Giáo trình Nguyên lý kế toán (Phần 1) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BÀI MỞ ĐẦU: VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

1. Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán;

- Xác định được đối tượng của hạch toán kế toán;

- Phân loại được toàn bộ tài sản của đơn vị kế toán;

- Phân tích được khái niệm của từng phương pháp trong hệ thống phương pháp kế

toán;

- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập.

2. Nội dung:

2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán

2.1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán

Hạch toán kế toán là một hệ thống quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt

độngkinh tế nhằm quản lý các hoạt động đó ngày càngchặt chẽ hơn. Theo Luật kế toán

Việt namđược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, kỳ họp thứ 3

thông qua ngày17 tháng 6 năm 2003:“Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích

và cung cấp thông tin kinh tế, tài chdưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”

Tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán

Quản lý hoạt động kinh tế là nhu cầu tất yếu nảy sinh trong xã hội loài người. Vì

vậy, đòi hỏi con người phải tiến hành đồng thời 4 quá trình: quan sát, đo lường, tính toán

và ghi chép để có thể thu thập thông tin nhằm phục vụ cho việc quản lý tốt các hoạt động

kinh tế.

Trong đó:

– Quan sát: ghi nhận sự tồn tại của đối tượng cần thu thập

– Đo lường: để lượng hoá đối tượng cần thu thập bằng các đơn vị đo lường tổng hợp

– Hạch toán: quá trình sử dụng các phép tính, phương pháp phân tích, tổng hợp để tiếp

tục lượng hoá thành các chỉ tiêu tổng hợp

– Ghi chép: quá trình hệ thống hoá ghi lại từng thời kì, địa điểm phát sinh theo một trật tự

nhất định để có căn cứ thông tin và ra quyết định phù hợp.

Từ đó ta có khái niệm hạch toán kế toán: Hạch toán là một hệ thống điều tra quan sát,

tính toán, đo lường và ghi chép các quá trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó ngày

một chặt chẽ hơn.7

2.1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường

Phục vụ các nhà quản lý kinh tế

Phục vụ các nhà đầu tư

Phục vụ cho nhà nước

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hạch toán kế toán

Chức năng

Thu thập: Ghi nhận những thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến

doanh nghiệp.

Xử lý thông tin: Xử lý những thông tin, nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi

nhận theo đúng phương pháp quy định của nhà nước.

Thông tin Báo Cáo Tài Chính (BCTC): Cung cấp các thông tin đã xử lý về tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có chính sách quản lý một

cách hiệu quả.

Nhiệm vụ

Phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp đảm bảo đúng nguyên tắc, chuẩn

mực và phương pháp quy định.

Thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp số liệu lập hệ thống báo cáo tài chính và cung

cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng có liên quan.

Thông qua phản ánh ghi chép, thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành thực

hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính, chế độ, thể lệ kế toán.

Định kỳ tiến hành phân tích thông tin kế toán tài chính từ đó đề xuất và kiến nghị các

biện pháp hoàn thiện hệ thống kế toán tài chính.

pdf77 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nguyên lý kế toán (Phần 1) - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu nhập của doanh nghiệp ngoài doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây là những khoản thu mà đơn vị không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Những khoản thu này có thể do chủ quan đơn vị hay khách quan đưa tới. -Loại TK 8: Chi phí khác. Loại TK này dùng để phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp. -Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh. Loại TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác. 3.3.3. Phân loại tài khoản kế toán Việt Nam Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được áp dụng thống nhất hiện hành là hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 20/03/2006. Danh mục cụ thể các tài khoản được trình bày trong hệ thống tài khoản kế toán (Kèm Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp) 2.7. Thực hành - Xác định nội dung, kết cấu của từng loại tài khoản; định khoản kế toán - Phản ánh vào sơ đồ chữ T, cộng số phát sinh, tính số dư cuối tháng. - Lập Bảng đối chiếu số phát sinh. - Lập bảng chi tiết số phát sinh. 2.8. Kiểm tra CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu phương pháp tài khoản kế toán ? 2. Trình bày cách ghi chép vào tài khoản ? 3. Thực hành lập Bảng đối chiếu số phát sinh? 52 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU 1. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá tài sản, nội dung của các bước tính giá tài sản; - Mô tả được nội dung, kết cấu của các tài khoản sử dụng trong qúa trình mua hàng, qúa trình sản xuất, quá trình bán hàng; - Xác định được nội dung chi phí cấu thành giá của từng loại tài sản; - Phân tích được các yêu cầu của việc tính giá tài sản; - Vận dụng cách ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán; - Thực hiện được việc ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán; - Vẽ được sơ đồ khái quát và giải thích trình tự ghi chép các nghiệp vụ kinh tế quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình bán hàng vào tài khoản kế toán; - Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập; - Tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp 2. Nội dung: 2.1. Phương pháp tính giá 2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá Khái Niệm Tính giá là một PP kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ nhằm để biểu hiện, quy đổi tất cả các đối tượng kế toán về thước đo chung là thước đo giá trị Ý Nghĩa Tính giá đảm bảo cho việc dùng thước đo giá trị để thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc các đối tượng kế toán Tính giá tạo điều kiện xác định các chỉ tiêu tổng hợp 2.1.2. Yêu cầu của việc tính giá tài sản Tính giá phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản là chính xác và nhất quán. Thông tin về giá trị tài sản phải được xác định một cách chính xác. chờ sử dụng thước đo tiền tệ nên phương pháp tính giá có thể đảm bảo được yêu cầu này. Thước đo tiền tệ phản ánh kết hợp được 2 cả mặt chất lượng và mặt số lượng, của tài sản trong khí các thước đo khác (thước đo hiện vật và thời gian lao động) chỉ phản ánh được một mặt của tài sản. 53 - Tính nhất quán đòi hỏi việc sử dụng phương pháp tính giá phải thống nhất nhằm đảm bảo khả năng so sánh được của thông tin về giá trị tài sản, cho phép so sánh đối chiếu số liệu giữa các đơn vị trong một doanh nghiệp, trong một ngành và giữa các kỳ tính giá trong một đơn vị với nhau. 2.1.3. Nguyên tắc tính giá của tài sản Nguyên tắc giá phí là nguyên tắc chung và xuyên suất trong tính giá tài sản. Theo nguyên tắc này, giá trị của tài sản được phản ánh theo giá gốc, tức là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được tài sản đó. Bên cạnh đó khi tính giá còn phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể như sau: Một là xác định đối tượng tính giá phù hợp. Đối tượng tính giá có thể là từng thứ vật liệu công cụ dụng cụ, hàng hoá hay từng lô hàng, lô vật tư mua vào; từng loạt sản phẩm sản xuất ra, hay một hoạt động, công trình, dự án đã hoàn thành hoặc một lô vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất kho.. Hai là, phân loại chi phí hợp lý. Chi phí tham gia cấu thành nên giá của đối tượng cần tính giá có nhiều loại nên phải được phân loại trước khi tính giá. Có nhiều cách để phân loại chi phí. Theo lĩnh vực phát sinh chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia thành: - Chi phí hàng mua bao gồm những chi phí liên quan đến hàng mua về như giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lưu kho bãi,... - Chi phí sản xuất gồm những chi phí liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng gồm những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp. Ba là, lựa chọn tiêu thức phân bổchi phí cho đối tượng tính giá thích hợp. Đối với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng cần tính giá không thể tập hợp riêng ngay từ đầu cho từng đối tượng được thì được tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức thích hợp. Ví dụ: Chi phí bán hàng liên quan đến nhiều mặt hàng cùng tiêu thụ trong kỳ; chi phí vận chuyển nhiều mặt hàng khi mua về, chi phí sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất nhiều sản phẩm... 54 Tiêu thức phân bổ phải đảm bảo sao cho chi phí phân bổ tính được sát với tiêu hao thực tế nhất. Tiêu thức đó có thể là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, giờ máy chạy, số lượng sản phẩm hoàn thành, lương công nhân trực tiếp sản xuất, sản lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàng bán,... Công thức phân bổ chi phí: Mức phân phân bổ cho đối tượng cần tính giá i = Số đơn vị theo tiêu thức phân bổ của đối tượng tính giá i Tổng số đơn vị theo tiêu thức các đối phân bổ tượng liên quan x Tổng chi phí cần phân bổ 2.1.4. Trình tự tính giá tài sản a. Tính giá tài sản cố định Tính theo lượng giá trị của tài sản cố định ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá này được gọi là giá ban đầu hay nguyên giá, tuỳ theo từng loại tài sản cố định và phương thức hình thành mà nguyên giá của tài sản cố định được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau: a.1. Tài sản cố định hữu hình Khái niệm TSCĐ hữu hình Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Những tài sản này có kết cấu độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được. (CM03 – TT 203/2009 – BTC) TSCĐ bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, TSCĐ phúc lợi, TSCĐ khác,... Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. Tính giá TSCĐ hữu hình o Được mua sắm 55 Nguyên giá = giá mua thực tế + chi phí trước khi sử dụng Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyện, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, chi phí mang tính chất cố vấn về mặt kỹ thuật, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế hoàn lại), phí, lệ phí phải nộp được tính vào giá trị TSCĐ. o Được xây dựng mới Nguyên giá = giá thành thực tế ( giá trị quyết toán công trình) + chi phí trước khi sử dụng (nếu có) o Tài sản được cấp Nguyên giá = giá ghi trong sổ của đơn vị cấp + chi phí trước khi sử dụng a.2. Tài sản cố định vô hình Khái niệm TSCĐ vô hình Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy. - Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. - Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên. Tính giá TSCĐ vô hình Nguyên giá là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra để mua quyền được nhượng, bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá a.3. Định khoản: Mua trong nước Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ BT1: Nợ TK 211, 213 (giá chưa thuế GTGT) Nợ TK 133 (thuế GTGT đầu vào được khấu trừ) Có TK 111, 112, 331 BT2: K/c nguồn (nếu có) Nợ TK 414, 415, 441, 353 nguyên giá TSCĐ Có TK 411 nguyên giá TSCĐ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo PP trực tiếp BT1: Nợ TK 211, 213 (giá đã bao gồm thuế GTGT) Có TK 111, 112, 331 56 BT2: K/c nguồn (nếu có) Nợ TK 414, 415, 441, 353 nguyên giá TSCĐ Có TK 411 nguyên giá TSCĐ Công thức tính số hao mòn lũy kế, giá trị còn lại của TSCD: - Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động - Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. - Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ. - Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo. - Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. - Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán: Giá trị còn lại trên sổ Nguyên giá của tài Số hao mòn luỹ kế của = - kế toán của TSCĐ sản cố định TSCĐ - Nội dung của phương pháp khấu hao đường thẳng: Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: - Mức trích khấu hao trung bình hàng = Nguyên giá của tài sản cố định năm của tài sản cố định Thời gian trích khấu hao Ví dụ minh họa 1: Mua TSCD hữu hình sử dụng ở phân xưởng sản xuất, trị giá mua chưa thuế GTGT là 400tr, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền người bán. Chi phí vận chuyển chưa thuế GTGT là 20tr, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền mặt. Yêu cầu: 1/ Hãy tính nguyên giá TSCD và định khoản các nghiệp vụ kinh tế - tài chính liên quan. Biết DN dùng TSCD để phục vụ SXKD theo PP thuế GTGT khấu trừ. 57 2/ TSCD này khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong 5 năm. Hãy tính giá trị còn lại mỗi năm cho TSCD này. ĐÁP ÁN: Phải trả cho người bán. NỢ TK 211 400,000,000 đ NỢ TK 133 40,000,000 đ CÓ TK 331 440,000,000 đ Chi phí vận chuyển đ NỢ TK 211 20,000,000 đ NỢ TK 133 2,000,000 đ CÓ TK 111 22,000,000 đ Nguyên giá tài sản hữu hình = 420,000,000 đ Mức khấu hao mỗi năm 84,000,000 trđ/năm = 420,000,000 = 5 năm Năm Nguyên giá Số khấu hao lũy kế Giá trị còn lại 1 420,000,000 84,000,000 336,000,000 2 420,000,000 168,000,000 252,000,000 3 420,000,000 252,000,000 168,000,000 4 420,000,000 336,000,000 84,000,000 5 420,000,000 420,000,000 - b. Hàng tồn kho b.1. Khái niệm hàng tồn kho Hàng tồn kho là những tài sản: 58 - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; - Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. b.2. Nội dung hàng tồn kho Hàng tồn kho bao gồm: - Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến. - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. - Chi phí dịch vụ dở dang. b.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Để quản lý và hạch toán hàng tồn kho nói chung, nguyên vật liệu nói riêng thì tùy theo đặc điểm của hàng tồn kho mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Các phương pháp này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá hàng tồn kho nên cần được nghiên cứu để vận dụng phù hợp. Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho của nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoặc xuất. Mối quan hệ giữa nhập, xuất, tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thể hiện qua công thức sau: Trị giá tồn Trị giá nhập Trị giá xuất Trị giá tồn + - = đầu kỳ trong kỳ trong kỳ cuối  Phương pháp kiểm kê định kỳ:Tổ chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê tình hình tồn kho, định giá rồi từ đó mới xác định trị giá hàng đã xuất trong kỳ. Do xuất phát từ đặc điểm nêu trên nên mối quản hệ giữa trị giá nhập, xuất, tồn được thể hiện qua công thức: Trị giá tồn Trị giá nhập Trị giá tồn Trị giá xuất + - = đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ cuối kỳ 59 Giá trị hàng tồn kho rất lớn nên sự sai lầm này có thể làm thiệt hại một các rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính vì thế phương pháp này được khuyến cáo không nên sử dụng phương pháp này. Phương pháp này thường phù hợp đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn. b. 4. Một số loại hình hàng tồn kho chủ yếu Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, khi tham gia vào quá trình SX chúng sẽ tạo nên thực thể vật chất của SP.  Tài khoản sử dụng TK 152 – Nguyên vật liệu - Bên Nợ: giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. - Bên Có: Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. - SD Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ.  Tính giá, Hạch toán Tính giá TH: Khi nhập kho Tuỳ theo từng nguồn nhập như sau: • Mua ngoài Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuê bãi, thuế - Chiết khấu thương mại là khoản tiền thưởng của người cung cấp cho đơn vị do đơn vị mua hàng hóa với số lượng nhiều hoặc là khách hàng thường xuyên, thân thiết. - Giảm giá hàng mua xảy ra khi hàng đã mua không đảm bảo chất lượng hoặc sai qui cách nên người bán phải giảm trừ một khoản tiền cho đơn vị. - Trả lại hàng mua xảy ra khi hàng đã mua không đảm bảo chất lượng hoặc sai qui cách, đơn vị trả lại hàng đã mua và người bán phải trả lại một khoản tiền cho đơn vị. - Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, thuê kho TH: Nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần. Giá thực tế là giá do hội đồng định giá xác định Hạch toán - Mua trong nước: 60 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ: Nợ TK152,153, 156 (giá chưa thuế GTGT) Nợ TK133 Có TK111,112,331 Các chi phí khác gắn liền với việc mua hàng (vận chuyển, bốc dỡ,...): Nợ TK152,153, 156 (giá chưa thuế GTGT) Nợ TK133 Có TK111,112,331 Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà xuất trực tiếp sang bộ phận sử dụng: Nợ TK 621,627,641,642 (giá chưa bao gồm thuế GTGT) Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ: Nợ TK152,153, 156 (giá đã có thuế GTGT) Có TK111,112,331 Các chi phí khác gắn liền với việc mua hàng (vận chuyển, bốc dỡ,...): Nợ TK152,153, 156 (giá đã có thuế GTGT) Có TK111,112,331 Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà xuất trực tiếp sang bộ phận sử dụng: Nợ TK 621,627,641,642 (giá đã có thuế GTGT) Có TK 111,112,331 - Xuất kho hàng tồn kho: Nợ TK621: trực tiếp SX sản phẩm Nợ TK627: phục vụ PXSX Nợ TK641: phục vụ BP BH Nợ TK642: phục vụ BP QLDN Có TK152: trị giá xuất kho NVL - Tạm ứng tiền hàng trước cho người bán: Nợ TK 331 Có TK 111,112 - Khách hàng ứng trước tiền mua NVL, CCDC: Nợ TK 111,112 Có TK 131 61 Công cụ dụng cụ CCDC là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Nói cách khác, CCDC là những TLLĐ không đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng của một TSCĐ.  CCDC bao gồm: quạt, bàn ghế, chổi, bao bì luân chuyển,...  CCDC được phân làm hai loại: loại phân bổ một lần (100%), loại phân bổ dần. - Loại phân bổ một lần: Là những CCDC có giá trị nhỏ hoặc chỉ sử dụng được trong một kỳ hạch toán. Khi dùng loại CCDC này cho SXKD, kế toán tính hết giá trị củaCCDC vào chi phí SXKD. - Loại phân bổ dần: Là những CCDC có giá trị khá lớn và sử dụng được trong nhiều kỳ hạch toán. Khi dùng loại CCDC này cho SXKD, kế toán phân chia giá trị của CCDC vào chi phí SXKD của nhiều kỳ kế toán. ❖Tài khoản sử dụng: 153 - Bên Nợ: Giá thực tế củaCCDC nhập vào kho. - Bên Có: Giá thực tế củaCCDC xuất kho. - SD Nợ: Giá thực tế củaCCDC tồn kho cuối kỳ. ❖Sơ đồ hạch toán: TK TK 153 (1) 627,641,642 (2) TK 242 (3) 62 (1) xuất dùng CCDC loại phân bổ một lần (100%), bút toán này ghi theo giá thực tế. (2) xuất dùng CCDC loại phân bổ dần, bút toán này ghi theo giá thực tế. (3) phân bổ giá trị cuả CCDC vào CP SXKD, bút toán này ghi theo số phân bổ. Số phân bổ Giá thực tế : Số lần phân bổ GHI CHÚ: Hạch toán nghiệp vụ mua CCDC nhập kho hoặc không qua kho tương tự như mua NVL nhập kho hoặc không qua kho (chỉ thay TK 152 bởi TK 153) Khi xuất kho (áp dụng được cho cả hàng hoá, sản phẩm) Để quản lý và hạch toán hàng tồn kho nói chung, nguyên vật liệu nói riêng thì tùy theo đặc điểm của hàng tồn kho mà doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Các phương pháp này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá hàng tồn kho nên cần được nghiên cứu để vận dụng phù hợp. Để tính giá xuất kho vật liệu, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong bốn phương pháp: - Phương pháp thực tế đích danh. - Phương pháp nhập trước - xuất trước (FiFo). - Phương pháp đơn giá bình quân. Việc sử dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp quyết định nhưng phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán. ➢Tính giá xuất kho cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên Ví dụ: Tính giá xuất kho vật liệu cho NVL có tình hình xuất nhập như sau: - Vật liệu tồn đầu tháng 200kg, đơn giá 2.000đ/kg. - Ngày 01 nhập kho 500kg, đơn giá 2.100đ/kg. - Ngày 05 xuất sử dụng 300kg. - Ngày 10 nhập kho 300kg, đơn giá 2.050đ/kg. - Ngày 15 xuất sử dụng 400kg.  Phương pháp thực tế đích danh Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra thuộclần nhập kho nào thì lấy giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho. Trong số liệu trên, giả sử ngày 05 xuất 300kg (trong đó là 150kg tồn đầu kỳ và 150kg thuộc số nhập ngày 01), ngày 15 xuất 400kg (trong đó 250kg thuộc số nhập ngày 01 và 150kg thuộc số nhập ngày 10) 63 Ngày 05: (150 x 2.000 ) + (150 x 2.100) = 615.000 Ngày 15: (250 x 2.100) + (150 x 2.050) = 832.500 Cộng = 1.447.500  Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) Giá vật liệu xuất được tính theo thứ tự vật liệu nhập vào, vật liệu nào nhập vào trước thì xuất ra trước và lần lượt tiếp theo. Ngày 05: (200 x 2.000 ) + (100 x 2.100) = 610.000 Ngày 15: 400 x 2.100 = 840.000 Cộng = 1.450.000  Phương pháp đơn giá bình quân Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Có 2 loại: - Bình quân gia quyền cuối kỳ (BGGQCĐ). - Bình quân gia quyền liên hoàn (BQGQ thời điểm). oBình quân gia quyền cuối kỳ (BQGQCĐ) Cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định được đơn giá bình quân của vật liệu tồn và nhập trong kỳ để làm giá xuất kho. Đơn giá bình Trị giá HTK tồn kỳ đầu + Trị giá HTK nhập trong kỳ = quân cuối kỳ Số lượng HTK tồn đầu kỳ + Số lượng HTK nhập trong kỳ Trị giá HTK xuất = Đơn giá BQ cuối kỳ * Số lượng xuất kho Trị giá HTK tồn CK = Số lượng HTK tồn cuối kỳ * Đơn giá BQ cuối kỳ Vậy ta có giá bình quân của vật liệu như sau: Đơn giá bình quân (200 x 2.000) + (500 x 2.100) + (300 + 2.050) cuối kỳ = 200 + 500 + 300 = 2.065đ/kg. Suy ra trị giá vật liệu xuất: Ngày 05 : 300 x 2.065 = 619.500 Ngày 15 : 400 x 2.065 = 826.000 64 Cộng = 1.445.500 •Bình quân gia quyền liên hoàn (BQGQ thời điểm) Đối với phương pháp này, giá bình quân được tính lại mỗi khi hàng được nhập vào. Nếu trường hợp không có lô hàng mới nào được nhập về sau lần xuất sau cùng, thì giá bình quân sẽ giữ nguyên cho lần xuất kế tiếp. Đối với phương pháp này, giá bình quân được tính lại mỗi khi hàng được nhập vào. Nếu trường hợp không có lô hàng mới nào được nhập về sau lần xuất sau cùng, thì giá bình quân sẽ giữ nguyên cho lần xuất kế tiếp. Trị giá HTK tồn Trị giá HTK nhập trong kỳ + đầu kỳ Trước lần xuất kho lần 1 Trị giá HTK còn Trị giá HTK nhập trong kỳ tồn lại sau khi xuất + Trước lần xuất kho lần 2 và Đơn giá bình quân kho lần 1 sau xuất lần 1 = xuất kho lần 2 Số lượng HTK tồn Số lượng HTK nhập trong kỳ lại sau khi xuất kho + Trước lần xuất kho lần 2 và lần 1 sau xuất lần 1 Đơn giá bình quân xuất = kho lần 1 Số lượng HTK Số lượng HTK nhập trong + tồn đầu kỳ kỳ Trước lần xuất kho lần 1 Trị giá HTK còn tồn lại = sau khi xuất kho lần 1 Đơn giá bình quân xuất kho * Số lượng HTK còn tồn kho lần 1 sau xuất kho lần 1 65 Trị giá HTK còn tồn lại sau khi xuất = Đơn giá bình quân * Số lượng HTK còn tồn kho sau kho lần 2 xuất kho lần 2 xuất kho lần 2 Và tiếp tục như vậy đối với các lần xuất tiếp theo. Theo ví dụ trên: Đơn giá bình (200 x 2.000) + (500 x 2.100) = quân xuất lần 1 200 + 500 = 2.072đ/kg. Đơn giá bình quân (400 x 2.072) + (300 x 2.050) = xuất lần 2 400 + 300 Suy ra trị giá vật liệu xuất: Ngày 05: 300 x 2.072 = 621.600 Ngày 15: 400 x 2.063 = 825.200 Cộng = 1.446.800 = 2.063đ/kg. 1 Ví dụ: Tính giá xuất kho vật liệu cho NVL có tình hình xuất nhập như sau: - Vật liệu tồn đầu tháng 200kg, đơn giá 2.000đ/kg. - Ngày 01 nhập kho 500kg, đơn giá 2.100đ/kg. - Ngày 10 nhập kho 300kg, đơn giá 2.050đ/kg. - Cuối tháng kiểm kê xác định vật liệu tồn là 300kg.  Phương pháp thực tế đích danh Khi kiểm kê cuối kỳ, chúng ta nhận biết được từng loại hàng tồn kho còn lại thuộc những lần nào và có giá thực tế của những lần nhập đó. Với những dữ liệu đó, ta có thể xác định được giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ từ đó xác định được giá vốn hàng xuất kho trong kỳ. Giả sử trong 300kg tồn (trong đó là 100kg thuộc VL đầu tháng và 200kg thuộc số nhập ngày 01), từ đây tính trị giá VL xuất trong tháng: (200 x 2000) + (500 x 2100) + (300 x 2050) – (100 x 2000) – (200 x 2100) = 1.445.000đ.  Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) (200 x 2000) + (500 x 2100) + (300 x 2050) – (300 x 2050) = 1.450.000đ.  Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO) Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.Trị giá vốn của hàng nhập vào sau cùng được tính cho trị giá vốn của hàng xuất. Sau đó hàng xuất thêm sẽ tính ngược lại theo thứ tự khi chúng nhập vào. (200 x 2000) + (500 x 2100) + (300 x 2050) – (200 x 2000) – (100 x 2100) = 1.455.000đ. ❖Phương pháp đơn giá bình quân Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên, tuy nhiên phương pháp kiểm kê định kỳ chỉ sử dụng được phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ, không sử dụng được phương pháp tính giá bình quân liên hoàn vì theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì chỉ tính giá trị VL xuất vào cuối kỳ mà thôi. ĐGBQ cuối kì = 2065đ/kg Trị giá xuất = (200 x 2000) + (500 x 2100) + (300 x 2050) – (300 x 2065) = 1.445.500đ. Ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý 2 Đối với ngoại tệ phải qui đổi ra đồng ngân hàng Việt nam theo tỷ giá mua thực tế do ngân hàng công bố tại thời điểm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_nguyen_ly_ke_toan_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.pdf