1. Bài 1: Cơ bản về hệ thống điều khiển tự động
1.1. Khái niệm điều khiển
1.2. Các nguyên tắc điều khiển
1.3. Phân loại điều khiển
1.4. Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển
1.5. Một số ví dụ về các phần tử và hệ thống tự động
2. Bài 2: Mô tả toán học hệ thống điều khiển liên tục
3. Bài 3: Đặc tính động học của hệ thống
3.1. Khái niệm về đặc tính động học
3.2. Các khâu động học điển hình
3.3. Đặc tính động học của hệ thống tự động
3.4. Khảo sát đặc tính động học của hệ thống
4. Bài 4: Khảo sát tính ổn định của hệ thống
4.1. Khái niệm về ổn định
4.2. Tiêu chuẩn ổn định đại số
4.3. Phương pháp quỹ đạo nghiệm số
4.4. Tiêu chuẩn ổn định tần số
199 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình môn Kỹ thuật điều khiển tự động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh ta phải thay đổi cấu trúc của nó.
Làm thay đổi cấu trúc tức là làm thay đổi cấp của phương trình vi phân của hệ thống thì
đặc tính chất lượng cũng thay đổi.
Nguyên lý bất biến và điều khiển bù
Một hệ thống ĐKTĐ trong đó các tọa độ yi(t) và sai lệch e(t) không phụ thuộc vào các
tác động bên ngoài fi(t) được gọi là hệ thống bất biến. Để giảm ảnh hưởng của nhiễu và
tăng độ chính xác người ta thường sử dụng nguyên tắc bù sai lệch tác động đầu vào và
bù nhiễu.
Thiết kế hệ thống điều khiển PID
Bộ điều khiển PID là trường hợp đặc biệt của hiệu chỉnh sớm trễ pha nên về nguyên
tắc có thể thiết kế bộ điều khiển PID bằng phương pháp dùng QĐNS hoặc dùng biểu đồ
Bode.
Một phương pháp khác cũng thường dùng để thiết kế bộ điều khiển PID là phương pháp
giải tích. Sau đây là một ví dụ:
Ví dụ 6.10. Cho hệ thống điều khiển như hình vẽ:
119/197
Hãy xác định thông số của bộ điều khiển PID sao cho hệ thống thỏa mãn yêu cầu:
- Hệ có cặp nghiệm phức với ξ= 0,5 , ωn = 8
- Hệ số vận tốc KV = 100.
Giải: Hàm truyền bộ điều khiển PID cần thiết kế:
Hệ số vận tốc của hệ sau khi hiệu chỉnh:
Theo yêu cầu đề bài KV = 100 nên suy ra:
Phương trình đặc tính của hệ sau khi hiệu chỉnh là:
(1)
Để hệ thống có cặp cực phức với
thì phương trình đặc tính (1) phải có dạng:
120/197
Cân bằng các hệ số hai phương trình (1) và (2), suy ra:
Với KI = 100, giải hệ phương trình trên ta được:
Vậy hàm truyền của khâu hiệu chỉnh PID cần thiết kế là:
Bộ điều khiển PID được sử dụng rất rộng rãi trong thực tế để điều khiển nhiều loại đối
tượng khác nhau như nhiệt độ lò nhiệt, tốc độ động cơ, mực chất lỏng trong bồn chứa...
do nó có khả năng làm triệt tiêu sai số xác lập, tăng tốc độ đáp ứng quá đo giảm độ
vọt lố nếu các thông số của bộ điều khiển được chọn lựa thích hợp. Do tính thông dụng
của nó nên nhiều hãng sản xuất thiết bị điều khiển đã cho ra đời các bộ điều khiển PID
thương mại rất tiện dụng. Trong thực tế các phương pháp thiết kế bộ điều khiển PID
dùng QĐNS, biểu đồ Bode hay phương pháp giả tích rất ít được sử dụng do sự khó
khăn trong việc xây dựng hàm truyền của đối tượng. Phương pháp phổ biến nhất để
chọn thông so cho các bộ điều khiển PID thương mại hiện nay là phương pháp Zeigler-
Nichols.
Phương pháp Zeigler-Nichols
Phương pháp Zeigler-Nichols là phương pháp thực nghiệm để thiết kế bộ điều khiển P,
PI, hoặc PID bằng cách dựa vào đáp ứng quá độ của đối tượng điều khiển. Bộ điều khiển
PID cần thiết kế có hàm truyền là:
121/197
(6.9)
Zeigler và Nichols đưa ra hai cách chọn thông số bộ điều khiển PID tùy theo đặc điểm
của đối tượng.
Cách 1: Dựa vào đáp ứng quá độ của hệ hở, áp dụng cho các đối tượng có đáp ứng đối
với tín hiệu vào là hàm nấc có dạng chữ S như hình 6.7, ví dụ như nhiệt độ lò nhiệt, tốc
độ động cơ,
Đáp ứng nấc của hệ hở có dạng S
Thông số bộ điều khiển P, PI, PID được chọn như sau:
Ví dụ 6.11. Hãy thiết kế bộ điều khiển PID điều khiển nhiệt độ của lò sấy, biết đặc tính
quá độ của lò sấy thu được từ thực nghiệm có dạng như sau:
122/197
Giải. Dựa vào đáp ứng quá độ thực nghiệm ta có:
Chọn thông số bộ điều khiển PID theo phương pháp Zeigler- Nichols:
Cách 2: Dựa vào đáp ứng quá độ của hệ kín, áp dụng cho các đối tượng có khâu tích
phân lý tưởng, ví dụ như mực chất lỏng trong bồn chứa, vị trí hệ truyền động dùng động
cơ,... Đáp ứng quá độ (hệ hở) của các đối tượng có khâu tích phân lý tưởng không có
dạng như hình 6.24 mà tăng đến vô cùng. Đối với các đối tượng thuộc loại này ta chọn
thông số bộ điều khiển PID dựa vào đáp ứng quá độ của hệ kín như hình 6.8. Tăng dần
hệ số khuếch đại K của hệ kín ở hình 6.8 đến giá trị giới hạn Kgh, khi đó đáp ứng ra của
hệ kín ở trạng thái xác lập là dao động ổn định với chu kỳ Tgh.
123/197
Đáp ứng nấc của hệ kín khi K = Kgh
Thông số bộ điều khiển P, PI, PID được chọn như sau:
Ví dụ :Hãy thiết kế bộ điều khiển PID điều khiển vị trí góc quay của động cơ DC, biết
rằng nếu sử dụng bộ điều khiển tỉ lệ thì bằng thực nghiệm ta xác định được khi K = 20
vị trí góc quay động cơ ở trạng thái xác lập là dao động với chu kỳ T = 1 sec.
Giải. Theo dữ kiện của bài toán, ta có:
Chọn thông số bộ điều khiển PID theo phương pháp Zeigler-Nichols:
124/197
Tính điều khiển được và quan sát được của hệ thống tuyến tính liên tục
Khái niệm điều khiển được, quan sát được (Controllabbility and Observability) do R-
Kalman, R.E. đề ra.
Điều khiển được của một hệ thống là với một tác động đầu vào liệu chuyển được trạng
thái của hệ từ thời điểm đầu vào t0 đến thời điểm cuối t1 trong khoảng thời gian hữu hạn
h (t1-t0) hay không?
Quan sát được của hệ thống là với các tọa độ đo được ở biến ra yi của hệ, liệu ta có thể
khôi phục được các vector trạng thái xi trong một khoảng thời gian hữu hạn hay không?
125/197
Bài 7: Mô tả toán học hệ thống điều khiển
rời rạc
Hệ thống điều khiển rời rạc
Khái niệm
Chương này đề cập đến một loại hệ thống điều khiển có hồi tiếp, trong đó tín hiệu tại
một hay nhiều điểm là một chuỗi xung, không phải là hàm liên tục theo thời gian. Tùy
thuộc vào phương pháp lượng tử hóa tín hiệu mà ta có các loại hệ thống xử lý tín hiệu
khác nhau. Phương pháp lượng tử hóa theo thời gian cho tín hiệu có biên độ liên tục,
thời gian rời rạc. Hệ thống xử lý loại tín hiệu này được gọi là hệ thống rời rạc. Nếu phép
lượng tử hóa được tiến hành theo thời gian và cả theo biên độ thì kết quả nhận được là
tín hiệu số. Hệ thống xử lý tín hiệu số gọi là hệ thống số. Trong hệ thống rời rạc và hệ
thống số, thông số điều khiển - biên độ của tín hiệu chỉ xuất hiện tại các thời điểm rời
rạc cách đều nhau đúng bằng một chu kỳ lấy mẫu tín hiệu. Vì có thời gian trễ tất yếu do
lấy mẫu, việc ổn định hệ thống trở nên phức tạp hơn so với hệ liên tục, do đó đòi hỏi
những kỹ thuật phân tích và thiết kế đặc biệt.
Sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật số, kỹ thuật vi xử lý và kỹ thuật máy tính làm cho
ngày càng có nhiều hệ thống điều khiển số được sử dụng để điều khiển các đối tượng.
Hệ thống điều khiển số có nhiều ưu điểm so với hệ thống điều khiển lien tục như uyển
chuyển, linh hoạt, dễ dàng đổi thuật toán điều khiển, dễ dàng áp dụng các thuật toán điều
khiển phức tạp bằng cách lập trình. Máy tính số còn có thể điều khiển nhiều đối tượng
cùng một lúc. Ngoài ra, giá máy tính ngày càng hạ trong khi đó tốc độ xử lý, độ tin cậy
ngày càng tăng lên cũng góp phần làm cho việc sử dụng các hệ thống điều khiển số trở
nên phổ biến. Hiện nay các hệ thống điều khiển số được sử dụng rất rộng rãi, từ các bộ
điều khiển đơn giản như điều khiển nhiệt độ, điều khiển động cơ DC, AC,... đến các hệ
thống điều khiển phức tạp như điều khiển robot, máy bay, tàu vũ trụ, các hệ thống điều
khiển quá trình công nghệ hóa học và các hệ thống tự động cho những ứng dụng khác
nhau.
Sơ đồ khối hệ thống điều khiển số
126/197
Hình 7.1 trình bày sơ đồ khối của hệ thống điều khiển số thường gặp, trong hệ thống có
hai loại tín hiệu: tín hiệu liên tục c(t), uR(t) và tín hiệu số r(kT), cht(kT), u(kT). Trung
tâm của hệ thống là máy tính số, máy tính có chức năng xử lý thông tin phản hồi từ cảm
biến và xuất ra tín hiệu điều khiển đối tượng. Vì cảm biến và đối tượng là hệ thống liên
tục nên cần sử dụng bộ chuyển đổi A/D và D/A để giao tiếp với máy tính. Do đó để
phân tích và thiết kế hệ thống điều khiển số trước tiên ta phải mô tả toán học được quá
trình chuyển đổi A/D và D/A. Tuy nhiên, hiện nay không có phương pháp nào cho phép
mô tả chính xác quá trình chuyển đổi A/D và D/A do sai số lượng tử hóa biên độ, vì vậy
thay vì khảo sát hệ thống số ở hình 7.1 ta khảo sát hệ rời rạc ở hình 7.2.
Sơ đồ khối hệ thống điều khiển rời rạc
Trong quyển sách này, chúng ta phát triển các phương pháp phân tích và thiết kế hệ
thống điều khiển liên tục cho hệ thống điều khiển rời rạc. Nếu độ phân giải của phép
lượng tử hóa biên độ đủ nhỏ để có thể bỏ qua sai số thì ta có thể xem tín hiệu số là tín
hiệu rời rạc, điều đó có nghĩa là lý thuyết điều khiển rời rạc trình bày trong quyển này
hoàn toàn có thể áp dụng để phân tích và thiết kế các hệ thống điều khiển số.
127/197
Đặc điểm lấy mẫu
Quá trình lấy mẫu dữ liệu
Lấy mẫu là biến đổi tín hiệu liên tục theo thời gian thành tín hiệu rời rạc theo thời gian.
Xét bộ lấy mẫu có đầu vào là tín hiệu liên tục x(t) và đầu ra là tín hiệu rời rạc x*(t)
(H.7.3). Quá trình lấy mẫu có thể mô tả bởi biểu thức toán học sau:
x*(t) = x(t).s(t)
trong đó s(t) là chuổi xung dirac:
128/197
đồng thời giả sử rằng x(t) = 0 khi t < 0, ta được:
Biến đổi Laplace hai vế phương trình (7.3) ta được:
Biểu thức chính là biểu thức toán học mô tả quá trình lấy mẫu.
Định lý Shanon: Để có thể phục hồi dữ liệu sau khi lấy mẫu mà không bị méo dạng thì
tần số lấy mẫu phải thỏa mãn điều kiện:
trong đó fc là tần số cắt của tín hiệu cần lấy mẫu.
Trong các hệ thống điều khiển thực tế, nếu có thể bỏ qua được sai số lượng tử hóa thì
các khâu chuyển đổi A/D chính là các khâu lấy mẫu.
Khâu giữ dữ liệu
Khâu giữ dữ liệu là khâu chuyển tín hiệu rời rạc theo thời gian thành tín hiệu liên tục
theo thời gian.
Khâu giữ dữ liệu có nhiều dạng khác nhau, đơn giản nhất và được sử dụng nhiều nhất
trong các hệ thống điều khiển rời rạc là khâu giữ bậc 0 (Zero-Order Hold - ZOH)
(H.7.4).
129/197
Khâu giữ bậc 0 (ZOH)
Ta tìm hàm truyền của khâu ZOH. Để ý rằng nếu tín hiệu vào của khâu ZOH là xung
dirac thì tín hiệu ra là xung vuông có độ rộng bằng T (H.7.4b). Ta có:
R(s) = 1 (vì r(t) là hàm dirac)
Theo định nghĩa:
Do đó:
Biểu thức (7.6) chính là hàm truyền của khâu giữ bậc 0.
130/197
Trong các hệ thống điều khiển thực tế, nếu có thể bỏ qua được sai số lượng tử hóa thì
các khâu chuyển đổi D/A chính là các khâu giữ bậc 0 (ZOH).
Nhận xét
Bằng cách sử dụng phép biến đổi Laplace ta có thể mô tả quá trình lấy mẫu và giữ dữ
liệu bằng các biểu thức toán học (7.4) và (7.6). Tuy nhiên các biểu thức toán học này lại
chứa hàm ex nên nếu ta sử dụng để mô tả hệ rời rạc thì khi phân tích, thiết kế hệ thống sẽ
gặp nhiều khó khăn. Ta cần mô tả toán học khác giúp khảo sát hệ thống rời rạc dễ dàng
hơn, nhờ phép biến đổi Z trình bày dưới đây chúng ta sẽ thực hiện được điều này.
131/197
Phép biến đổi Z
Định nghĩa
Cho x(k) là chuỗi tín hiệu rời rạc. Biến đổi Z của x(k) là:
(7.7)
trong đó: z = eTs (s là biến Laplace)
Ký hiệu:
Nếu x(k) = 0,
k < 0thì biểu thức định nghĩa trở thành:
Miền hội tụ (Region of Convergence - ROC)
ROC là tập hợp tất cả các giá trị z sao cho X(z) hữu hạn.
Ý nghĩa của phép biến đổi Z
Giả sử x(t) là tín hiệu liên tục trong miền thời gian, lấy mẫu x(t) với chu kỳ lấy mẫu T ta
được chuỗi rời rạc x(k) = x(kT).
Biểu thức lấy mẫu x(t):
Biểu thức biến đổi Z:
132/197
Vì z = eTs nên vế phải của hai biểu thức (7.9) và (7.10) là như nhau, do đó bản chất của
việc biến đổi Z một tín hiệu chính là rời rạc hóa tín hiệu đó.
Phép biến đổi Z ngược
Cho X(z) là hàm theo biến phức z. Biến đổi Z ngược của X(z) là:
với C là đường cong kín bất kỳ nằm trong miền hội tụ ROC của X(z) và bao gốc tọa độ.
Tính chất của phép biến đổi Z
Tính tuyến tính
Nếu:
Thì:
133/197
Dời trong miền thời gian
Làm trễ tín hiệu Ko mẫu
Nếu:
Thì:
Nhận xét:
Nếu trong miền Z ta nhân X(z) với
thì tương đương với trong miền thời gian là trễ tín hiệu x(k) ko chu kỳ lấy mẫu.
Vì:
nên z–1 được gọi là toán tử làm trễ một chu kỳ lấy mẫu.
134/197
Tỉ lệ trong miền Z
Nếu:
Thì:
Đạo hàm trong miền Z
Nếu:
Thì:
Định lý giá trị đầu
Nếu:
Thì:
Định lý giá trị cuối
Nếu:
Thì:
135/197
Biến đổi Z của các hàm cơ bản
Hàm dirac
Theo định nghĩa:
Vậy:
(ROC: toàn bộ mặt phẳng Z)
Hàm nấc đơn vị
Hàm nấc đơn vị (liên tục trong miền thời gian):
136/197
Lấy mẫu u(t) với chu kỳ lấy mẫu là T, ta được:
Theo định nghĩa:
Nếu |z-1| < 1thì biểu thức trên là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn. Áp dụng công thức
tính tổng của cấp số nhân lùi vô hạn, ta dễ dàng suy ra:
Vậy:
Hàm dốc đơn vị
Hàm dốc đơn vị (liên tục trong miền thời gian):
137/197
Lấy mẫu r(t) với chu kỳ lấy mẫu là T, ta được:
Ta tìm biến đổi Z của r(k) bằng cách áp dụng tính chất tỉ lệ trong miền Z:
Ta có:
Vậy:
Hàm mũ
Hàm mũ liên tục trong miền thời gian:
138/197
Lấy mẫu r(t) với chu kỳ lấy mẫu là T, ta được:
Theo định nghĩa:
Nếu
thì biểu thức trên là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn. Áp dụng công thức tính tổng của
cấp số nhân lùi vô hạn, ta suy ra:
Vậy:
139/197
Kết quả trên ta dễ dàng suy ra:
Các phương pháp tìm biến đổi Z ngược
Cho hàm ( ) X z , bài toán đặt ra là tìm ( ) x k . Theo công thức biến đổi Z ngược, ta có:
với C là đường cong kín bất kỳ nằm trong ROC của
và bao gốc tọa độ.
Tìm x(k) bằng công thức trên rất phức tạp, thực tế ta thường áp dụng các cách sau:
Cách 1: Phân tích X( z ) thành tổng các hàm cơ bản, sau đó tra bảng biến đổi Z
Ví dụ 7.1. Cho:
Tìm x(k).
Giải. Phân tích
, ta được:
140/197
Tra bảng biến đổi Z:
Suy ra: x(k) = (–2k + 3k) u(k)
Cách 2: Phân tích ( ) X z thành chuỗi lũy thừa
Theo định nghĩa biến đổi z:
Do đó nếu phân tích X(z) thành tổng của chuỗi lũy thừa ta sẽ được giá trị x(k) chính là
hệ số của thành phần z–k.
Ví dụ :. Cho:
Tìm x(k).
Giải:
Chia đa thức ta được:
Suy ra: x(0) = 0; x(1) = 1; x(2) = 5; x(3) = 19; x(4) = 65,...
Cách 3: Tính x(k) bằng công thức đệ qui
Ví dụ :. Cho:
141/197
Tìm x(k).
Giải: Ta có:
Biến đổi Z ngược hai vế phương trình trên (để ý tính chất dời trong miền thời gian), ta
được:
Với điều kiện đầu: x( k – 1) = 0; x(k – 2) = 0
Thay vào công thức trên ta tìm được:
x(0) = 0; x(1) = 1; x(2) = 5; x(3) = 19; x(4) = 65,...
Cách 4: Áp dụng công thức thặng dư
Nếu
là cực bậc một thì:
Nếu
là cực bậc p thì:
142/197
Ví dụ : Cho:
Tìm x(k).
Giải. Áp dụng công thức thặng dư, ta được:
Mà:
Do đó: x(k) = –2k + 3k
143/197
Mô tả hệ thống rời rạc bằng hàm truyền
Hàm truyền của hệ rời rạc
Quan hệ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra của hệ thống rời rạc được mô tả bằng phương
trình sai phân:
trong đó n ≥ m, n gọi là bậc của hệ thống rời rạc Biến đổi z hai vế phương trình ta được:
Đặt:
G(z) được gọi là hàm truyền của hệ thống rời rạc.
Hàm truyền (7.18) có thể biến đổi tương đương về dạng:
144/197
Hai cách biểu diễn trên hoàn toàn tương đương nhau, trong thực tế hàm truyền dạng thứ
hai được sử dụng nhiều hơn.
Ví dụ 7.5. Cho hệ thống rời rạc mô tả bởi phương trình sai phân:
Tìm hàm truyền của hệ thống.
Giải. Biến đổi Z hai vế phương trình sai phân mô tả hệ thống, ta được:
Tính hàm truyền hệ rời rạc từ sơ đồ khối
Khi thêm vào hệ thống liên tục các khâu lấy mẫu, khâu giữ dữ liệu (và bộ điều khiển
số) ta được hệ thống điều khiển rời rạc. Bài toán đặt ra là tìm hàm truyền hệ rời rạc theo
biến z từ sơ đồ khối có các khâu lấy mẫu. Xét một số sơ đồ thường gặp sau đây:
Hai khâu nối tiếp cách nhau bởi khâu lấy mẫu
Hai khâu nối tiếp cách nhau bởi khâu lấy mẫu
145/197
Trong đó:
Ví dụ 7.6: Cho
Và
Tìm hàm truyền tương đương của hai hệ thống có sơ đồ khối ở hình 7.6.
Giải. Tra bảng biến đổi Z, ta có:
Do đó dễ dàng suy ra:
Hai khâu nối tiếp không cách nhau bởi khâu lấy mẫu
Hai khâu nối tiếp không cách nhau bởi khâu lấy mẫu
146/197
Trong đó:
Cần chú ý là:
Ví dụ 7.7 sẽ minh họa điều này.
Ví dụ :. Cho
Và
Tìm hàm truyền tương đương của hai hệ thống có sơ đồ khối ở hình 7.7.
Giải. Tra bảng biến đổi z, ta có:
147/197
Rõ ràng kết quả tính hàm truyền tương đương của hai hệ thống ở ví dụ 7.6 và 7.7 hoàn
toàn khác nhau.
Hệ thống hồi tiếp có khâu lấy mẫu trong kênh sai số
Hệ thống hồi tiếp có khâu lấy mẫu trong kênh sai số
Trong đó:
Trường hợp H(s) = 1 (hệ thống hồi tiếp âm đơn vị) ta có:
Ví dụ 7.8. Cho
148/197
Và
Tìm hàm truyền tương đương của hai hệ thống có sơ đồ khối ở hình 7.7.
Giải. Thực hiện phép biến đổi Z tương tự như đã làm ở ví dụ 7.6 và 7.7, ta dễ dàng tính
được:
Thay vào công thức (7.22) ta được:
Hệ thống hồi tiếp có khâu lấy mẫu trong vòng hồi tiếp
Hệ thống hồi tiếp có khâu lấy mẫu trong vòng hồi tiếp
149/197
Trường hợp này không tìm được biểu thức hàm truyền, quan hệ giữa tín hiệu vào và tín
hiệu ra như sau:
Trong đó:
Hệ thống hồi tiếp có các khâu lấy mẫu đồng bộ trong nhánh thuận
Hệ thống hồi tiếp có các khâu
lấy mẫu đồng bộ trong nhánh thuận
Trong đó:
Hệ thống hồi tiếp có các khâu lấy mẫu đồng bộ và các khâu nối tiếp ở nhánh
thuận
150/197
Hệ thống hồi tiếp có các khâu lấy mẫu đồng bộ và các khâu nối tiếp ở nhánh thuận
Trong đó:
Sơ đồ dòng tín hiệu - Công thức Mason cho hệ rời rạc
Có thể mở rộng khái niệm sơ đồ dòng tín hiệu đã trình bày trong chương 2 cho hệ liên
tục để áp dụng vào hệ rời rạc với một vài thay đổi nhỏ. Để sử dụng công thức Mason
cho hệ rời rạc cần để ý các nguyên tắc sau đây:
Nếu không có bộ lấy mẫu giữa đầu vào R(s) và khâu đầu tiên trong vòng thuận (ví dụ
G(s)) thì không thể tách biệt biến đổi Z của đầu vào và khâu đầu tiên và ta luôn có số
hạng ( ) RG Z ZZ Z . Do đó trong trường hợp này không thể tính được hàm truyền bằng
tỉ lệ giữa biến đổi Z tín hiệu ra và tín hiệu vào của hệ thống.
Nếu một khâu trong vòng thuận hay trong vòng hồi tiếp phân biệt với đầu vào, đầu ra
của hệ thống và với các khâu khác bởi các bộ lấy mẫu ở đầu vào và đầu ra của nó hoàn
toàn độc lập về biến đổi Z.
Nếu một khâu trong vòng thuận hay vòng hồi tiếp không phân biệt với các khâu kế cận
hay với đầu vào của hệ thống bởi bộ lấy mẫu thì phải thực hiện phép biến đổi Z của hàm
truyền kết hợp của hai khâu hay giữa khâu đó với đầu vào.
Dùng lý thuyết Mason và ba nguyên tắc trên cho hệ rời rạc, độc giả có thể kiểm chứng
được các công thức tính hàm truyền đã dẫn ra trong mục 7.3.2 này.
151/197
Mô tả hệ thống rời rạc bằng phương trình trạng thái
Thành lập phương trình trạng thái từ phương trình sai phân
Vế phải của phương trình sai phân không chứa sai phân của tín hiệu vào
Xét hệ thống rời rạc có quan hệ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra mô tả bởi phương trình
sai phân:
Chú ý: Ở phương trình trên hệ số ao = 1. Nếu ao # 1 ta chia hai vế cho ao để được phương
trình sai phân có dạng (7.26).
Tương tự như đã làm đối với hệ liên tục, ta đặt các biến trạng thái để biến đổi tương
đương phương trình sai phân bậc n ở trên thành hệ n phương trình sai phân bậc một.
Đặt các biến trạng thái như sau:
Thay vào phương trình (7.26) ta được:
Kết hợp phương trình trên với các biểu thức đặt biến trạng thái ta được hệ phương trình
sau:
152/197
Viết lại dưới dạng ma trận:
Đáp ứng của hệ thống:
Đặt:
153/197
Ta được hệ phương trình biến thái:
Ví dụ 7.9. Cho hệ thống điều khiển rời rạc mô tả bởi phương trình sai phân:
Hãy viết hệ phương trình biến trạng thái mô tả hệ thống.
Giải. Ta có:
Đặt biến trạng thái như sau:
Hệ phương trình biến trạng thái mô tả hệ thống đã cho là:
154/197
trong đó:
Vế phải của phương trình sai phân có chứa sai phân của tín hiệu vào
Xét hệ thống rời rạc có quan hệ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra mô tả bởi phương trình
sai phân:
Chú ý: Ở phương trình trên hệ số ao = 1. Nếu ao ? 1 ta chia hai vế cho ao để được phương
trình sai phân có dạng (7.27)
Đặt các biến trạng thái như sau:
155/197
Từ cách đặt biến trạng thái trên ta rút ra phương trình sau:
Trong đó:
Do đó hệ phương trình biến trạng thái mô tả hệ thống có dạng:
Trong đó:
156/197
Ví dụ 7.10. Cho hệ thống rời rạc mô tả bởi phương trình sai phân:
Hãy viết hệ phương trình trạng thái mô tả hệ thống trên.
Giải. Ta có:
Đặt các biến trạng thái:
Trong đó:
Hệ phương trình biến trạng thái có dạng:
Trong đó:
157/197
Thành lập phương trình trạng thái từ hàm truyền hệ rời rạc
Cho hệ thống mô tả bởi hàm truyền:
Chú ý: Ở hàm truyền trên hệ số ao = 1. Nếu a0 ? 1 ta chia tử số và mẫu số cho ao để
được hàm truyền có dạng (7.28).
Cách 1: Biến đổi tương đương hàm truyền về dạng phương trình sai phân:
Áp dụng phương pháp đã trình bày ở mục 7.4.1.2 ta rút ra được hệ phương trình biến
trạng thái.
Ví dụ . Hãy thành lập hệ phương trình trạng thái mô tả hệ thống có hàm truyền là:
Giải.Cách 1: Hàm truyền đã cho tương đương với:
158/197
xem tiếp lời giải đã trình bày ở ví dụ 7.10.
Cách 2: Do
nên ta có thể đặt biến phụ E(z) sao cho:
Áp dụng phương pháp đã trình bày ở mục 7.4.1.1, đặt các biến trạng thái:
Ta được phương trình:
159/197
Tóm lại ta được hệ phương trình trạng thái:
Trong đó:
Ví dụ. Cho hệ thống mô tả bởi hàm truyền:
160/197
Hãy thành lập hệ phương trình trạng thái.
Giải. Hàm truyền đã cho tương đương với:
Đặt biến phụ E (z) sao cho:
Đặt biến trạng thái:
Ta được hệ phương trình:
Trong đó:
161/197
Ví dụ . Hãy thành lập hệ phương trình trạng thái mô tả hệ thống có hàm truyền là:
Giải. Đặt biến phụ E(z) sao cho:
Đặt biến trạng thái:
Ta được hệ phương trình:
Trong đó:
162/197
Thành lập phương trình trạng thái hệ rời rạc từ phương trình trạng thái hệ
liên tục
Phương pháp này chỉ áp dụng được cho hệ thống có sơ đồ khối như sau:
Trình tự thành lập phương trình trạng thái
Bước 1: Thành lập hệ phương trình biến trạng thái liên tục:
Bước 2: Tính ma trận quá độ của hệ liên tục:
Với:
163/197
Bước 3: Rời rạc hóa phương trình biến trạng thái ở bước 1, ta được:
Trong đó:
Bước 4: Hệ phương trình biến trạng thái của hệ rời rạc cần tìm với tín hiệu vào r(kT) là:
Chứng minh: Bước 1 và bước 2 thành lập phương trình trạng thái và tính ma trận quá độ
của hệ liên tục không có gì phải chứng minh. Ta chứng minh từ bước 3, ở bước này ta
suy ra phương trình trạng thái của hệ rời rạc từ phương trình trạng thái của hệ liên tục.
Bước 3: Ở chương 2, ta đã biết nghiệm của phương trình trạng thái hệ liên tục cho bởi
công thức:
Tổng quát:
Áp dụng công thức trên với:
164/197
Ta được:
Ta lại có:
(do eR(t) là tín hiệu ở ngõ ra của khâu giữ ZOH)
Thay vào công thức trên, ta được:
Do e(kT) không phụ thuộc vào biến lấy tích phân
nên:
Đổi biến phép tính lấy tích phân, ta được:
(7.31)
Rời rạc hóa phương trình ngõ ra của hệ liên tục, ta được:
165/197
Bước 4: Theo sơ đồ khối của hệ thống, ta thấy:
Thay vào (7.31) ta được kết quả cần chứng minh.
Ví dụ. Cho hệ thống rời rạc có sơ đồ như hình vẽ. Hãy thành lập hệ phương trình biến
trạng thái mô tả hệ thống với các biến trạng thái được xác định trên hình vẽ.
Giải
Bước 1: Thành lập hệ phương trình biến trạng thái mô tả hệ liên tục:
Theo hình vẽ ta có:
Kết hợp (7.32) và (7.33) ta được hệ phương trình:
166/197
Đáp ứng của hệ thống:
Do đó:
Bước 2: Tính ma trận quá độ:
Bước 3: Rời rạc hóa các phương trình trạng thái của hệ liên tục, ta được:
167/197
Trong đó:
Bước 4: Hệ phương trình biến trạng thái mô tả hệ thống rời rạc với tín hiệu vào r(kT) là:
Trong đó:
168/197
Ví dụ bằng số cụ thể: a = 2, T = 0,5sec, K = 10
169/197
Kết luận: hệ phương trình biến trạng thái cần tìm là:
Tính hàm truyền hệ rời rạc từ hệ phương trình trạng thái
Cho hệ thống rời rạc mô tả bởi hệ phương trình biến trạng thái:
Bài toán đặt ra là tìm hàm truyền:
Biến đổi Z hệ phương trình trạng thái, ta được:
170/197
Lập tỉ số, ta được:
(7.35)
Ví dụ. Cho hệ thống mô tả bởi phương trình trạng thái:
Trong đó:
Hãy viết hàm truyền của hệ thống trên.
Giải. Áp dụng công thức (7.35), hàm truyền của hệ thống là:
Ta có:
171/197
Vậy:
172/197
Bài 8: Phân tích và thiết kế hệ thống điều
khiển rời rạc
Hệ thống điều khiển rời rạc :Khái niệm chung
Bài này đề cập đến một loại hệ thống điều khiển có hồi tiếp, trong đó tín hiệu tại một
hay nhiều điểm là một chuỗi xung, không phải là hàm liên tục theo thời gian. Tùy thuộc
vào phương pháp lượng tử hóa tín hiệu mà ta có các loại hệ thống xử lý tín hiệu khác
nhau. Phương pháp lượng tử hóa theo thời gian cho tín hiệu có biên độ liên tục, thời gian
rời rạc. Hệ thống xử lý loại tín hiệu này được gọi là hệ thống rời rạc. Nếu phép lượng
tử hóa được tiến hành theo thời gian và cả theo biên độ thì kết quả nhận được là tín hiệu
số. Hệ thống xử lý tín hiệu số gọi là hệ thống số. Trong hệ thống rời rạc và hệ thống số,
thông số điều khiển - biên độ của tín hiệu chỉ xuất hiện tại các thời điểm rời rạc cách
đều nhau đúng bằng một chu kỳ lấy mẫu tín hiệu. Vì có thời gian trễ tất yếu do lấy mẫu,
việc ổn định hệ thống trở nên phức tạp hơn so với hệ liên tục, do đó đòi hỏi những kỹ
thuật phân tích và thiết kế đặc biệt.
Sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật số, kỹ thuật vi xử lý và kỹ thuật máy tính làm cho
ngày càng có nhiều hệ thống điều khiển số được sử dụng để điều khiển các đối tượng.
Hệ thống điều khiển số có nhiều ưu điểm so với hệ thống điều khiển liên tục như uyển
chuyển, linh hoạt, dễ dàng đổi thuật toán điều khiển, dễ dàng áp dụng các thuật toán điều
khiển phức tạp bằng cách lập trình. Máy tính số còn có thể điều khiển nhiều đối tượng
cùng một lúc. Ngoài ra, giá máy tính ngày càng hạ trong khi đó tốc độ xử lý, độ tin cậy
ngày càng tăng lên cũng góp phần làm cho việc sử dụng các hệ thống điều khiển số trở
nên phổ biến. Hiện nay các hệ thống điều khiển số được sử dụng rất rộng rãi, từ các bộ
điều khiển đơn giản như điều khiển nhiệt độ, điều khiển động cơ DC, AC,... đến các hệ
thống điều khiển phức tạp như điều khiển robot, máy bay, tàu vũ trụ, các hệ thống điều
khiển quá trình công nghệ hóa học và các hệ thống tự động cho những ứng dụng khác
nhau.
Sơ đồ khối hệ thống điều khiển số
trình bày sơ đồ khối của hệ thống điều khiển số thường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_ky_thuat_dieu_khien_tu_dong.pdf