Tỉ số nén là một thông số nhiệt động quan trọng, nó ảnh hưởng rất nhiều đến các chỉ tiêu kinh tế và công suất của động cơ.
Về lý thuyết tăng thì công suất và kinh tế động cơ tăng, nhưng trong thực tế tăng gây tăng tổn thất cơ giới nên việc tăng chỉ có lợi trong phạm vi nhất định. Tùy thuộc vào loại động cơ mà người ta xác định
• Động cơ xăng : giới hạn trên của được qui định bởi hiện tượng kích nổ và phụ thuộc vào tính kích nổ của nhiên liệu mà đặc trưng bằng số octane. Trong những điều kiện như nhau, tăng một đơn vị thì octane tăng 11÷12 đơn vị
• Tăng n dẫn đến thời gian tác động của nhiệt độ và áp suất tới MCCT càng giảm và tốc độ cháy tăng, lượng khí sót tăng. Kết quả tăng n thì kích nổ giảm nên có thể tăng đôi chút. Do đó động cơ cao tốc có lôn hơn động cơ thấp tốc
• Khi giảm tải thì lượng khí sót giảm, mức độ sấy nóng khí nạp giảm nên kích nổ giảm. Do đó động cơ làm việc ở chế độ phụ tải nhỏ (vd: xe du lịch ) chọn cao hơn so với động cơ thường làm việc ở chế độ toàn tải
71 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo Trình Nguyên lý động cơ đốt trong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại điểm aPa Va = (M1a + Mr)RTa = Ma RTa
Nếu tính luôn cả lượng khí nạp thêm cuối quá trình nạp (phần 2b)
1 = hệ số nạp thêm: 1 = 1,02÷1,07
Phương trình trạng thái của khí nạp mới: PKVK = RM1TK = PK çnVh
Þ (2)
Lấy (1) chia (2) ta có:
Ta có: ,
Þ
Þ (3)
Phương trình (3) không có lt vì giả thiết (1b)
Động cơ hai kỳ:
Trong đó :
e’= tỉ số nén thực tế của động cơ hai kỳ
Động cơ xăng: çn = 0,7÷0.9
Động cơ diesel không tăng áp: çn = 0,8÷0,94
Động cơ diesel tăng áp: çn = 0,8÷0,97
PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN çn
Từ công thức tính çn, nhận xét các thông số Tr, Pr, r, Ta, Pa và ảnh hưởng tơi çn
Tỉ số nén ():
Anh hưởng của thông qua tỉ số ít, tăng làm SVC giãn nở triệt để hơn, nên giảm Tr, Pr, từ đó tăng çn
Anh hưởng của thông qua r đến çn : tăng giá trị r từ 0÷ 0,3 thì çn giảm 43%
Qua thực nghiệm cho thấy quét động cơ bốn kỳ thì lợi nhất ở động cơ có thấp
Ap suất của quá trình nạp (Pa)
Pa ảnh hưởng rất nhiều đến çn nên tăng çn là tăng Pa tức là giảm Pk làm sao đạt giá trị nhỏ nhất
Pa của động cơ hai kỳ phụ thuộc vào:
Ap suất khí quét Pk
Trở lực ở cửa quét và cửa thải (hoặc SN)
Góc phân phối thải và quét
Ap suất và nhiệt độ trong đường ống nạp (PK, TK)
Tăng PK và giữ nguyên Pk thì Pa tăng làm tỉ số tăng ,kết quả tăng çn
TK tăng thì sự chênh lệch nhiệt độ giữ chi tiết động cơ và khí nạp mới giảm nên T giảm, từ đó tăng çn
Ap suất và nhiệt độ khí sót (Pr ,Tr)
a. Khi Tr không đổi, tăng Pr làm lượng khí sót trong xilanh tăng nên công tiêu hao chi cho giản nở khí sót tăng, kết quả quá trình nạp chậm hơn, từ đó giảm çn
Khi tăng Tr, giữ nguyn Pr, r hầu như không đổi, vậy Tr coi như không ảnh hưởng đến çn
b. Tăng trở lực hệ thống thải sẽ làm tăng Pr và khi không có quét buồng cháy sẽ đưa đến:
Tăng công tiêu hao cho việc đẩy khí ra khỏi xilanh
Làm giảm çn
Làm tăng r
ĐCT ĐCD
Có lắp tiêu bộ âm Không lắp bộ tiêu âm
· a V
r’ ·
r ·
Vc Vh
P0
P
Các điều này dẫn đến giảm công suất và hiệu suất của động cơ.
Trên (H. 1) biểu thị sự ảnh hưởng của việc lắp bộ tiêu âm tới đường thải.
Rõ ràng theo đường nét đứt sẽ làm tăng phần diện tích (-) (bao hàm giữa đường thải và nạp): tiêu hao công và giảm phần diện tích (+) giới hạn giữa đường nén và cháy, giản nở và bắt đầu thải (thu công). Anh hưởng của hệ thống thải tới çn, r ,theo(H. 1) biểu hiện ở các điểm sau:
çn giảm do tăng công tiêu hao cho giãn nở trước của khí sót khi nạp
r tăng do giảm lượng hổn hợp khí nạp mới đi vào xilanh ( giảm M1) và tăng Mr. Khí sót trong Vc có Pr lớn
Ta tăng vì Pr quá lớn
DT
T tăng thì çn giảm
Động cơ xăng : T dùng vào việc bốc hơi nhiên liệu tuy nhiên việc sấy nóng đó không đủ vì vậy lợi dụng một phần nhiệt lượng khí thải để làm bay hơi xăng trên đường ống nạp (thường là bố trí ống nạp cạnh ống thải). Nếu sấy nóng quá lớn thì sẽ giảm lượng khí nạp mới làm giảm çn
Động cơ diesel : nhiên liệu đưa vào cuối quá trình nén và bốc hơi ở cuối nén nên không cần sấy nóng khí nạp mới, vì vậy sấy nóng làm tăng T thêm tức làm giảm çn . Tóm lại, cần tách đường ống thải ra khỏi đường ống nạp
Anh hưởng của phụ tải:
Tăng tải thì nhiệt độ các chi tiết trong động cơ tăng cao làm tăng T nên çn giảm đôi chút
Ảnh hưởng của n đến hn của động cơ bốn kỳ:
Khi n tăng thì PK tăng làm giảm Pa và n tăng thì thời gian sấy nóng khí nạp mới giảm kết quả T giảm và r tăng đôi chút, từ đó çn đôi chút giảm
IV. GÓC ĐỘ PHỐI KHÍ
d điểm mở sớm SN
j j1
jtb
d 0 180 d’
ĐCT ĐCD
jo
f
d’ điểm đóng muộn SN
Nếu không có mở sớm đóng muộn (nét đứt) thì tiết diện lưut thông của SN giảm đi nhiều
Đồ thị tiết diện lưu thông của SN
ư = góc mở sớm supap trước ĐCT
ư1 = góc đóng muộn supap sau ĐCD
Thời điểm đóng SN tốt nhất
r ·
P
P0
ĐCT ĐCD
d’2
· a V
d’
d’1
d’ = điểm đóng muộn tốt nhất
d’1 = điểm đóng muộn quá nhỏ
d’2 = điểm đóng muộn quá lớn
Giả sử điểm d’ là điểm ứng với thời điểm đóng supap tốt nhất:
Nếu ta đóng sớm hơn ( d’1) thì lượng khí nạp đi vào xilanh giảm( vì tiết diện lưu thông của SN gần ĐCD giảm) và trở lực của khí tăng. Kết quả, đường cong của quá trình nạp đi chúc xuống( đường nét đứt).
Nếu tăng góc đóng muộn supap ( điểm d’2) thì lượng khí nạp mới cũng nhỏ vì lúc đó một phần khí nạp mới bị đẩy ngược ra qua SN.
Kết luận:
Việc xác lập thời điểm đóng SN tốt nhất là căn cứ vào lượng khí nạp vào lớn nhất có thể đạt được trong quá trình nạp
r
d1 d d2
· · ·
ĐCT
P
P0
V
Thời điểm mở SNạp
d= điểm mở sớm tốt nhất
d1= điểm mở sớm quá nhỏ
d2 = điểm mở sớm quá lớn
Giả sử điểm d là điểm mở sớm tốt nhất
Nếu giảm góc mở sớm (điểm d1 ) thì gần ĐCT , tiết diện lưu thông supap giảm và trở lực của khí lưu động trong xilanh tăng nên đường cong đi thấp xuống ( nét đứt ) , hiệu suất cơ giới và Ne giảm
Nếu tăng góc mở sớm (d2) trở lực supap nạp giảm nhưng khí nạp mới không sạch do lẫn quá nhiều SVC (độ bẩn tăng)
Thời điểm đóng muộn Sthải :
e’ = điểm đóng muộn Sthải tốt nhất
e’1 = điểm đóng muộn Sthải quá nhỏ
e’2 = điểm đóng muộn Sthải quá lớn
Giả sử góc đóng muộn Sthải tốt nhất ở e’
Nếu đóng Sthải sớm hơn (e’1) thì tiết diện lưu thông của supap tại vùng ĐCT nhỏ nên khí thải sẽ không kịp thải ra khỏi xilanh. Khi piston đi lên ĐCT khí sót một phần nào bị nén, bị giản nở dẩn đến giảm lượng khí nạp mới. Do đó giảm nhỏ ưđtm không có lợi.
ĐCT
P
P0
e’
e’2
e’1
V
Nếu tăng góc đóng muộn ST (e’2 ), đường thải sẽ chúc xuống (nét đứt) khí nạp mới sẽ bị bẩn vì ST mở quá lâu làm SVC từ ống thải có thể đi ngược vào xilanh.
VII. PHƯƠNG TRÌNH HỆ SỐ NẠP VÀ HỆ SỐ KHÍ SÓT: (hn , gr):
Động cơ bốn kỳ việc hòa trộn giữa khí nạp mới, khí sót được tiến hành ở điều kiện đẳng áp. Trong trường hợp đó khí sót giản nở từ Pr ® Pa vì vậy nhiệt độ của nó không phải là Tr mà giảm đến T’r
(T’r = nhiệt độ của khí sót sau khi đã giản nở từ Pr ® Pa )
m = 1,45÷1,8 chỉ số giản nở đa biến
Nếu tính đến hệ số hiệu đính tỉ nhiệt t thì :
(4)
a Động cơ bốn kỳ:nếu không xét đến góc phối khí thực tế:
ST đóng tại ĐCT
Mở SN được tiến hành tại thời điểm cân bằng giữa P trong xilanh và PK
Khí sót trong Vc có Pr, Tr
Thay vào
Ta có:
(5)
Xét đến thực tế
Ơ ĐCT có góc trùng điệp của ST và SN để đảm bảo quét sạch buồng cháy ( giảm r ):
2 = hệ số quét buồng cháy (việc thực hiện quét buồng cháy ở động cơ bốn kỳ chủ yếu dùng cho động cơ tăng áp)
Không quét 2 = 1, có quét 2 <1, quét sạch hoàn toàn 2 = 0
Thay (6) vào (4) :
Hoặc (7)
Thay (7) vào (6):
Trong trường hợp: không quét buồng cháy, không nạp thêm, không xét sự giản nở của khí sót từ Pr ® Pa (2 = 1 = t = m = 1)
Ta có:
Động cơ hai kỳ: lượng khí CO2 ở cuối QTGN = CO2” và ở quá trình nén CO2’
Þ
Động cơ cao tốc (high – speed)
Có thể çv tính theo công thức sau:
ì in = 0,82÷0,9
Động cơ hai kỳ: çn’= hệ số nạp thực tế
Quét thẳng có supap : ư = 0,12÷0,14
Quét thẳng có cửa thải( hoặc hai piston đối đỉnh): ư = 0,25
SỰ HOÀN THIỆN VIỆC HÌNH THÀNH HỔN HỢP TRÊN ĐƯỜNG ỐNG NẠP TRONG ĐỘNG CƠ XĂNG
A- VIỆC HÂM NÓNG ỐNG GÓP HÚT:
Việc hâm nóng ống góp hút sẽ dẫn đến sự cải thiện việc hình thành hổn hợp( nhiên liệu bay hơi nhanh hơn và hoàn toàn hơn), khi đó hàm lượng HC và CO trong khí thải giảm nhưng sự thải ra NOx tăng lên. Khi động cơ làm việc ở những chế độ cánh bướm ga mở hoàn toàn và ở những số vòng quay trục khuỷu lớn, sự hình thành khí hổn hợp trong BCHK tương đối tốt hơn, vì vậy ảnh hưởng của việc hâm nóng đến sự thải ra CO và HC ở những chế độ này là không đáng kể, còn công suất động cơ giảm do hệ số nạp giảm. Việc làm nóng ống góp hút chỉ hợp lý ở chế độ không tải và tải nhỏ, đặc biệt đối với động cơ làm mát bằng nước nhằm mục đích giảm độc hại khí thải động cơ. Thực nghiệm chứng tỏ rằng sự phân bố hổn hợp nhiên liệu và không khí đến mỗi xilanh động cơ đồng đều hơn thì chất lượng hổn hợp được cải thiện,hổn hợp đồng nhất hơn.
B-HỆ THỐNG ỐNG GÓP HÚT KÉP
Việc sử dụng ống góp hút kép cũng làm cải thiện chất lượng hình thành hổn hợp ở những chế độ hoạt động của động cơ. Trong những hệ thống nạp có ống hút kép, khi động cơ làm việc ở chế độ tải nhỏ, nhà chế tạo sử dụng ống góp độc lập có tiết diện lưu thông nhỏ. Hệ thống này có những ống góp hút riêng biệt gồm một bộ chế hòa khí (BCHK) sơ cấp và ống góp hút có tiết diện lưu thông tương đối nhỏ, do đó tạo ra dòng khí có tốc độ cao làm cho sự phân bố hổn hợp đến những xilanh riêng biệt đồng đều hơn. BCHK thứ cấp và hệ thống nạp lớn chỉ được đưa vào sử dụng ở những chế độ tải lớn. Hệ thống này được áp dụng trên động cơ V
Động cơ có hệ thống sơ cấp 5 với mặt bích 4, mặt này được bố trí nghiêng trên block xilanh và hai hệ thống thứ cấp riêng biệt, Ong góp sơ cấp được đưa vào hoạt động khi động cơ làm việc ở chế độ khởi động, hâm nóng và tải nhỏ. Dọc theo toàn bộ chiều dài đường ống được hâm nóng bằng khí thải. Ong góp hút kép với buồng cháy xoáy lốc ở xe Volvo được trình bày trên hình 6b. Để cải thiện chất lượng hổn hợp ở chế độ không tải và tải nhỏ người ta áp dụng việc hâm nóng buồng xoáy lốc 7 bằng khí xả. Ở đó sẽ xảy ra sự khuấy trộn và bay hơi nhiên liệu.
Ở tải lớn, cánh bướm 6 mở và hòa khí từ BCHK đi trực tiếp vào xilanh thông qua buồng xoáy lốc. Ở những chế độ không tải hay một phần tải, hệ thống này sẽ làm giảm hàm lượng CO và HC
C -SỰ LÀM KÍN THÂN SUPAP
Nghiên cứu ảnh hưởng của sự làm kín thân supap của động cơ đến hàm lượng những chất độc hại trong khí thải cho thấy : tiêu hao dầu bôi trơn qua khe hở giữa thân supap và ống dẫn hưông trong động cơ xăng đạt đến 75% suất tiêu hao dầu bôi trơn chung. Lượng dầu này đi vào xilanh động cơ cũng tham gia vào quá trình cháy do đó sẽ làm thay đổi một ít thành phần khí thải. Việc làm kín thân supap được thực hiện bằng một vòng làm kín bằng cao su, chịu đựng được nhiệt độ cao, trình bày ở hình 9
Mép làm kín của vòng bích ôm chặt vào thân supap. Anh hưởng của việc làm kín thân supap đến thành phần khí thải được đánh giá qua thử nghiệm ở những chế độ làm việc của động cơ
D-HỆ THỐNG ACIS
Hệ thống ACIS thay đổi chiều dài hiệu dụng đường ống nạp tùy theo tốc độ động cơ và góc mở bướm ga qua đó nâng cao được hiệu quả nạp và moment xoắn của động cơ
A.2 QUÁ TRÌNH THẢI:
I. DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH THẢI ĐỘNG CƠ BỐN KỲ
ĐỘNG CƠ KHÔNG TĂNG ÁP
Giai đoạn 1:
Trong động cơ bốn kỳ kể từ lúc bắt đầu mở ST ( ứng với điểm e) đến lúc áp suất trong xilanh đạt tới Pth (th = tới hạn ) thì dòng khí thải lưu động với Vth = (600÷700) m/s . Sự lưu động của dòng khí thải với vận tốc như thế sẽ gây ra tiếng ồn rất lớn. Trong thời gian đó khoảng (60÷70)% khí thải đẩy ra ngoài làm áp suất trong xilanh giảm rất nhanh và đạt tới Pth lúc piston gần ĐCD
Giai đoạn 2:
Kể từ lúc piston đi từ ĐCD ® ĐCT: dòng khí thải được chuyển động với v = 200÷250 m/s
Giai đoạn 3:
Từ ĐCT đến khi ST đóng ( tương ứng góc đóng muộn ST )
ST mở sớm = 40÷800 trước. ST đóng muộn = 10÷500 sau ĐCT
Trên đồ thị ta thấy: công tiêu hao cho việc thải khí ra ngoài phụ thuộc rất nhiều vào góc độ phối khí trong quá trình thải
Nếu mở ST quá sớm ứng với điểm e’ thì tổn thất công giản nở sẽ bằng diện tích e’bb’e’là quá lớn mặc dù lúc đó công đẩy khí ra ngoài tương ứng với diện tích dưới đường b’r’co’ giảm xuống nhưng vẫn không bù lại được phần tổn thất công giản nở
Nếu mở quá muộn ứng với e” thì tổn thất công giản nở bằng diện tích e”bb” giảm nhưng lúc đó công đẩy khí ra ngoài tương ứng với diện tích dưới b”r” tăng lên rất nhiều và quá trình quét sạch khí thải trong xilanh không được tốt
Tóm lại, thời điểm mở supap tốt nhất là e nằm giữa e’ và e” được xác định bằng thực nghiệm
Trong OTMK để giảm tiếng ồn, người ta sử dụng ống tiêu âm,ngoài ra người ta còn lợi dụng trên đường ống thải để sử dụng vào sinh hoạt (vd: sưởi nóng xe)
II. ĐỘNG CƠ TĂNG ÁP
Động cơ tăng áp thời kỳ thải với vth = 600÷700 (m/s) kéo dài từ khi mở ST đến ĐCT. Toàn bộ đường nạp nằm trên đường thải.(đồ thị)
III. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN
Coi quá trình thải là một quá trình đa biến
* n = chỉ số đa biến của quá trình thải (n = 1,3)
II. DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH THẢI ĐỘNG CƠ HAI KỲ
Diễn biến
Đồ thị (H. 33)
Chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Thời kỳ thải tự do: Được tính từ lúc bắt đầu mở cửa thải (ứng vớiưb ) cho đến lúc khí quét đi vào xilanh (ứng với ưN )
Trong thời kỳ này áp suất trong xilanh lớn hơn áp suất trung bình trên đường ống thải do đó khí thải lưu động qua cửa thải với vận tốc rất lớn.
Thông thường giảm tổn thất hành trình có ích của piston, người ta mở cửa quét sớm hơn so với điểm N, tức là mở cửa quét tại H (ứng với góc ưH). Lúc đó Pxilanh lớn hơn Pcửa quét nên một phần khí quét đi ngược trở lại cửa quét làm cho nhiệt độ khí quét tăng và làm bẩn môi chất nạp vào động cơ và làm giảm thời gian tiết diện của cửa quét. Giai đoạn BH (ứng với góc ưb, ưH ) được gọi là thời kỳ thải sớm.
Giai đoạn 2:
Thời kỳ thải cưỡng bức (thời quét khí)
Trong giai đoạn này cửa quét và thải đều mở, lúc đó khí quét đi vào xilanh và đẩy SVC r a ngoài, quá trình bắt đầu từ lúc khí quét bắt đầu đi vào xilanh (ứng với góc ưN) và kết thúc tại điểm đóng kín cửa quét, nếu như cửa quét đóng trước hoặc kết thúc tại điểm đóng kín cửa thải, nếu như cửa thải đóng trước.
Ơ giai đoạn đầu của thời kỳ này do ảnh hưởng của sức hút của dòng khí mà Pxilanh vẫn tiếp tục giảm đến K nằm dưới Pth sau đó tiếp tục tăng lên và cuối cùng dao động ở chung quanh áp suất PN. Giai đoạn này thải từ 30÷50% SVC.
Giai đoạn 3:
Thời kỳ lọt khí (nếu cửa quét đóng trước) hoặc thời kỳ nạp thêm (nếu cửa thải đóng trước)
Đoạn DA2 ứng với thời kỳ lọt khí (ưD÷ưA2), (ưa1÷ưD = ứng với thời kỳ nạp thêm)
Theo (H.a), (H.b), (H.c) trong đó :
diện tích HN2MD = trị số thời gian tiết diện của cửa quét
Diện tích BN’N = trị số thời gian tiết diện ứng với thời kỳ thải tự do
Diện tích D1DA2 = trị số thời gian tiết diện ứng với thời kỳ lọt khí
Diện tích A1A’D = trị số thời gian tiết diện ứng với thời kỳ nạp thêm
II. CÁC THÔNG SỐ CỦA QUÁ TRÌNH THẢI ĐỘNG CƠ
Ap suất Pb,Tb
Pb,Tb lúc bắt đầu mở cửa thải phụ thuộc: mức độ cường hóa của động cơ theo Pe, hệ số dư lượng không khí , n, hệ số thải.
Động cơ tốc độ thấp: Pb = (2÷3)PK
Động cơ tốc độ cao có cửa thải: Pb = (3÷4)PK
Động cơ tốc độ cao có ST: Pb = (4÷5,5)PK
áp suất trên đường thải Ph
Phụ thuộc vào cấu tạo đường thải, điều kiện làm việc của động cơ
Trên đường thải có tourbine : Pth = (0,75÷0,9)PK
Nếu qua ống thải khí thải ra thẳng ngoài trời Pth = (1,05÷1,1)P0
Ap suất PH (áp suất trong xilanh lúc bắt đầu mở cửa quét)
Phụ thuộc vào hệ thống quét và n
Động cơ hai kỳ quét thẳng có n = (1500÷2500) v/p: PH = (1,1÷1,8)PK
Tìm PH theo đồ thị
Ap suất trung bình trong xilanh ở thời kỳ thải cưỡng bức PN
Gọi là hệ số giảm công suất a = tỉ số giữa mức độ giảm áp suất từ xilanh đến đường thải chia cho mức độ giảm áp suất từ bình chứa không khí quét đến đường thải
Đối với hệ thống quét thẳng có ST : a = (0,5÷0,9)
Quét thẳng có cửa thải: a = (0,3÷0,5)
Quét vòng: a = (0,4÷0,75)
ĐỘNG CƠ HAI KỲ
NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC ĐỘNG CƠ HAI KỲ
CÁC HỆ THỐNG QUÉT VÀ THẢI CỦA ĐỘNG CƠ HAI KỲ
KHÁI NIỆM CHUNG:
Trong động cơ hai kỳ thì quá trình nạp khí nạp mới vào xilanh và thải SVC vào khoảng (120÷150)0 góc quay trục khuỷu
Quá trình thải SVC trong động cơ hai kỳ người ta không dùng piston mà chủ yếu sử dụng nguyên tắc nạp khí mới có áp suất lớn hơn áp suất trong xilanh để đẩy SVC ra ngoài, do đó có sự hòa trộn khí quét với SVC dẫn đến hai hậu quả:
Có sự hòa trộn khí nạp mới với SVC
Trong xilanh có khu vực mà khí quét không đi tới được gọi là khu vực chết
Chất lượng của quá trình thải sạch và nạp đầy môi chất vào xilanh chủ yếu phụ thuộc đặc điểm hệ thống quét và thải
Hiện nay có rất nhiều hệ thống quét và thải khác nhau, dựa theo phương hướng vận động dòng khí quét mà người ta chia hệ thống quét và thải của động cơ ra làm hai loại: quét thẳng và quét vòng
Trong hệ thống quét vòng thì dòng khí đi theo đường vòng lúc đầu từ phía dưới men theo thành xilanh đi lên và tới nắp xilanh thì dòng quay đổi chiều 1800 và đi xuống ngược với chiều cũ. Trong hệ thống này cửa quét và cửa thải đều đặt phía dưới của xilanh và việc đóng mở chúng là hoàn toàn do piston đảm nhiệm
Trong hệ thống quét thẳng, vận động của dòng khí quét chỉ hướng theo một chiều vì vậy hành trình dòng khí quét trong hệ thống thẳng chỉ bằng ½ hành trình trong hệ thống quét vòng và các cơ cấu quét và thải đều đặt ở hai đầu xilanh
HỆ THỐNG QUÉT VÒNG
Dựa theo cách bố trí cửa quét quanh xilanh, ta chia hệ thống quét vòng như sau:
Hệ thống quét vòng đặt ngang: cửa thải đặt ngang tiết diện cửa quét
Hệ thống quét vòng đặt một bên: các cửa quét và thải đặt một bên thành xilanh
Hệ thống quét vòng đặt xung quanh: trong đó cửa thải và cửa quét đặt khắp chu vi xilanh động cơ
Hệ thống quét vòng đặt hổn hợp: hổn hợp các hệ thống trên
Hệ thống quét vòng theo hướng song song
Các cửa thải và quét đặt song song nhau
Chủ yếu sử dụng trong động cơ hai kỳ cở nhỏ, người ta sử dụng carter làm máy nén tạo không khí quét (hình 7)
(H.a) : trong hệ thống cửa quét thông thường đặt xiên lên đỉnh piston có tác dụng giữ hướng dòng khí quét đi ngược lên phía trên.
Hệ thống quét vòng đặt ngang theo hướng lệch tâm (H.8)
Đây là một trong những hệ thống quét vòng hoàn hảo nhất. Các đường tâm cửa quét và thải đều tập trung vào một điểm lệch tâm nằm trong hoặc ngoài xilanh
PK = 0,11÷0,12 (MN/m2) , ge = 205÷230 (g/KWh), r = 0,06÷0,08
Hệ thống quét vòng đặt ngang phức tạp (H. 9)
Hệ thống này có hai cửa quét: hàng trên đặt cao hơn cửa thải có lắp van một chiều tự động và nhờ đó sau khi cửa thải đóng kín vẫn có thể nạp thêm môi chất vào cửa quét trên giúp gia tăng hn
Do có van một chiều nên hệ thống tương đối phức tạp, vì chiều cao cửa quét lớn hơn nên hành trình có ích của piston giảm nhiều
PK = 0,12÷0,145 ( MN/m2), Pe = 0,4÷0,47 (MN/m2), ge = 230÷245 (g/kWh)
4. Hệ thống quét vòng đặt một bên (H. 10)
Trong hệ thống này cửa quét và thải đặt lệch tâm một bên theo hướng lệch tâm, trong đó cửa quét nghiêng 150 và dòng khí quét lướt trên đỉnh piston rồi nắp máy đến cửa thải. Đôi khi người ta đặt van xoay ở cửa thải, van này sẽ đóng cửa thải sớm hơn vào lúc kết thúc quá trình quét để tránh trường hợp lọt khí quá nhiều
PK = 0,11÷0,12 (MN/m2) , r = 0,1÷0,2 Pe = 0,4÷0,47 (MN/m2)(Pe nhỏ)
Nếu dùng van xoay: Pz = 0,5÷0,52 (MN/m2)
Loại này dùng cho động cơ tĩnh tại, động cơ tàu thủy có tốc độ trung bình
HỆ THỐNG QUÉT THẲNG
Hệ thống quét thẳng dùng piston đối đỉnh (hoặc qua cửa thải) (H. I)
Piston chắn cửa thải đặt sớm hơn so với piston chắn cửa quét (10÷20)0 góc quay trục khuỷu đảm bảo cho cửa thải mở sớm hơn nhưng đồng thời đóng cùng một lúc hoặc sớm hơn một chút đảm bảo cho động cơ nạp được nhiều khí.
PK = 0,115÷0,15 (MN/m2) , r = 0,03÷0,06, Pe = 0,5÷0,7 (MN/m2), ge = 215÷240 (g/kWh)
Ưu:
Trong hệ thống không có các chi tiết phức tạp như nắp culass và vấn đề cân bằng động cơ rất tốt
Khuyết:
Phải sử dụng hai trục khuỷu (hoặc một trục khuỷu thì kết cấu rất phức tạp)
Piston chắn cửa thải luôn luôn làm việc ở nhiệt độ cao khó bôi trơn do đó chóng hỏng
Hệ thống quét thẳng qua supap thải (H. h)
Cửa quét đặt xung quanh xilanh theo hướng tiếp tuyến còn supap thì làm nhiệm vụ thải khí ra ngoài. Dòng khí quét đi một chiều từ dưới lên trên do đó rất ít hòa trộn với SVC, nhờ vậy thực hiện quá trình quét tương đối sạch
r = 0,05÷0,08, Pe = 0,55÷0,65 (MN/m2)
Ưu:
Dùng ST nên chọn góc phối khí tốt nhất nhờ đó nạp đầy hơn
Do cửa quét đặt hướng tiếp tuyến nên dòng khí quét đi vào xoáy lốc, giúp quá trình hòa trộn tốt hơn
B. QUÁ TRÌNH NÉN(COMPRESSION PROCESS)
DIỂN BIẾN QUÁ TRÌNH NÉN (Hình)
Quá trình nén ở động cơ đốt trong dùng để
Mở rộng phạm vi nhiệt độ của quá trình công tác
Đảm bảo thu được trong những điều kiện thực tế một tỉ số giản nở cho phép lớn nhất
Tạo những điều kiện cần thiết tốt nhất cho sự cháy của hổn hợp khí công tác
Diễn biến quá trình nén
P
4
K’
1
Pa
V
3
·
2 ·
a
·
Vc Vh
Pc
c
·
Vô cùng phức tạp và không ngừng thay đổi về trị số và chiều hướng truyền nhiệt giữa môi chất công tác và vách xilanh, giữa bộ phận nhiên liệu đã bốc hơi và bộ phận nhiên liệu chưa bốc hơi hoặc với bộ phận vừa mới phun vào xilanh động cơ
Lúc đầu hành trình nén, Ta nhỏ hơn nhiệt độ trung bình của các chi tiết của nhóm xilanh-piston nên giai đoạn đầu quá trình nén có sự truyền nhiệt từ vách xilanh và các chi tiết nóng truyền cho môi chất . Đường cong diễn ra tương đối dốc (a-2) và chỉ số đa biến cao hơn chỉ số đoạn nhiệt (a-1): ( n’1 > K’1)
Piston tiếp tục đi lên (ĐCD® ĐCT), nhiệt độ môi chất công tác tăng lên và sự trao đổi nhiệt giữa khí nạp với vách giảm do hiệu số nhiệt giữa chúng nhỏ và chỉ số đa biến n’1 có trị số gần giống trị số chỉ số nén đoạn nhiệt (2÷3)
Trong một thời điểm nào đó, nhiệt độ môi chất công tác bằng nhiệt độ trung bình của vách xilanh nên xuất hiện quá trình đoạn nhiệt tức thời (điểm 3): n’1 = K’1
Tiếp tục nén, nhiệt độ của khí nạp lớn hơn nhiệt độ của vách xilanh nên môi chất được làm mát, n’1 < K’1, (K’1 - n’1) tăng lên khi piston gần ĐCT.
Quá trình nén thực tế là một quá trình nén đa biến có chỉ số nén đa biến biến đổi. Tuy nhiên trên thực tế tính toán để quá trình nén không phức tạp người ta thay đổi chỉ số nén đa biến biến đổi thành một chỉ số nén đa biến trung bình n1
CÂN BẰNG NHIỆT CỦA QUÁ TRÌNH- XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ
I. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH NÉN
Bao gồm các thông số sau:
Chỉ số nén đa biến trung bình n1
Tỉ số nén
Ap suất và nhiệt độ cuối quá trình nén : Pc, Tc
Chỉ số nén đa biến trung bình n1
n1 = 1,34 ÷1,39. Hạn hữu : n1 = 1,4÷1,41
Theo giáo sư Petror: (n = 3000÷3200 v/ph), mở hoàn toàn bướm ga
n: số vòng quay trục khuỷu
P
V
Z ·
c’ ·
c ·
Động cơ xăng:
Động cơ diesel:
Pc, Tc
Phương trình đa biến : (1)
Phương trình trạng thái tại a: PaVa = 8314MaTa (2)
Phương trình trạng thái tại c: PcVc = 8314McTc (3)
Trong đó :
Pa, Va, Ta : áp suất (N/m2), thể tích (m3) và nhiệt độ của môi chất công tác ở đầu quá trình nén
Mc, Ma : số kmol môi chất công tác ở đầu và cuối quá trình nén ( nếu không kể sự rò rỉ của môi chất công tác qua segments… thì Ma = Mc
8314: hằng số khí (J/Kmole độ)
Từ (1) Þ
(4)
Ma = Mc : từ (2) và (3):
Động cơ xăng: Pc = 0,9÷2,0 Mpa (MN/m2) Tc = 600÷800 0K
Động cơ diesel: Pc = 3,5÷5,3 Mpa (MN/m2) Tc = 700÷900 0K
CÂN BẰNG NHIỆT CỦA QUÁ TRÌNH NÉN
Công Lac
c ·
· a
Vc Vh
Lac
P1
V
P
Công tuyệt đối giữa hai điểm a & c của quá trình:
Cân bằng nhiệt của quá trình nén
Theo định luật I của động học, cân bằng nhiệt của quá trình nén xác lập theo phương trình:
Qac = Lac + Uc – Ua
Qac : nhiệt lượng truyền cho môi chất công tác (MCCT) trong quá trình nén
Uc & Ua : nội năng của MCCT tại các điểm a & c tương ứng
Biết:
Uc = Mc(mC’v)tbcTc
Ma = Mc = M1(1+r)
Ua = Ma(mC’v)tbcTa
Thay (1) vào * và biến đổi:
Từ phương trình (2) và mặt khác biết rằng : Lac = VhP1
P1 = áp suất nén tuyệt đối trung bình, được xác định bằng cách đo diện tích đồ thị công giữa đường nén và đường áp suất tuyệt đối bằng không
Cân bằng các vế của phương trình và tiến hành biến đổi ta có:
TỶ NHIỆT MOLE TRUNG BÌNH Ở CUỐI QUÁ TRÌNH NÉN :
Tỷ nhiệt mole đẳng tích trung bình khí nạp mới: (mCv)tcto (tra bảng 1-6)
Tỷ nhiệt mole đẳng tích trung bình của khí sót: (mCv”)tcto từ & Tc tra bảng (1.7&1.8)
Tỷ nhiệt mole đẳng tích trung bình ở cuối quá trình nén
VẤN ĐỀ CHỌN TỶ SỐ NÉN ĐỘNG CƠ
THEO LOẠI ĐỘNG CƠ
Cơ sở chọn phụ thuộc vào động cơ, phụ thuộc vào sự hình thành hổn hợp
Động cơ xăng :
Hình thành hổn hợp từ bên ngoài bằng một thiết bị gọi là BCHK
Tc < (700÷750)0K
Chọn sao cho động cơ làm việc êm, đặc trưng bằng tỷ số tăng áp suất
Chọn khi làm việc không xảy ra hiện tượng kích nổ, và kết cấu buồng cháy
Động cơ diesel :
Tc ³ (800÷900)0K (do hổn hợp tự cháy cần nhiệt độ cao)
Chọn cho:
Động cơ làm việc êm
Kết cấu buồng cháy
TỈ SỐ NÉN
Tỉ số nén là một thông số nhiệt động quan trọng, nó ảnh hưởng rất nhiều đến các chỉ tiêu kinh tế và công suất của động cơ.
Về lý thuyết tăng thì công suất và kinh tế động cơ tăng, nhưng trong thực tế tăng gây tăng tổn thất cơ giới nên việc tăng chỉ có lợi trong phạm vi nhất định. Tùy thuộc vào loại động cơ mà người ta xác định
Động cơ xăng : giới hạn trên của được qui định bởi hiện tượng kích nổ và phụ thuộc vào tính kích nổ của nhiên liệu mà đặc trưng bằng số octane. Trong những điều kiện như nhau, tăng một đơn vị thì octane tăng 11÷12 đơn vị
Tăng n dẫn đến thời gian tác động của nhiệt độ và áp suất tới MCCT càng giảm và tốc độ cháy tăng, lượng khí sót tăng. Kết quả tăng n thì kích nổ giảm nên có thể tăng đôi chút. Do đó động cơ cao tốc có lôn hơn động cơ thấp tốc
Khi giảm tải thì lượng khí sót giảm, mức độ sấy nóng khí nạp giảm nên kích nổ giảm. Do đó động cơ làm việc ở chế độ phụ tải nhỏ (vd: xe du lịch ) chọn cao hơn so với động cơ thường làm việc ở chế độ toàn tải
Nếu thay BCHK bằng phun xăng thì tăng nhiều hơn, cách này cho phép tăng từ 5,8÷8,6 mà không cần thay đổi loại nhiên liệu
Nhiệt độ vách xilanh và đỉnh piston ảnh hưởng rất nhiều đến kích nổ động cơ( tăng nhiệt độ này thì kích nổ. Do đó động cơ làm mát bằng gió có e nhỏ hơn e động cơ làm mát bằng nước.
Giảm đường kính xilanh thì nhiệt độ của khí trong buồng cháy giảm, hành trình màn lửa đi từ bougie đến những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- idoc.vn_giao-trinh-nguyen-ly-dong-co-dot-trong.doc