Mô đun nuôi chim trĩ gồm có 5 bài:
Bài 1: Xây dựng chuồng nuôi chim trĩ
Bài 2: Lựa chọn chim trĩ giống
Bài 3: Nuôi dưỡng và chăm sóc chim trĩ
Bài 4: Ấp trứng chim trĩ
Bài 5: Phòng và trị bệnh cho chim trĩ
143 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nuôi chim trĩ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nay
đã bị đề kháng như Tylosin, Erythromycine, Spiramycin, Oxytetracycline...
2.3.2. Điều trị.
- Sử dụng ngay kháng sinh nhạy cảm với CRD. Đặt biệt cần chọn lựa các
chế phẩm kháng sinh kết hợp vừa có tác dụng với Mycoplasma vừa có tác dụng
trên vi trùng E.Coli.
Hình 4.5.14. Thuốc đặc trị bệnh hen dùng cho chim trĩ
Sử dụng thuốc kháng sinh DOXY - HENCOLI với liều lượng theo khuyến
cáo của nhà sản xuất để điều trị bênh hen ghép E.coli.
Ngoài ra để điều trị bệnh có hiệu quả hơn cần kết hợp với sử dụng chất
điện giải, men tiêu hoá, và các loại vitamin nhằm tăng sức khánh bệnh cho đàn
chim.
Có thể sử dụng kết hợp với một trong các loại thuốc sau
101
Hình 4.5.15. Thuốc hỗ trợ điều trị bệnh hen gà ghép với E.coli
+ LACTIZYM là men tiêu hoá sống có tác dụng kìm hãm sự phát triển của
nhóm vi khuẩn E.coli có hại trong cơ thể chim.
+ VIOSOL ADE các loại vitamin dạng sủi bọt nhanh chóng hấp thu vào
màu nhằm tăng sức kháng bệnh trong thời gian ngắn.
2.3. Phòng trị, bệnh đau mắt (sưng mắt)
2.3.1. Xác định nguyên nhân
- Có nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh đau mắt ở chim trĩ trong đó có yếu tố
môi trường nuôi không sạch sẽ, do chim thường xuyên tiếp xúc với các loại khí
độc trong chuồng nuôi như, NH3, H2S, CO2, những khí này kích ứng niêm mạc
mắt làm cay mắt, chảy nước mắt.
- Chim nhiễm một số loại ký sinh trùng như giun mắt vv
- Do vi sinh vật gây nên
2.3.2. Xác định triệu chứng
- Khi chim bị bệnh có biểu hiện rất rõ ràng là mắt chim sưng to có thể sưng
1 hoặc 2 má, mắt có màng đục, chảy nước mắt có lẫn bọt khí.
102
Hình 4.5.16. Chim bị đau mắt có màng đục
- Nếu bị nặng chim không mở được mắt và bên trong có nhiều bã đậu màu
trắng.
- Chim có biểu hiện ủ rũ, kém ăn, chim bị mù do đó không thể tự ăn uống
được mà chết.
2.3.3. Xác định cách điều trị
- Bắt từng con một dùng bông và nước muối sinh lý rửa mắt ( có thể mua ở
hiệu thuốc tây).
- Dùng thuốc nhỏ mắt của người nhỏ cho mỗi con từ 3 -5 giọt
Hình 4.5.17. Thuốc nhỏ mắt của người
103
- Lưu ý nhỏ khoảng 3 - 4 giọt thuốc nhỏ mắt vào phía đầu cánh chim vì khi
bị đau mắt chúng thường dụi mắt vào lông cánh. Mục đích là để thuốc tiêu diệt
những tác nhân gây bệnh ở trên cánh tránh bệnh phát triển nặng hơn.
- Kết hợp sử dụng vitamin A,D,E, B- complex để nâng cao sức đề kháng
của chim
- Nếu chim đau mắt do giun sán phải tiêm thuốc điều trị ký sinh trùng.
2.4. Phòng, chống bệnh Newcastle
2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Đặc điểm bệnh: Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh rù là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh với đặc điểm chủ yếu là gây xuất huyết, viêm
loét niêm mạc đường tiêu hoá. Bệnh do một loại virut thuộc họ paramyxo gây ra.
- Nguyên nhân: Virut Newcastle là loại ARN virut, có vỏ bọc ngoài là lipit
nên nó rất mẫn cảm với các chất làm tan mỡ như: ete, cloroform.
Virut có nhiều chủng gây bệnh, tuỳ theo độc lực của chúng mà người ta xếp
các chủng này vào các nhóm khác nhau:
+ Nhóm Lentogene: Gồm những chủng không có độc lực hoặc độc lực thấp,
ch có khả năng gây phản ứng nhẹ cho chim con mới nở như: Sổ mũi, hắt hơi. Đại
diện của nhóm này là chủng Lasota, B1, F. Có thể sử dụng các chủng này đẻ làm
giống gốc sản xuất vacxin phòng bệnh.
+ Nhóm Mesogene: Gồm những chủng có độc lực vừa, ch có khả năng gây
bệnh cho chim dưới 2 tháng tuổi, đặc biệt là chim dưới 6 tuần tuổi. Đại diện của
nhóm này là chủng Mukterwar và chủng Herforshire. Có thể dùng các chủng này
làm giống gốc để sản xuất vacxin phòng bệnh cho chim từ 2 tháng tuổi trở lên.
+ Nhóm Velogene: Gồm những chủng virut gây bệnh ngoài tự nhiên.
- Sức đề kháng: Virut có sức đề kháng tương đối yếu: trong thịt thối rữa,
phân, rác, xác chết virut tồn tại không quá 24 giờ. Trong nền chuồng ẩm ướt virut
bị diệt nhanh. Các chất sát trùng thông thường đều dễ dàng tiêu diệt được virut.
- Loài mắc bệnh: Gà cảm thụ với bệnh nặng nhất rồi đến gà tây, gà càng lớn
càng ít cảm thụ bệnh. Chim trĩ, bồ câu, chim sẻ..., các loài thuỷ cầm, đặc biệt là
ngỗng cũng cảm thụ với bệnh. Người có thể bị nhiễm bệnh gây viêm kết mạc mắt.
104
- Đường xâm nhập: Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hoá: do thức ăn, nước
uống có mầm bệnh hoặc chim khoẻ ăn phải chất thải của chim bệnh. Bệnh còn lây
trực tiếp qua da và niêm mạc.
- Cơ chế sinh bệnh: Sau khi xâm nhập vào cơ thể, nó qua niêm mạc hầu
họng rồi vào máu gây nhiễm trùng máu. Từ máu virut đi đến các cơ quan phủ tạng
gây viêm, hoại tử. Thành huyết quản bị phá vỡ gây xuất huyết và thâm nhiễm dịch
vào các xoang trong cơ thể. Virut tác động gây rối loạn tuần hoàn và trung khu hô
hấp làm cho con vật khó thở. Phần lớn chim nhiễm bệnh thường chết ở thời kỳ
nhiễm trùng huyết.
2.4.2. Xác định triệu chứng bệnh
*Thể quá cấp tính:
Thường xảy ra đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, chim ủ rũ sau vài giờ rồi
chết, không thể hiện triệu chứng của bệnh.
*Thể cấp tính:
- Chim ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lông xù, cánh xã như khoác áo tơi,
chim bị sốt cao 42 – 43oC.
Hình 4.5.18. Chim trĩ ủ rũ bỏ ăn, lông xù, tiêu chảy
- Chim lờ đờ hắt hơi, vẩy mỏ liên tục thường kêu thành tiếng “toác toác”,
thở khó trầm trọng có khi phải vươn cổ há mỏ ra để thở, từ mũi chảy ra chất nhớt.
- Chim rối loạn tiêu hoá, thức ăn ở diều không tiêu, nhão ra do lên men.
- Khi dốc ngược thấy có nước chảy ra có mùi chua khắm.
105
- Vài ngày sau tiêu chảy phân có màu nâu sẫm, trắng xanh hay trắng xám.
- Đối với chim đẻ trứng thì giảm đẻ rất nhiều, trứng nhỏ màu trắng nhợt.
- Tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
* Thể mãn tính:
- Sau 7-12 ngày mắc bệnh, chim trĩ có triệu chứng thần kinh
- Cơ quan vận động bị tổn thương nặng.
- Con vật vặn đầu ra sau, đi giật lùi, vòng tròn, mổ không trúng thức ăn.
2.4.3. Xác định bệnh tích
- Thực quản, dạ dày tuyến và cơ, ruột, lỗ huyệt xuất huyết
Hình 4.5.19. Dạ dày tuyến và dạ dày cơ xuất huyết
- Lách sưng to xuất huyết có những điểm trắng hoại tử.
Hình 4.5.20. Lách sưng, xuất huyết, hoại tử
106
- Khí quản, phế quản có dịch nhờn, đôi khi xuất huyết.
Hình 4.5.21. Khí quản xuất huyết, có dịch nhờn
Chim đẻ buồng trứng sung huyết và có một số trứng teo. Da chân và da
lườn bình thường, vành tim bình thường.
Hình 4.5.22. Buồng trứng dị dạng, ruột xuất huyết
2.4.4. Thực hiện phòng, chống bệnh
- Phòng bệnh: Bằng vacxin theo quy trình, nếu đàn chim bị dịch, xác chim
phải chôn rắc vôi hoặc đun chín kỹ, lông chôn sâu, khu chuồng nuôi và dụng cụ
rửa sạch, rắc vôi sau đó phun sát trùng kỹ bằng hóa chất, để chuồng ngh 1 - 2
tháng mới nuôi tiếp.
107
- Điều trị: Không có thuốc đặc trị bệnh. Tuy nhiên phát hiện sớm thì dùng
kháng thể gumboro tiêm 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày, nếu chim khỏe dần lên
và không chết thì sau đó 7 - 8 ngày phải tiêm vacxin nhược độc Newcastle hệ 1
ngay theo đúng quy trình sử dụng vacxin.
2.5. Phòng, trị bệnh tụ huyết trùng
2.5.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Đặc điểm của bệnh: Bệnh tụ huyết trùng là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính của chim trĩ cũng như các loại gia cầm khác do vi khuẩn Pasteurell aviseptica
gây ra. Ở Việt Nam, bệnh thường xảy ra vào mùa mưa, những thời điểm giao mùa,
gây chết nhiều chim, gia cầm nuôi tập trung của gia đình. Bệnh thường xảy ra lẻ
tẻ, tỷ lệ ốm không cao nhưng chết rất cao.
- Nguyên nhân: Vi khuẩn Pasteurella aviseptica là một loại cầu trực khuẩn
nhỏ hai đầu tròn, hình trứng hoặc hình bầu dục, bắt màu Gram (-), ở trong cơ thể
khi nhuộm thấy bắt màu đậm 2 đầu. Vi khuẩn không có lông, không di động,
không hình thành nha bào và giáp mô.
- Sức đề kháng: Vi khuẩn có sức đề kháng yếu: Trong đất khô, có nhiều ánh
sáng vi khuẩn ch sống được 1 - 2 ngày, ở nhiệt độ 600C - 800C vi khuẩn bị tiêu
diệt trong 10 phút. Các chất sát trùng thông thường rất dễ tiêu diệt vi khuẩn:
axitphenic 5% trong 1 phút, nước vôi 10% trong 3 - 5 phút... Nhưng trong đất ẩm,
nền chuồng, chất độn chuồng, trong ao tù nước đọng, vi khuẩn có thể tồn tại lâu.
- Loài mắc bệnh: Trong tự nhiên, tất cả các loài gia cầm đều cảm thụ với
bệnh. Gà, vịt thường bị bệnh nặng hơn và hay xảy ra những vụ dịch lớn. Gà tây,
ngỗng, ngan, các loài chim cũng bị bệnh.
- Đường lây nhiễm: Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chim trĩ qua đường
tiêu hoá và hô hấp, do chim ăn phải thức ăn, nước uống nhiễm bệnh hoặc hít phải
bụi ngoài không khí có mầm bệnh...
- Cơ chế gây bệnh: Vi khuẩn sau khi xâm nhập vào cơ thể chim nhưng nó
không gây bệnh vì giữa vi khuẩn và sức đề kháng của cơ thể ở trạng thái cân bằng.
Ch khi sức đề kháng của con vật giảm sút do các yếu tố stress trong chăn nuôi:
Chim bị nhiễm lạnh, cảm nóng do thời tiết thay đổi đột ngột, do vận chuyển
đường xa, chuồng nuôi chật trội, điều kiện vệ sinh kém...Hoặc do những tác động
quá mạnh như chim đẻ trứng, chim trống vừa đạp mái. Qúa trình bệnh còn phụ
108
thuộc vào độc lực của vi khuẩn, nếu vi khuẩn có độc lực cao nó sẽ xâm nhập vào
máu gây bại huyết và chết nhanh, nếu vi khuẩn có độc lực vừa nó cư trú ở một số
cơ quan nhất định như: Gan, phổi gây viêm, hoại tử . Vi khuẩn có độc lực yếu, nó
cư trú ở một số cơ quan và gây bệnh mãn tính.
2.5.2. Xác định triệu chứng bệnh
Giai đoạn cấp tính chim chết đột ngột với tỷ lệ cao. Chúng có trạng thái mỏi
mệt, mào tím tái, đi lại chậm chạp, liệt chân hay liệt cánh. Phân a chảy thất
thường có màu trắng loãng hoặc trắng xanh, đôi khi có máu tươi, thở khó, chảy
nước mũi. Giai đoạn 4 - 5 ngày tích sưng, mũi sưng, viêm khớp và bại liệt, viêm
kết mạc.
Hình 4.5.23. Chim trĩ mỏi mệt, liệt chân, viêm kết mạc
2.5.3. Xác định bệnh tích
Thịt sẫm màu. Phổi đỏ có một vài đám sậm đen. Gan sưng, ruột sưng, mỡ
vành tim xuất huyết, màng bao tim tích nước, phổi tụ huyết màu đen.
109
Hình 4.5.24. Xuất huyết lớp mỡ vành tim
Gan đôi khi có hoại tử màu vàng hoặc lấm tấm trắng, có lấm tấm hoại tử
đầu đinh gim. Ruột viêm đỏ ở trực tràng
Hình 4.5.25. Gan xuất huyết, nhiều điểm hoại tử màu vàng
2.5.4. Chẩn đoán bệnh
- Chẩn đoán dịch tễ và triệu chứng lâm sàng: Về mặt lâm sàng chẩn đoán
bệnh tụ huyết trùng ở chim không khó. Thể cấp tính chim thường chết nhanh, có
những biểu hiện đặc trưng như: Viêm bao tim tích nước, hoại tử gan, xuất huyết
lớp mỡ vành tim, lách không sưng...
110
- Cần phân biệt với một số bệnh:
+ Bệnh Newcastle: Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của chim, có triệu chứng
thần kinh, a chảy, phân loãng màu trắng có lẫn máu. Bệnh tích đặc trưng ở đường
tiêu hoá: Viêm, xuất huyết, loét dạ dày cơ, dạ dày tuyến, ruột
+ Bệnh CRD: Tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chết không cao. Các xoang vùng
đầu viêm sưng, viêm niêm mạc túi khí, trong có chất bã đậu.
2.5.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh
- Phòng bệnh: Tiêm phòng bằng vacxin theo quy trình. Ngoài ra phòng
bằng kháng sinh dùng một trong các loại sau: Cosumix 2g/lit nước, Tetracylin
1g/4 lít, Flumequin, Sunfamerazin, Ery - Colis liều 20mg/kg thể trọng (hoặc 1g/lít
nước). Cần chú ý vệ sinh chuồng và dụng cụ để giảm khí độc và mật độ vi khuẩn
có trong chuồng nuôi.
Hình 4.5.26. Thuốc phòng, trị bệnh tụ huyết trùng Ery – Colis
- Điều trị bệnh: Các thuốc trên dùng tăng liều gấp đôi và sử dụng từ 3-5
ngày, ngoài ra nếu bệnh nặng tiêm Streptomycin kết hợp với Kanamycin với liều
từ 50 - 100mg/kg thể trọng trong 3 ngày, hoặc Gentamycin kết hợp Ampicillin
tiêm bắp 50mg/kg thể trọng trong 3 ngày.
2.6. Phòng và điều trị bệnh cầu trùng
2.6.1 Xác định nguyên nhân gây bệnh
111
- Bệnh cầu trùng do đơn bào Eimeria gây ra, thuộc nhóm ký sinh trùng. Một
số loài chính gây thiệt hại đáng kể như: E. tenella, E. acervulina, E. necatrix, E.
axima, E. brunetti ...
Noãn nang cầu trùng có sức đề khánh tương đối cao ở ngoại cảnh. ở điều
kiện bình thường nó có thể tồn tại hàng tháng, ánh sáng mặt trời có thể tiêu diệt
được noãn nang nhưng rất chậm, noãn nang cầu trùng ít mẫn cảm với các chất sát
trùng, nhưng rất mẫn cảm với nhiệt độ. Ở 600C nó bị tiêu diệt trong vài phút, ở
nhiệt độ máy ấp cũng có thể tiêu diệt được noãn nang.
- Cầu trùng vào cơ thể gây thiệt hại bằng 4 tác động:
+ Chiếm đoạt chất dinh dưỡng của chim
+ Tiết độc tố làm cơ thể mệt mỏi, giảm sức đề kháng
+ Gây tổn thương niêm mạc ruột gây xuất huyết, viêm ruột
+ Mở đường cho vi khuẩn xâm nhập và gây hại.
2.6.2. Xác định triệu chứng bệnh
Bệnh cầu trùng thường diễn ra ở 3 thể sau
- Cầu trùng manh tràng: Bệnh hay gặp ở chim con dưới 2 tháng tuổi, triệu
chứng nặng hay nhẹ còn phụ thuộc vào số lượng noãn nang mà chim ăn phải. Nếu
nhiễm bệnh sẽ phát ra nhanh và tỷ lệ chết cao. Chim ủ rũ, chậm chạp, lông xù, bỏ
ăn, uống nhiều nước, phân màu đỏ (có máu tươi) hoặc màu sôcôla. Mào nhợt nhạt
bệnh kéo dài 24 ngày, chim có thể chết hàng loạt nếu như không có biện pháp can
thiệp kịp thời.
Hình 4.5.27. Phân chim trĩ lẫn máu tươi khi mắc cầu trùng manh tràng
112
- Cầu trùng ruột non: chim bị bệnh ủ rũ chậm chạp, lông xù, cánh rã, a
chảy phân nhầy đôi khi lẫn máu. Tỷ lệ chim ốm và chết thấp. Bệnh có thể ở dạng
mạn tính chim gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài.
Hình 4.5.28. Phân nhầy lẫn máu trong bệnh cầu trùng
- Cầu trùng ruột già: Bệnh thường nhẹ, chim ủ rũ kém ăn, a chảy phân
nhầy đôi khi có lẫn máu, tỷ lệ đẻ giảm.
2.6.3. Xác định bệnh tích
- Cầu trùng manh tràng: Manh tràng sưng to, trong chứa đầy máu.
Hình 4.5.29. Cầu trùng manh tràng
113
- Cầu trùng ruột non: Ruột non sưng phồng, trong chứa dịch nhày lẫn máu
và fibrin. Bề mặt niêm mạc ruột non có nhiều điểm trắng xám.
Hình 4.5.30. Ruột non căng phồng, bên trong nhiều điểm xuất huyết
- Cầu trùng ruột già: Bề mặt niêm mạc ruột già có nhiều điểm trắng, niêm
mạc có thể bị hoại tử.
2.6.4. Thực hiện phòng, trị bệnh
- Không để nền chuồng ẩm ướt
- Dọn sạch phân và thường xuyên pha nước hoặc trộn vào thức ăn thuốc
chống cầu trùng như MARZURILCOC, MARCOC-E.COLI .. .
- Thuốc phòng và chữa cầu trùng cần thay đổi theo từng thời kỳ để tránh
cầu trùng thích ứng với loại thuốc đó.
Hình 4.5.31. Thuốc marzurilcoc phòng cầu trùng
114
- Dùng một trong các loại thuốc sau để điều trị cầu trùng: theo liệu trình 3-
3-2. Pha lẫn, chia 2 ( dùng 3 ngày, ngh 3 ngày, dùng lại 2 ngày)
- Phác đồ 1: MARZURILCOC + LACTOVET( không ảnh hưởng tới tỷ
lệ đẻ trứng)
Hình 4.5.32. Phác đồ điều trị bệnh cầu trùng
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Câu hỏi
- Nêu các phương pháp phòng bệnh cho chim?
- Mua con giống như thế nào đảm bảo an toàn dịch bệnh?
- Mô tả các phương pháp vệ sinh thức ăn, nước uống?
- Cần cách ly, hạn chế dịch bệnh như thế nào đảm bảo an toàn dịch?
- Phương pháp vệ sinh phòng bệnh bằng thuốc và vacxin cho chim như thế nào?
- Thực hiện vệ sinh vệ sinh thức ăn, nước uống cho chim?
- Thực hiện phòng bệnh bằng vacxin cho chim (tiêm, nhỏ, uống, chủng...)?
- Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, vườn thả và dụng cụ chăn nuôi?
- Vệ sinh thức ăn, nước uống cho chim như thế nào?
- Cách ly hạn chế dịch bệnh?
- Phòng bệnh bằng thuốc và vacxin cho chim như thế nào?
- Nêu nguyên nhân, biểu hiện, cách phòng trị bệnh E.coli?
115
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh E.coli cho chim trĩ?
- Nêu biểu hiện, cách phòng trị bệnh về đường hô hấp ở chim trĩ?
- Khi chim trĩ bị đau mắt dùng thuốc điều trị như thế nào?
- Chim trĩ có biểu hiện như thế nào thì có thể chẩn đoán mắc bệnh
Newcastle?
- Nêu nguyên nhân, biểu hiện, cách phòng trị bệnh tụ huyết trùng?
- Nêu nguyên nhân, biểu hiện, cách phòng trị bệnh cầu trùng chim trĩ
Bài tập thực hành
Bài tập 1: Biện pháp phòng, trị bệnh do E.coli gây ra trên chim trĩ
Bài tập 2: Biện pháp phòng, trị bệnh do Newcastle gây ra trên chim trĩ
Bài tập 3: Nhận biết đặc điểm của bệnh cầu trùng chim trĩ, đưa ra phương
án điều trị
Bài tập 4: Biện pháp phòng, trị bệnh tụ huyết trùng chim trĩ
C. Ghi nhớ
- Mua con giống an toàn dịch bệnh.
- Phòng bệnh cho chim bằng vệ sinh chuồng trại
- Quy trình phòng bệnh bằng vaccin
- Xác định nguyên nhân gây bệnh
- Xác định triệu chứng bệnh
- Xác định bệnh tích
- Chẩn đoán bệnh
- Chọn lựa đúng thuốc điều trị bệnh.
116
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN
1. Vị trí
Mô đun nuôi chim trĩ là mô đun thuộc khối kiến thức chuyên môn nghề trong
danh mục các mô đun, mô đun đào tạo bắt buộc của nghề nuôi nhím, cầy hương, chim
trĩ được học sau mô đun lập kế hoạch chăn nuôi của chương trình dạy nghề;
2. Tính chất
Mô đun nuôi chim trĩ bao gồm các nội dung: Xây dựng chuồng, lựa chọn giống,
xác định khẩu phần ăn theo từng giai đoạn, cách cho ăn và cho uống nước và chăm sóc
chim trĩ sinh sản; ấp trứng, úm xhim trĩ con, phòng và trị bệnh cho chim trĩ.
II. MỤC TIÊU MÔ ĐUN
1. Kiến thức
- Nêu được quy trình xây dựng chuồng trại chăn nuôi chim trĩ phù hợp với quy
mô sản xuất và điều kiện kinh tế của gia đình, trang trại.
- Trình bày được các bước quy trình kỹ thuật sản xuất con giống và các tiêu chuẩn
kỹ thuật khi lựa chọn con giống phù hợp cho sản xuất chăn nuôi chim trĩ.
- Trình bày được kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng chim trĩ.
- Giải thích được cơ sở của các biện pháp tác động để điều khiển được Chim trĩ
sinh sản theo ý muốn nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
- Nhận biết được một số bệnh trong chăn nuôi chim trĩ.
- Trình bày được các biện pháp phòng và trị bệnh trong chăn nuôi chim trĩ.
2. Kỹ năng
- Xây dựng được chuồng trại chăn nuôi chim trĩ phù hợp với quy mô sản xuất và
điều kiện kinh tế của gia đình, trang trại.
- Sản xuất được con giống chim trĩ đảm bảo chất lượng tốt trong chăn nuôi.
- Xác định khẩu phần ăn và cách cho ăn, uống nước của chim trĩ theo từng giai
đoạn đúng kỹ thuật đạt được năng suất và hiệu quả cao.
- Xử lý được các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất con giống, quá trình
nuôi dưỡng và chăm sóc chim trĩ.
- Thực hiện phòng bệnh và trị bệnh cho chim trĩ kịp thời đúng yêu cầu kỹ thuật,
đúng quy trình vệ sinh trong chăn nuôi.
117
3. Thái độ
- Tuân thủ các tiêu chuẩn trong quy trình và các quy định an toàn lao động, có ý
thức bảo vệ môi trường.
- Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, phát triển sản xuất theo hướng bền vững.
III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN
Mã
bài
Tên bài
Loại bài
dạy
Địa điểm
Thời gian
Tổng
số
Lý
thuyết
Thực
hành
Kiểm
tra *
MĐ
04-01
Xây dựng
chuồng nuôi
chim trĩ
Tích hợp
Lớp học/
trại nuôi
7 1 6 -
MĐ
04-02
Lựa chọn chim
trĩ giống Kỹ năng
Lớp học/
trại nuôi
7 1 6 -
MĐ
04-03
Nuôi dưỡng và
chăm sóc chim
trĩ
Tích hợp Lớp học/
trại nuôi 57 12 39 6
MĐ
04-04
Ấp trứng chim
trĩ
Tích hợp Lớp học/
trại nuôi
16 4 12 -
MĐ
04-05
Phòng và trị
bệnh cho chim
trĩ
Tích hợp Lớp học/
trại nuôi 29 6 21 2
Kiểm tra kết thúc mô đun 4 4 4
Cộng 120 24 84 12
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ (08 giờ) được tính vào giờ thực hành.
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài tập 1: Xác định hướng chuồng chăn nuôi chim trĩ
- Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức về cách xác định hướng chuồng nuôi chim trĩ
+ Rèn luyện kỹ năng để thực hiện nhận biết các hướng theo địa lý.
- Nguồn lực cần thiết:
118
+ La bàn
+ Sổ sách, giấy bút, giấy A0, A4
- Địa điểm: khu xây dựng chuồng nuôi chim trĩ
- Cách thức: Chia nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm)
- Mỗi nhóm thực hiện cách xác định hướng chuồng nuôi chim trĩ.
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: giáo viên quan sát thao tác thực hiện của học viên,
theo dõi thời gian và kiểm tra trực tiếp.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Mô tả các hướng để xây dựng chuồng nuôi chim trĩ.
+ Nhận biết đúng hướng để xây dựng chuồng trại.
Bài tập 2: Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật các nguyên vật liệu của chuồng
nuôi chim trĩ.
- Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức về các nguyên vật liệu dùng trong xây dựng chuồng
nuôi chim trĩ.
+ Rèn luyện kỹ năng để thực hiện nhận biết các nguyên vật liệu dùng trong
xây dựng chuồng nuôi chim trĩ..
- Nguồn lực cần thiết:
+ Tre, nứa, gỗ
+ Xi măng, lưới sắt, cát, gạch ...
+ Sổ sách, giấy bút, giấy A0, A4
- Địa điểm: khu xây dựng chuồng nuôi chim trĩ
- Cách thức: Chia nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm)
- Mỗi nhóm thực hiện cách nhận biết các nguyên vật liệu dùng để xây dựng
chuồng nuôi chim trĩ.
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: giáo viên quan sát thao tác thực hiện của học viên,
theo dõi thời gian và kiểm tra trực tiếp.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Mô tả chuồng nuôi chim trĩ.
119
+ Nhận biết đúng các nguyên vật liệu để xây dựng chuồng trại.
+ Đo và xác định đúng các chiều của chuồng nuôi chim trĩ.
Bài tập 3: Xác định đặc điểm của chim trĩ loại 1 chọn lúc 1 ngày tuổi
- Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức về cách xác định đặc điểm của chim trĩ loại l lúc 1
ngày tuổi
+ Rèn luyện kỹ năng để thực hiện việc chọn chim trĩ giống loại 1.
- Nguồn lực cần thiết:
+ Chim trĩ 1 ngày tuổi
+ Khay đựng chim trĩ
- Địa điểm: Tại trại chăn nuôi hoặc phòng học
- Cách thức: Chia nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm)
- Mỗi nhóm thực hiện cách xác định hướng chuồng nuôi chim trĩ.
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 3 giờ
- Phương pháp đánh giá: giáo viên quan sát thao tác thực hiện của học viên,
theo dõi thời gian và kiểm tra trực tiếp.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Mô tả đặc điểm chim loại 1.
+ Nhận biết đúng chim trĩ giống tốt.
Bài tập 4: Quan sát, chọn chim trĩ giống nuôi hậu bị
- Mục tiêu:
+ Củng cố kiến thức về cách xác định đặc điểm của chim trĩ hậu bị tốt
+ Rèn luyện kỹ năng để thực hiện chọn chim trĩ hậu bị
- Nguồn lực: chim trĩ nuôi khoảng 10 - 20 tuần tuổi, hình ảnh, bảng liệt
kê.
- Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm).
- Thời gian hoàn thành: 3 giờ.
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên cho học viên quan sát đàn chim trĩ, xem
hình ảnh và điền vào bảng liệt kê.
- Kết quả sản phẩm cần đạt được: Chọn đầy đủ và chính xác chim trĩ hậu bị
đạt tiêu chuẩn.
120
Bài tập 5: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho chim con giai đoạn 0 -
4 tuần tuổi. Tỷ lệ protein thô của hỗn hợp là 23%, năng lượng trao đổi là 3000
kcal/kg. Nguyên liệu tự chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
- Mục tiêu
+ Củng cố kiến thức về thức ăn của chim trĩ.
+ Nêu được cách lựa chọn thức ăn của chim trĩ.
+ Xác định được khẩu phần ăn của chim giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi
+ Thực hiện được các bước phối hợp khẩu phần ăn chim trĩ giai đoạn 0 - 4
tuần tuổi.
- Địa điểm thực hành: Trong các hộ chăn nuôi hay các trang trại nuôi chim
trĩ.
- Thời gian hoàn thành: 60 phút/1 nhóm
- Yêu cầu trang thiết bị và nguồn lực cho thực hành:
+ Thức ăn tinh
+ Thức ăn thô xanh
+ Thức ăn đạm
+ Thức ăn bổ sung
+ Giấy bút.
* Hình thức tổ chức:
1. Học viên tập trung nghe giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước
thực hiện của bài thực hành. Giáo viên làm mẫu lần đầu.
2. Chia lớp thành nhóm nhỏ để học viên thực hiện. Giáo viên quan sát các
thao tác thực hiện của học viên.
3. Giáo viên kiểm tra, củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của
học viên theo nhóm.
* Các bước tiến hành:
Bước 1:
- Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên bố trí thời gian và địa điểm thực tập.
- Chuẩn bị của học viên: Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu
Bước 2:
Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và tiến hành làm mẫu theo nội dung
trình tự các bước thực hiện của bài thực hành.
121
Học viên quan sát, ghi nhớ.
Bước 3:
Chia nhóm học viên thành 5 nhóm thực hiện
Bước 4:
Các nhóm học viên thực hiện nội dung bài thực hành; ghi chép
Bước 5:
Giáo viên tập trung lớp củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành
của học viên theo nhóm.
- Phương pháp đánh giá: giáo viên quan sát thao tác thực hiện của học viên
- Kết quả và sản phẩm đạt được:
+ Phân loại được các loại thức ăn dành cho chim trĩ
+ Xác định đúng khẩu phần ăn của chim trĩ giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi.
Bài tập 6: Xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp chim hậu bị. Tỷ lệ protein
thô của hỗn hợp là 19%, năng lượng trao đổi là 3200 kcal/kg. Nguyên liệu tự
chọn tuỳ theo điều kiện cơ sở có thể sử dụng.
- Mục tiêu
+ Củng cố kiến thức về thức ăn của chim trĩ.
+ Nêu được cách lựa chọn thức ăn của chim trĩ.
+ Xác định được khẩu phần ăn của chim giai đoạn hậu bị
+ Thực hiện được các bước phối hợp khẩu phần ăn chim trĩ giai đoạn hậu
bị.
- Địa điểm thực hành: trong các hộ chăn nuôi hay các trang trại nuôi chim
trĩ.
- Thời gian hoàn thành: 60 phút/1 nhóm
- Yêu cầu trang thiết bị và nguồn lực cho thực hành:
+ Thức ăn tinh
+ Thức ăn thô xanh
+ Thức ăn đạm
+ Thức ăn bổ sung
+ Giấy bút.
* Hình thức tổ chức:
122
1. Học viên tập trung nghe giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các bước
thực hiện của bài thực hành. Giáo viên làm mẫu lần đầu.
2. Chia lớp thành nhóm nhỏ để học viên thực hiện. Giáo viên quan sát các
thao tác thực hiện của học viên.
3. Giáo viên kiểm tra, củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của
h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nuoi_chim_tri.pdf