng thời phải làm phòng um
thật kín gió giữ được nhiệt độ.
+ Khi nhiệt độ trong quây quá nóng thì đàn gà nằm tản ra xa chụp sưởi,
104
nằm ở xung quanh vòng quây, nằm cạnh máng nước, dướn cổ dài để thở, uống
nhiều, ăn ít, cánh xoã gà chậm lớn có khi dẫn tới tử vong - Trường hợp nóng quá
ta nâng cao bóng sưởi hoặc tắt hết bóng sưởi.
+ Nhiệt độ thích hợp gà phân tán đều trong quây, một số con nằm sưởi, gà
chịu ăn uống đi lại nhanh nhẹn tung tăng đùa dỡn phát ra những tiếng kiêu chíp
chíp đều đều, hiện tượng đó chứng tỏ gà đủ nhiệt ta giữ nguyên cự ly và số lượng
chụp sưởi. Gà con cúm, yếu tố nhiệt độ hết sức quan trọng mặc dù con giống tốt,
thức ăn và vệ sinh tốt nhưng nhiệt độ không thích hợp thì tỉ lệ hao hụt sẽ rất lớn,
gà sẽ yếu ớt về sau.
Hình 64: Đủ nhiệt Hình 65: Thiếu nhiệt
Hình 66: Thừa nhiệt Hình 67: Gió lùa
105
- Yêu cầu về ẩm độ: Ẩm độ thích hợp trong chuồng là 65 - 70% cho tất cả
các loại gà. Gà con hô hấp nhiều nên lượng hơi nước thải ra khá lớn. Như vậy
điều hoà ẩm độ trong chuồng nuôi là hết sức cần thiết. Đệm lót bị ẩm ướt cũng
gây ra độ ẩm cao, các bệnh cầu trùng, E.coli, salmonella Phát triển gây hại cho
đàn gà. ở Việt Nam mùa đông có một số ngày hanh khô, độ ẩm không khí quá
thấp dễ gây cho gà khó thở, chuồng nuôi bụi nhiều, gà bị khô da ngứa ngáy và
khát nước.
1.3. Xác định thời gian và cƣờng độ chiếu sáng
- Yêu cầu ánh sáng giai đoạn gà con: Để gà đẻ bói đúng tuổi (5% tỷ lệ đẻ )
vào lúc 24 tuần tuổi trong điều kiện nuôi thông thoáng có sự can thiệp của người
chăn nuôi cân phải thực hiện chế độ chiếu sáng nhiêm ngặt ở giai đoạn gà con,
gà dò (1 - 140 ngày tuổi). ở việt nam chế độ chiếu sáng ban ngày vào khoảng 12
- 13 giờ/ngày do đó việc điều chỉnh chiếu sáng và độ chiếu sáng là rất khó khăn,
có thể khắc phục bằng cách là chiếu ánh nắng buổi chiều vào mùa hè và che bạt
kín quanh chuồng vào mùa đông
Chương trình chiếu sáng cho gà con.
Ngày tuổi Tổng giờ chiếu
sáng (giờ)
Wat/m2 Cường độ Lux/m2
1-2 22 - 23 3 30
3-4 20 3 30
5-6 18 3 30
7-8 16 3 30
9-10 14 3 30
11-12 12 3 30
13-14 10 3 30
Sau ngày 15 trở đi 8 3 30
- Yêu cầu ánh sáng giai đoạn hậu bị: Sản xuất trứng có mối quan hệ mật
thiết có những thay đổi độ dài ngày mà gà mái tơ nhận được. Sản lượng trứng
kích cỡ trứng, sức sống và tổng số lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng thông qua
106
chương trình chiếu sáng. Những nguyên tắc cơ bản của chương trình chiếu sáng
có thể được đưa ra như sau:
1/ Chiếu sáng cho gà liên tục cho gà 2 ngày đầu với cường độ 10lux. Từ
lúc 2 - 3 ngày tuổi giảm 15 giờ/ngày ở cường độ 5 lux. Từ 3- 18 tuần tuổi duy trì
ở mức cố định 10 - 12 giờ/ngày hoặc theo chièu dài ánh sáng ngày tự nhiên với
hệ thống chuồng mở. Trong những tháng mùa hè có thể cho phép giảm chiều dài
ngày chiếu sáng với hệ thống chuồng mở. Tuy nhiên để tránh khả năng gây chậm
thành thục, chiều dài ngày ổn định sau 6 tuần tuổi.
2/ Cung cấp ánh sáng kích thích lúc 18 tuần tuổi, bắt đầu với độ dài ngày
chiếu sáng tối thiểu là 13 giờ/ngày. Tăng thờì gian chiếu sáng 15- 30 phút/tuần
hoặc 2 lần/tuần tới khi đạt được 16 giờ chiếu sáng/ngày. Quá trình kích thích nên
kéo dài đến lúc sản xuất trứng đạt mức cao điểm. Cường độ ánh sáng cũng nên
tăng từ 10 – 20 lux.
3/ Không giảm chiều dài ngày chiếu sáng hạc cường độ chiếu sáng với gà
đẻ trưởng thành. Nên theo dõi thời gian biểu hoàng hôn và bình minh để thiết kế
các chương trình chiếu sáng một cách chính xác.
Một số hƣớng dẫn các kiểu chuồng khác nhau.
1/ Kích thích ánh sáng từ chuồng hậu bị được điều khiển ánh sáng tới
chuồng đẻ được điều khiển ánh sáng.
- Giữ ổn định từ 10 –12 giờ / ngày (3-8 tuần tuổi)
- Tăng tới 13 giờ/ngày lúc 18 tuần tuổi. Tăng thêm mỗi tuần 15 phút/tuần
cho đến khi đạt tổng thời gian chiếu sáng là 15 giờ.
2/ Từ chuồng hậu bị được kiểm soát ánh sáng tới chuồng mở có rèm che.
- Giữ ổn định từ 10 - 12 giờ/ngày (3 - 18 tuần tuổi)
- Lúc 18 tuần tuổi tăng thời gian chiếu sáng tối thiểu đạt 13 giờ/ngày, tăng
thêm mỗi tuần 15 phút / tuần, 1 lần / tuần cho đến khi dạt 16 giờ/ngày hoặc ít
nhất là bằng ngày chiếu sáng tự nhiên dài nhất trong năm.
3/ Hệ thống chuồng hậu bị mở hoặc có rèm che trong chuồng đẻ điều
khiển ánh sáng.
- Giữ ổn định thời gian chiếu sáng bằng thời gian dài nhất của ban ngày
107
(từ 6 - 18 tuần tuổi).
- Tăng thời gian chiếu sáng lúc 18 tuần tuổi tối thiểu là 13 giờ. Tăng thêm
15 phút/ tuần cho tới khi đạt 16 giờ/ ngày.
4/ Từ chuồng hậu bị mở thông thoáng tự nhiên tới chuồng đẻ mở có rèm che.
- Giữ ổn định
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nuoi_ga_sinh_san_cong_nghiep.pdf