CHƢƠNG 1
MỘT SỐ CHỨNG TỪ THANH TOÁN PHỔ BIẾN
TRONG DU LỊCH
Mục đích: Cung cấp khái niệm về những loại chứng từ sử dụng trong du lịch.
Cách lập và xử lý chứng từ.
Yêu cầu: Học xong bài này học sinh sẽ biết được có những loại chứng từ
thanh toán nào, phạm vi áp dụng trong thanh toán tại khách sạn, bộ phận
thanh toán của các đại lý du lịch; biết cách lập, sửa và xử lý chứng từ đó.
1- Khái niệm về chứng từ.
Những giấy tờ dùng để ghi chép để phản ánh một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đã hoàn thành gọi là chứng từ.
Chứng từ ngoài công dụng dùng để ghi chép còn có tác dụng rất lớn
trong công tác quản lý kinh tế ở đơn vị.
Chứng từ phân loại theo qui định quản lý của Nhà nước gồm 2 loại:
- Chứng từ bắt buộc: Hệ thống chứng từ bắt buộc là hệ thống chứng từ
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản
lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này,
Nhà nước tiêu chuẩn hóa về qui cách mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh,
phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các lĩnh vực, các
thành phần kinh tế. Ví dụ: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng
thông thường, biên lai thu tiền, vé thu phí,
- Chứng từ hướng dẫn: Chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội
bộ đơn vị, phục vụ cho yêu cầu thông tin hạch toán nội bộ. Đối với loại
chứng từ này, Nhà nước chỉ hướng dẫn các chỉ tiêu quan trọng có tính
chất đặc trưng để các đơn vị vận dụng vào từng trường hợp cụ thể. Các
đơn vị có thể bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu
sao cho phù hợp với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị.
Một số loại chứng từ thường sử dụng trong khách sạn: biên nhận đặt
cọc, phiếu đặt buồng có bảo đảm, phiếu theo dõi dịch vụ của khách, phiếu thu
đổi ngoại tệ, hóa đơn, voucher Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
5
Các yếu tố cơ bản của chứng từ:
Thông thường một chứng từ kế toán phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố
sau đây:
- Tên gọi của chứng từ
- Số hiệu của chứng từ
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.
- Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác
của nghiệp vụ. Những chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các
pháp nhân phải có chữ ký của người kiểm soát (kế toán trưởng) và
người phê duyệt (giám đốc đơn vị), đóng dấu đơn vị.
- Đối với những chứng từ có liên quan đến việc bán hàng, cung cấp
dịch vụ thì ngoài những yếu tố đã qui định phải có thêm các chỉ tiêu
liên quan đến thuế.
71 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thẻ JCB là chữ JCB được lồng trong 3 đường gạch đứng
song song liền nhau với màu sắc khác nhau (xanh dương – đỏ - xanh lá cây).
Biểu tượng của thẻ Diners Club bao giờ cũng có logo của Diners Club
là vòng tròn có gạch màu trắng, đổ bóng nền xanh dương và dòng chữ Diners
Club.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
52
Tên và biểu tượng của thẻ cho biết ngân hàng phát hành. Biểu tượng
này do ngân hàng phát hành thiết kế và in lên bề mặt thẻ. Đây là những biểu
tượng rất khó giả mạo do vậy nó cũng được xem như yếu tố an ninh chống giả
mạo.
+ Số thẻ: Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên
trên thẻ, số này sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo
từng loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
Số thẻ của Visa thường có hai loại 16 số và 13 số và luôn luôn bắt đầu
bằng số 4: 4xxx xxxx xxxx xxxx
4xxx xxx xxx xxx
Số của thẻ MasterCard gồm 16 số, luôn bắt đầu bằng số 5:
5xxx xxxx xxxx xxxx
Số của thẻ Amex luôn có 15 số và số bắt đầu bằng số 37 hoặc 34:
34xx xxxxxx xxxxx
37xx xxxxxx xxxxx
Số của thẻ JCB luôn có 16 số, chia làm 4 nhóm và bắt đầu bằng số 35:
35xx xxxx xxxx xxxx
Số của thẻ Diners Club International có 14 số, chia làm 3 nhóm và bắt
đầu bằng số 36:
36xx xxxxxx xxxx
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
53
Số của thẻ Diners Club (sử dụng ở Mỹ và Canada có 16 số, bắt đầu
bằng số 55:
55xx xxxx xxxx xxxx
+ Ngày hiệu lực của thẻ: Đây là thời hạn mà thẻ được lưu hành. Có hai
cách ghi: Từ ngày đến ngày
Ngày hiệu lực cuối cùng thẻ.
Đối với MasterCard, trước ngày hiệu lực là 4 số in nổi cho biết số ICA
(Interbank Card Association) của ngân hàng phát hành, mã số của ngân hàng
phát hành phải phù hợp với tên ngân hàng in trên thẻ. Mỗi ngân hàng phát
hành sẽ được Hiệp hội MasterCard cho một số tham chiếu riêng để phân biệt
với nhau.
+ Họ và tên của chủ thẻ: In bằng chữ nổi.
Do thẻ không được chuyển nhượng nên:
. Nếu là tên cá nhân: là thẻ cá nhân
. Nếu là tên công ty và tên người được ủy quyền sử dụng thẻ: thẻ công
ty.
+ Số mật mã đợt phát hành: Số này không bắt buộc và thường chỉ có thẻ
Amex in số này.
+ Trên mặt trước còn có một số đặc điểm riêng của từng loại thẻ:
VD: Thẻ Visa luôn có chữ V in sau ngày hiệu lực. Cụ thể: CV hay PV
để chỉ loại thẻ thường. RV hay GV để chỉ loại thẻ vàng.
Trên thẻ MasterCard sau ngày hiệu lực có chữ M và C viết lồng vào
nhau.
Trên thẻ JCB nếu là thẻ vàng sẽ có chữ G sau ngày hiệu lực.
Mặt sau của thẻ:
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
54
+ Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như:
. Số thẻ
. Ngày hiệu lực
. Tên chủ thẻ
. Tên ngân hàng phát hành
. Mã số bí mật cá nhân (mã số PIN: Personal Identificate
Number).
Dãy băng từ được cấu tạo có 2 hoặc 3 rãnh, những rãnh này sẽ được
đọc bởi những thiết bị chuyên dùng như POS, Veriphone Riêng rãnh thứ 3
thì được sử dụng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt thông qua mã số
PIN.
+ Băng chữ ký: Trên băng giấy này là chữ ký của chủ thẻ. Khi lập hóa
đơn thanh toán, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ
ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký này được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có
khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy xóa, sửa đổi trên bề mặt của nó và
được ép chặt trên nền thẻ, không thể dùng tay cạy lên được.
Một số thẻ đặc biệt (thẻ thông minh) không sử dụng băng từ tính mà
những thông tin này được ghi vào bộ nhớ đặc biệt (memory chip) và có khi
còn được gắn thêm một bộ phận tính toán cực nhỏ (micro processor).
Số của thẻ còn có thể in lại một lần nữa.
3.3. Phân loại thẻ:
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
55
3.3.1. Thẻ rút tiền mặt (ATM card – Automatic Teller Machine card):
Thẻ này dùng để rút tiền có giới hạn ở các máy rút tiền tự động của
ngân hàng phát hành thẻ và có loại có chức năng rộng hơn có thể rút tiền tại
các máy tự động của các ngân hàng khác cùng tham gia một tổ hợp thanh
toán. Ngoài ra nó còn dùng để kiểm tra số tiền trên tài khoản.
3.3.2. Thẻ ghi nợ (Debit card): Ngoài công dụng như rút tiền, kiểm tra
số dư, thẻ này còn dùng để chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua các máy
đặc biệt dành cho thẻ đặt tại các điểm kinh doanh là máy xử lý thẻ tín dụng có
nối mạng vi tính với ngân hàng qua đường dây điện thoại. Thẻ này có đặc
điểm là khi chủ thẻ thanh toán thì số tiền đó sẽ được ghi nợ ngay vào tài
khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ có thể sử dụng số tiền đang có trong tài khoản.
3.3.3. Thẻ tín dụng (Credit card): Thẻ này có đặc điểm là ngân hàng
chỉ ghi nợ vào tài khoản của chủ thẻ sau một thời hạn nhất định. Cuối mỗi
tháng ngân hàng sẽ gửi cho chủ thẻ bảng kê hóa đơn để yêu cầu chủ thẻ thanh
toán. Chủ thẻ tín dụng có thể sử dụng một khoản tín dụng do ngân hàng cung
cấp trước và thanh toán sau một thời hạn nhất định.
Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là: Với
thẻ tín dụng, khách hàng chi tiêu theo hạn mức tín dụng do Ngân hàng cấp,
còn với thẻ ghi nợ khách hàng chi tiêu trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của
mình tại ngân hàng. Do đó, việc chuyển đổi từ thẻ này sang thẻ khác là không
thể thực hiện, nhưng khách hàng có thể sử dụng nguồn tiền trên tài khoản tiền
gửi để trả cho những chi tiêu từ thẻ tín dụng của mình.
3.4. Những vấn đề cần lưu ý trong cơ chế lưu thông thẻ tín dụng.
* Cơ chế sử dụng đối với chủ sở hữu thẻ:
- Điều kiện để được cấp thẻ: Mở một tài khoản vãng lai. Ở Việt Nam
hiện nay thì phải mở một tài khoản đảm bảo với giá trị thấp nhất là 10 triệu
VND. Phải có hồ sơ thanh toán tốt và phải ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
với một ngân hàng của mạng thanh toán.
- Thẻ tín dụng không thể chuyển nhượng được.
- Chủ sở hữu thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
tại những cơ sở chấp nhận thanh toán bằng thẻ hoặc rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động (ATM) hay tại những cơ sở thanh toán của các mạng thanh toán.
- Khi thẻ thanh toán hoặc rút tiền, ngân hàng chỉ ghi nợ vào tài khoản
của họ sau một thời gian nhất định. Thông thường cuối mỗi tháng ngân hàng
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
56
sẽ gửi cho chủ thẻ một bảng kê hóa đơn để yêu cầu chủ thẻ tham chiếu và
thanh toán. Ở Việt Nam số tiền chủ thẻ được thanh toán bằng thẻ trong một
tháng không được vượt quá 90% giá trị của tài khoản đảm bảo đã mở. Đối với
những chủ thẻ mà ngân hàng có độ tin cậy cao, ngân hàng có thể cho phép chủ
thẻ nợ thanh toán sau.
* Cơ chế thanh toán của cơ sở nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng:
- Một khách sạn, công ty lữ hành hay một cơ sở thương mại nào đó để
có thể nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng phải đăng ký (ký hợp đồng thanh
toán) với một cơ sở thanh toán nào đó của các tổ chức phát hành thẻ (thường
là ngân hàng thương mại).
- Sau khi đã đăng ký, ngân hàng phải cung cấp cho các cơ sở những
công cụ và những thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh toán như: thẻ
mẫu (specimen), bản chỉ dẫn qui trình thanh toán, thông báo về hạn mức thanh
toán (floor limit), máy chà thẻ (imprinter) hoặc máy xử lý cấp phép tự động
(veriphone, POS) có nối mạng trực tiếp với trung tâm xử lý thẻ, những tập hóa
đơn (sale slips) tương ứng với mỗi loại thẻ và bảng cập nhật danh mục những
thẻ bị đình chỉ thanh toán (stop list, cancelation bulletin).
3.5. Các bước thực hiện khi khách thanh toán bằng thẻ tín dụng.
a/ Trước hết, người thâu ngân có trách nhiệm kiểm tra thẻ tín dụng:
- Kiểm tra tính thật giả của thẻ: Thẻ thật thường là thẳng, chữ nổi,
không bị mài mòn, không có vết lồi lõm, chữ sắc nét, không bị bẻ cong, hàng
chữ ký mẫu không bị tẩy xóa hay sửa chồng lên, các biểu tượng của thẻ, dạng
chữ và số dập nổi trên thẻ.
- Kiểm tra số thẻ xem số ở mặt trước và mặt sau có trùng nhau không?
Số thẻ này có nằm trong danh sách báo động (Bulletin) hay không? Nếu có
phải tịch thu và từ chối thanh toán.
- Kiểm tra xem người cầm thẻ có phải là chủ thẻ hay không (việc kiểm
tra này thường là theo cách đánh giá, cách cư xử của chủ thẻ vì theo nguyên
tắc là không yêu cầu xuất trình giấy tờ tùy thân).
b/ Khi khách đề nghị được thanh toán, đối với những cơ sở chấp nhận
thẻ sử dụng máy cà thẻ bằng tay (imprinter), người thâu ngân cần phải xem số
tiền cần thanh toán có bằng hạn mức thanh toán do ngân hàng qui định hay
không. Trường hợp số tiền thanh toán lớn hơn hạn mức thì người thâu ngân
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
57
phải gọi điện thoại đến ngân hàng xin cấp phép. Nếu ngân hàng đồng ý sẽ
thông báo số code cấp phép.
Mỗi ngân hàng sẽ có mức qui định riêng về hạn mức thanh toán cho
từng loại thẻ.
Ví dụ:
Qui định về hạn mức thanh toán của Thẻ tín dụng quốc tế Agribank
Visa/MasterCard hiện nay: Hạn mức thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng phần
còn lại của hạn mức tín dụng được cấp, sau khi trừ đi hạn mức ứng tiền mặt đã
sử dụng chưa được thanh toán trong kỳ. Hạn mức thanh toán tại đơn vị chấp
nhận thẻ có thể được thay đổi khi có yêu cầu của quý khách hàng nhưng
không vượt quá hạn mức tín dụng được cấp.
c/ Qui trình thanh toán:
Lập hóa đơn thanh toán:
- Khi lập hóa đơn bắt buộc cơ sở chấp nhận phải sử dụng máy cà tay
hoặc máy in tự động để lập hóa đơn. Không chấp nhận hóa đơn có
số thẻ viết bằng tay.
- Trên hóa đơn được lập, phải có số tiền thanh toán, tên mã số của cơ
sở chấp nhận. Trường hợp lập hóa đơn bằng máy cà thẻ bằng tay
(imprinter), phải xin cấp phép, sau đó thì phải ghi tay thêm số Code
mà ngân hàng cấp phép trả lời và số tiền lên hóa đơn.
- Người thâu ngân yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hóa đơn và so sánh chữ
ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu trên thẻ. Nếu khách hàng phải nhìn
vào thẻ mới ký tên hoặc ký chậm như viết thì có thể nghi ngờ về
người sở hữu thẻ.
- Hóa đơn được lập thành 4 liên để đủ chứng từ trong thanh toán:
Khách giữ 1 liên, khách sạn giữ 1 liên, ngân hàng thanh toán giữ 2
liên.
Trả lại thẻ cho khách. Sau khi trả lại thẻ cho khách, tuyệt đối khách sạn
không được tự ý sửa số tiền trên hóa đơn. Điều này nếu bị phát hiện ra (do
chủ thẻ còn lưu giữ 1 liên) thì ngân hàng sẽ không thanh toán toàn bộ số
tiền.
Lập bảng kê hóa đơn và đề nghị ngân hàng thanh toán.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
58
- Sau một khoảng thời gian nhất định (thường là một tuần), khách sạn
sẽ lập bảng kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh
toán.
- Bảng kê được lập làm 4 liên, 1 liên để lưu còn 3 liên kèm với hóa
đơn gửi ngân hàng thanh toán.
- Bảng kê và hóa đơn phải lập theo mẫu do ngân hàng thanh toán cung
cấp.
3.6. Hƣớng dẫn sử dụng máy cà thẻ bằng tay:
- Điều chỉnh ngày cho đúng với ngày thương vụ
- Di chuyển tay nắm về phía bên trái, sau đó đặt thẻ vào chỗ qui định
để mặt in chữ nổi lên trên.
- Đặt mặt phải hóa đơn lên trên, nằm sát vào 4 góc của máy.
- Di chuyển tay cầm từ bên trái sang bên phải để in toàn bộ thông tin
dập nổi lên hóa đơn. Sau đó kéo tay cầm về phía bên trái để in ngày
thương vụ lên hóa đơn.
3.7. Hƣớng dẫn sử dụng máy đọc và kiểm tra thẻ tín dụng tự động.
- Màn hình xuất hiện thông báo “swipe customer card” cho biết máy
sẵn sàng hoạt động.
- Đặt hóa đơn giao dịch vào máy in qua khe nạp giấy và điều chỉnh
sao cho mép trên của hóa đơn ngang bằng với mặt khe in ra.
- Đặt ngược thẻ, đưa mặt thẻ áp vào khe đọc sao cho vạch từ luôn
quay về bên phải khe đọc.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
59
- Kéo thẻ thằng theo chiều mũi tên dọc theo khe đọc.
- Kiểm tra số thẻ - Enter.
- Người thâu ngân nhấn số tiền thanh toán vào máy - Enter
- Sau khi kiểm tra đúng theo qui định của chương trình điều khiển
máy tự động, máy tự động in biên lai thanh toán.
3.8. Một số tình huống đặc biệt khi trong sử dụng máy đọc thẻ tự động
để thanh toán thẻ tín dụng.
3.8.1. Trường hợp đặt cọc bằng thẻ tín dụng: Qui trình thực hiện như
thanh toán bằng thẻ tín dụng.
3.8.2. Trường hợp hoàn trả số tiền đã thanh toán bằng thẻ: Khi cơ sở
chấp nhận thẻ và chủ thẻ thỏa thuận hủy bỏ một phần hay toàn bộ
giao dịch mà trước đó đã được thanh toán bằng thẻ tín dụng, ví
dụ: hàng hóa bị hoàn trả lại, hủy bỏ dịchvụ, giao dịch được thực
hiện hai lần, cơ sở chấp nhận thẻ không được thực hiện hoàn
trả cho chủ thẻ bằng tiền mặt/séc mà phải được xử lý bằng cách
lập hóa đơn hoàn trả (credit slip).
- Cơ sở chấp nhận thẻ phải ghi vào phần ô chữ ký của chủ thẻ
trên hóa đơn hoàn trả dòng chữ “Signature on file” nếu khi
thực hiện giao dịch hoàn trả không có sự chứng kiến của chủ
thẻ.
- Cơ sở chấp nhận thẻ trong vòng 14 ngày kể từ ngày lập phải
giao nộp hóa đơn hoàn trả cho ngân hàng để xử lý việc hoàn
lại tiền cho chủ thẻ có liên quan.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
60
- Trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ không thực hiện đúng qui
trình thanh toán do ngân hàng qui định, ngân hàng có quyền
truy hồi khoản tiền đó bằng cách ghi nợ tài khoản của cơ sở
chấp nhận thể hay khấu trừ vào khoản thanh toán tiếp theo
hoặc gửi thư đòi tiền.
4. Khách thanh toán bằng Phiếu dịch vụ du lịch do hãng lữ hành phát
hành (voucher).
4.1.Khái niệm:
Phiếu dịch vụ du lịch (voucher) là một công cụ thanh toán đặc thù trong
du lịch đã có từ lâu (cuối thể kỷ XIX). Cho đến nay phiếu dịch vụ du lịch vẫn
được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực lữ hành du lịch.
Phiếu dịch vụ du lịch về bản chất là chứng từ chứng minh việc đã
thanh toán trước của khách du lịch cho một số dịch vụ du lịch hoặc tất cả các
dịch vụ hàng hóa có trong chương trình du lịch mà họ sẽ được sử dụng trong
chuyến hành trình du lịch.
Để thuận tiện cho giao dịch, một số công ty du lịch phát hành ra các
phiếu dịch vụ (voucher) về các dịch vụ cho khách du lịch. Khách đi du lịch
đến công ty du lịch mua phiếu dịch vụ du lịch về các dịch vụ mà mình sử
dụng trong chuyến đi và xuất trình phiếu dịch vụ du lịch đó trước những nhà
cung cấp dịch vụ mà phiếu dịch vụ du lịch chỉ định để tiêu dùng dịch vụ. Khi
phát hành phiếu dịch vụ du lịch, công ty du lịch thường phát hành hai bản.
Một bản giao cho khách, một bản giao cho các nhà cung cấp dịch vụ.
Đối với khách sạn khi nhận thanh toán phiếu dịch vụ du lịch, so sánh
bản phiếu dịch vụ du lịch của khách với bản phiếu dịch vụ du lịch của công ty
du lịch gửi cho mình, nếu giống nhau thì chấp nhận thanh toán.
4.2.Nội dung của một phiếu dịch vụ du lịch:
Về hình thức, phiếu dịch vụ du lịch có thể khác nhau, nhưng nhìn
chung nội dung thông thường gồm những thành phần cơ bản như sau:
- Tiêu đề: có thể theo các thể loại: Voucher, Travel voucher, Hotel
service voucher.
- Tên, địa chỉ, biểu tượng, số fax, số điện thoại của cơ sở phát hành
phiếu dịch vụ du lịch.
- Tên, địa chỉ của cơ sở mà phiếu dịch vụ du lịch được ấn định tới.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
61
- Họ và tên của khách du lịch (hoặc của trưởng đoàn).
- Số lượng khách du lịch.
- Thời gian nhận các dịch vụ
- Liệt kê chi tiết các dịch vụ và hàng hóa mà khách du lịch sẽ được sử
dụng trong chuyến hành trình du lịch.
- Hứa cam kết sẽ thanh toán của doanh nghiệp lữ hành gửi khách.
- Một số nội dung không bắt buộc khác như: số tiền đã thanh toán, số
tài khoản của khách du lịch
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
62
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
63
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
64
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
65
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
66
4.3. Các thể loại phiếu dịch vụ du lịch:
Các thể loại phiếu dịch vụ du lịch phổ biến thường gặp:
* Căn cứ vào đối tượng sử dụng:
+ Phiếu dịch vụ du lịch cá nhân
+ Phiếu dịch vụ du lịch cho đoàn
* Căn cứ vào loại hình dịch vụ:
+ Phiếu dịch vụ du lịch cho chương trình du lịch trọn gói
+ Phiếu dịch vụ du lịch cho các dịch vụ cơ bản (thường là lưu trú, ăn
uống).
+ Phiếu dịch vụ du lịch cho các dịch vụ bổ sung (dịch vụ tham quan, vé
xem nhạc kịch, vé xem đá bóng ).
* Căn cứ vào phạm vi:
+ Phiếu dịch vụ du lịch mở (trong đó chỉ qui định chung về thể loại, số
lượng, chất lượng của dịch vụ, không qui định cụ thể về địa điểm và thời gian
cung ứng các dịch vụ đó).
+ Phiếu dịch vụ du lịch đóng (trong đó qui định cụ thể về thể loại, số
lượng, chất lượng của dịch vụ cũng như về địa điểm và thời gian cung ứng các
dịch vụ đó).
4.4. Qui trình thanh toán bằng phiếu dịch vụ du lịch:
* Lưu ý: Khi thanh toán bằng phiếu dịch vụ du lịch của các công ty du
lịch cần phải lưu ý một số điểm sau:
- Phương thức thanh toán này phải được xác định rõ khi khách đến làm
thủ tục đăng ký khách sạn.
- Khách sạn chỉ nên phục vụ cho những phiếu dịch vụ du lịch được xuất
trình khi trước đó đã nhận được hoặc những bản phiếu dịch vụ du lịch tương
ứng hoặc những thông tin tương ứng về chúng.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
67
* Qui trình thanh toán:
- Thông báo số tiền khách phải thanh toán.
- In bảng tổng hợp chi phí và chuyển cho khách kiểm tra. Nếu khách
đồng ý, đề nghị khách ký xác nhận.
- So sánh hai bản phiếu dịch vụ du lịch của khách và của khách sạn xem
có tương đồng hay không. Nếu tương đồng thì phiếu dịch vụ du lịch có hiệu
lực thanh toán.
- Phiếu dịch vụ du lịch chỉ thanh toán được cho những dịch vụ với số
tiền mà nó qui định, những khoản dôi ra thì khách phải trả thêm, những khoản
không sử dụng sẽ không được khấu trừ.
- Sau khi thanh toán giữ lại cả hai bản của phiếu dịch vụ du lịch để
thanh toán với công ty phát hành phiếu dịch vụ du lịch.
4.5.Phiếu dịch vụ du lịch “thế hệ mới”.
Hạn chế của phiếu dịch vụ du lịch thế hệ cũ:
- Doanh nghiệp lữ hành gửi khách chỉ có thể phát hành phiếu dịch vụ du
lịch cho khách khi đã thỏa thuận trước với phía nhận khách.
- Phía nhận khách thường bị thanh toán chậm.
- Hình thức của các phiếu dịch vụ du lịch của các doanh nghiệp lữ hành
khác nhau thì khác nhau.
Để khắc phục những nhược điểm trên, các tổ chức phát hành thẻ thanh
toán đã đưa ra một loại Phiếu dịch vụ du lịch “thế hệ mới”. Đây là loại phiếu
dựa trên cơ sở chuyển tiền bằng hệ thống điện tử và được các tổ chức cung
ứng dịch vụ chấp nhận. Mục đích của loại phiếu mới này là để thay thế cho
loại phiếu cũ, được phát hành dưới nhiều hình thức khác nhau, bằng một số
kiểu phiếu thống nhất được quốc tế thừa nhận, thuận tiện cho người phát hành
và người sử dụng.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
68
Qui trình thanh toán bằng Phiếu dịch vụ du lịch “Visa Travel Voucher”.
1- Ngân hàng đại lý của VISA (NH phát hành) cung ứng phiếu dịch vụ
du lịch “Thế hệ mới” cho đại lý du lịch.
2- Đại lý du lịch đặt chỗ tại khách sạn
3- Đại lý du lịch thu tiền của khách du lịch + phần hoa hồng của mình
và chuyển cho khách du lịch 2 tấm phiếu dịch vụ du lịch.
4- Khách du lịch nộp 2 tấm phiếu dịch vụ du lịch cho khách sạn để
nhận dịch vụ.
5- Khách sạn trừ phần hoa hồng của đại lý được hưởng, đóng dấu vào
phiếu dịch vụ du lịch, sau đó gửi tấm phiếu đã có đóng dấu cùng với
các hóa đơn đã thanh toán tới ngân hàng của VISA (NH được nhờ
thu) để được thanh toán.
6- Ngân hàng đại lý được khách sạn nhờ thu sẽ chuyển thông số của
tấm phiếu đã sử dụng cho ngân hàng đại lý phát hành và qua hệ
thống thanh toán bù trừ để ghi có vào tài khoản của mình và ghi nợ
vào tài khoản của ngân hàng phát hành.
7- Ngân hàng đại lý phát hành chuyển số nợ vào tài khoản của đại lý du
lịch theo như thỏa thuận giữa hai bên.
Ngân hàng đại lý
của VISA (NH
phát hành)
Ngân hàng đại lý
của VISA (NH
được KS nhờ
thu)
Đại lý du lịch
Khách du lịch
Khách sạn
1
2
3
4
5
6
7
1
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
69
5- Khách thanh toán bằng hình thức chuyển khoản.
5.1. Khái niệm:
Chuyển khoản là hình thức thanh toán gián tiếp thông qua ngân hàng
khi hai bên đều có tài khoản tại ngân hàng.
Trong du lịch, hình thức thanh toán này thường được sử dụng trong
những trường hợp các cơ quan chịu trách nhiệm thanh toán cho khách của
mình. Trong hình thức thanh toán này, chi phí của khách do các đơn vị này
thanh toán cho khách sạn bằng cách chuyển số tiền cần thanh toán từ tài
khoản của họ đến tài khoản của khách sạn thông qua các ngân hàng.
Thanh toán bằng chuyển khoản cũng thường được sử dụng giữa hãng lữ
hành, đại lý du lịch với khách sạn.
Ràng buộc trong hình thức thanh toán này là hợp đồng được ký kết giữa
hai bên trước đó có chỉ định hình thức thanh toán chuyển khoản, các khoản do
cơ quan thanh toán, các khoản cá nhân thanh toán trực tiếp.
Nhiều khi do sự tín nhiệm và quan hệ lâu dài giữa hai đối tác thì vẫn sử
dụng phương thức này mà không cần hợp đồng, nhưng phải được sự cho phép
của người quản lý cấp cao nhất của khách sạn.
5.2. Qui trình thanh toán bằng phương thức chuyển khoản trong du
lịch:.
- In bảng tổng hợp chi phí và chuyển cho khách kiểm tra.
- Nếu khách đồng ý thanh toán các khoản trong bảng tổng hợp chi phí, lập
hóa đơn và đề nghị khách ký xác nhận vào hóa đơn thanh toán và hóa đơn
đó là chứng từ làm cơ sở để thanh toán với cơ quan của khách.
- Chuyển chứng từ về phòng Kế toán khách sạn đề nhờ thu.
* Lưu ý:
- Khi khách check in, cần phải xác định phương thức thanh toán của khách.
- Chỉ thanh toán bằng phương thức chuyển khoản đối với những khách đã
có hợp đồng với khách sạn hoặc trường hợp được giám đốc chấp nhận.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
70
- Ngay tại thời điểm check in phải xác định chính xác tên chủ tài khoản, số
tài khoản và ngân hàng thụ lệnh.
- Cơ quan của khách sẽ thanh toán số tiền trong hóa đơn thanh toán bằng
cách chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng của mình vào tài khoản ở ngân
hàng của khách sạn.
Trường Cao đẳng Nghề Du lịch Vũng Tàu
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Kế toán-Kiểm toán, Khoa Kinh tế, Đại học Quốc Gia
TP.HCM (2005), Giáo trình Kế toán đại cương, NXB Đại học Quốc
gia TP.HCM.
2. Hoàng Lê Minh (2005), Nghiệp vụ Lễ tân khách sạn, NXB Lao
động.
3. Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng, Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng
dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam, NXB Trẻ.
4. Nguyễn Ngọc Hùng (1998), trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia TP.HCM, Lý thuyết Tiền tệ - ngân hàng, NXB Tài chính.
5. Trần Thị Minh Hòa, Trường Đại học Kinh tế (2006), Giáo trình
Thanh toán quốc tế trong du lịch, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
6. Trần Thị Minh Hòa, Séc du lịch – một phương tiện thanh toán thuận
tiện, Tạp chí Du lịch, số tháng 1/2004.
7. Trần Thị Minh Hòa, Sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động kinh doanh du lịch quốc tế, Tạp chí Kinh tế phát triển, số tháng
2/2004.
8. Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch Vũng Tàu (2007), Bài giảng
Nghiệp vụ thanh toán.
9. Các website:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nghiep_vu_thanh_toan.pdf