Chương 1: Tổ chức công tác KTTC trong doanh nghiệp (Đ/c Đỗ)
1.1. Vai trò, nhiệm vụ KTTC trong doanh nghiệp
1.1.1Vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế
1.1.2Yêu cầu và nội dung của kế toán tài chính
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp
1.2. Những khái niệm, nguyên tắc KTTC
1.2.1 Các khái niệm sử dụng trong kế toán
1.2.2 Nguyên tắc kế toán
1.3Tổ chức công tác KTTC trong doanh nghiệp
1.3.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
1.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
1.3.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
1.3.4 Tổ chức vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán
1.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán
1.3.6 Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính
670 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình môn Kế toán tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các doanh nghiệp sản xuất khác, trong đó TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành, có thể được mở 2 TK cấp 3:
*TK 51121- Doanh thu bán sản phẩm xây lắp
*TK 51122- Doanh thu bán sản phẩm khác
+ Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ ”
Và các TK liên quan : TK 111,112,131,
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
- Căn cứ vào khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ mà bên giao thầu(khách hàng) đã chấp nhận thanh toán,kế toán phải lập hoá đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận và tính ra khoản bảo hành mà bên giao thầu giữ lại chưa thanh toán, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) (Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155
Khi nhận được tiền thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước (trừ phí bảo hành công trình khách hàng giữ lại), ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp phải gửi tiền bảo hành công trình vào ngân hàng thì khi bàn giao công trình cho bên A, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Nếu đã thu được tiền thanh toán về khối lượng xây lắp đã hoàn thành
Nợ 131- Phải thu của khách hàng (Nếu chưa thu)
Nợ TK144, 244 (Gửi tiền bảo hành công trình vào ngân hàng)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331)
(Trường hợp nhà thầu chính hoạt động tổng thầu, khi xác định doanh thu xây lắp ở nhà thầu chính bao gồm doanh thu của nhà thầu chính và các nhà thầu phụ)
- Các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại được hạch toán như doanh nghiệp công nghiệp
- Trường hợp doanh nghiệp xây lắp giao cho các đơn vị nhận khoán nội bộ thực hiện khối lượng công tác xây lắp và đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng, hạch toán kết quả kinh doanh riêng thì kế toán ở đơn vị nhận khoán và đơn vị giao khoán sẽ ghi như sau:
+ ở đơn vị giao khoán:
- Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán để thực hiện giá trị khối lượng xây lắp, căn cứ vào hợp đồng giao khoán nội bộ và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ(1362)
Có TK 111, 112,152,153
- Khi nhận khối lượng xây lắp từ đơn vị nhận khoán nội bộ hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136– Phải thu nội bộ (1362)
+ ở đơn vị nhận khoán nội bộ
- Khi nhận vốn ứng trước của đơn vị giao khoán để thực hiện khối lượng xây lắp theo hợp đồng nhận khoán nội bộ, ghi:
Nợ TK 111, 112,152,153
Có TK336(3362-Phải trả về khối lượngXLnhận khoán nội bộ)
- Khi thực hiện khối lượng công tác xây lắp, kế toán tập hợp chi phí xây lắp giống như doanh nghiệp độc lập, đến khi công trình hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp đã thực hiện cho đơn vị giao khoán, ghi:
Nợ TK 336 (3362 -Phải trả về khối lượngXLnhận khoán nội bộ)
Có TK 512- Doanh thu nội bộ
Có TK 333 (3331)
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
9.1.4.2 Trường hợp hợp đồng xây dựng qui định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch
Trong trường hợp này, doanh nghiệp xây lắp(nhà thầu) phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng để sử dụng phương pháp xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành, đó là :
Phương pháp tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. Khi áp dụng phương pháp này thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
Phương pháp đánh giá phần công việc đã hoàn thành hoặc phương pháp tỷ lệ phần trăm(%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. Khi áp dụng một trong hai phương pháp này thì nhà thầu giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện
Tài khoản sử dụng:
- Các TK chủ yếu: Ngoài các TK 511,512 tương tự trường hợp trên, kế toán còn sử dụng TK 337-“ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”.TK này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.
Kết cấu TK 337:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang
Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK này là chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ( không phải hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận.
Bên Có : Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang.
Căn cứ để ghi vào Bên Có TK này là Hoá đơn được lập trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được qui định trong hợp đồng. Số tiền ghi trên Hoá đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền phải thu của khách hàng,không phải là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang
Số dư Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
- Căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ( không phải hoá đơn) do nhà thầu tự lập,ghi:
Nợ TK337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Căn cứ vào Hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng,ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 337- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 333(3331)- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc nhận tiền khách hàng ứng trước ,ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng,ghi:
Nợ TK111,112,131
Có TK 333(1)- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng như được bồi thường vì sự chậm trễ do khách hàng gây nên, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng, ghi:
Nợ TK111,112,131
Có TK 333(1) )- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( nếu có)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khi tạm ứng tiền cho nhà thầu phụ trước khi hợp đồng phụ hoàn thành,ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK111,112,..
Kế toán giá vốn( giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp) và kế toán các nghiệp vụ liên quan khác hạch toán tương tự như trường hợp đã trình bày ở mục 9.2.4.1trên đây.
9.1.5 Xác định kết quả kinh doanh và kế toán kết quả kinh doanh
Nội dung và qui định hạch toán
Kết quả của hoạt động xây lắp là số chênh lệch giữa doanh thu với giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Khi xác định kết quả của hoạt động xây lắp cần phải tôn trọng các qui định sau:
- Kết quả hoạt xây lắp phải được hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình đã thực hiện hoàn thành bàn giao.
- Phải đảm bảo mối quan hệ phù hợp giữa doanh thu với các chi phí. Những chi phí phát sinh ở kỳ này nhưng có liên quan đến doanh thu được hưởng ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt động của kỳ sau, khi nào doanh thu dự kiến thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để xác định kết quả hoạt động xây lắp.
Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán: giống như các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp
9.2. Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh thương mại, dịch vụ.
9.21.Đặc điểm kế toán chi phí, doanh thu và kết qủa kinh doanh thương mại.
9.2.1.1.Đặc điểm kinh doanh thương mại.
Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông phân phối, thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa thông qua các hoạt động mua, bán và dự trữ hàng hóa. Trong doanh nghiệp thương mại, lưu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp. Tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu quả quá trình kinh doanh thương mại.
Ở các doanh nghiệp thương mại hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn. Trong công tác quản lý, doanh nghiệp phải đảm bảo an toàn cho hàng hóa cả về số lượng và chất lượng, phải tăng nhanh vòng quay của vốn hàng hóa. Việc đánh giá hàng hóa trong kế toán cũng tương tự như đánh giá vật tư. Tuy nhiên do đặc thù của kinh doanh thương mại nên việc tính và hạch toán cụ thể trị giá vốn của hàng hóa nhập kho, hàng hóa xuất kho có những nét khác biệt với vật tư.
Xét theo phạm vi của quá trình kinh doanh hàng hóa thì hoạt động mua, bán hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại được chia thành hai loại: hoạt động mua, bán hàng hóa trong nước (còn gọi là kinh doanh nội thương) và hoạt động mua, bán hàng hóa với nước ngoài (còn gọi là kinh doanh ngoại thương hay hoạt động xuất- nhập khẩu). Công tác quản lý và hạch toán hoạt động mua, bán hàng hóa ở trong nước, hoạt động xuất- nhập khẩu có nhiều điểm khác nhau. Dưới đây là những nội dung chủ yếu về kế toán hoạt động mua, bán hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại.
9.2.1.2.Kế toán quá trình mua hàng hoá.
Mua hàng là một quá trình được bắt đầu từ khi ký hợp đồng mua hàng và kết thúc khi nhận đủ hàng, thanh toán đủ tiền cho người bán. Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khâu dự trữ và khâu bán hàng. Hàng hóa mua vào cần phải đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và tiến độ thời gian. Những nhiệm vụ chủ yếu của kế toán quá trình mua hàng là : Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng; Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo từng nguồn mua, từng người cung cấp, từng hợp đồng mua hàng; Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho người bán, cung cấp các thông tin giúp nhà quản trị doanh nghiệp ra được quyết định đúng nhằm quản lý tốt quá trình mua hàng .
9.2.1.2.1.Các phương thức mua hàng, thời điểm ghi nhận hàng mua và cách tính trị giá vốn của hàng hóa mua.
a. Các phương thức mua hàng và thời điểm ghi nhận hàng mua ở trong nước .
Các doanh nghiệp thương mại mua hàng trong nước theo hai phương thức: Mua hàng trực tiếp và mua hàng theo phương thức chuyển hàng.
- Phương thức mua hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký, doanh nghiệp thương mại cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến bên bán để nhận hàng hoặc trực tiếp thu mua hàng hóa tại các cơ sở sản xuất. Người đi nhận hàng có trách nhiệm đưa hàng mua về nhập kho hoặc giao bán thẳng. Theo phương thức này, thời điểm ghi nhận hàng mua là khi bên mua đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng hóa, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền với người bán.
- Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: Bên bán có trách nhiệm chuyển hàng đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng mua hàng. Ở phương thức này thời điểm ghi nhận hàng mua là thời điểm bên mua đã nhận được hàng hoặc hoá đơn của bên bán chuyển đến và chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán về số hàng hoặc hoá đơn đó.
b. Các phương thức nhập khẩu hàng hóa và thời điểm ghi nhận hàng hóa nhập khẩu.
Phạm vi hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
- Hàng mua của nước ngoài trên cơ sở các hợp đồng nhập khẩu mà doanh nghiệp xuất - nhập khẩu nước ta đã ký với nước ngoài.
- Hàng hóa nước ngoài đưa vào tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ta, sau đó được doanh nghiệp nước ta mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng mua của nước ngoài để xuất khẩu cho nước thứ ba theo hợp đồng ký kết giữa các bên.
- Hàng mua từ các khu chế xuất thanh toán bằng ngoại tệ.
Có hai phương thức nhập khẩu hàng hóa là phương thức nhập khẩu trực tiếp và phương thức nhập khẩu uỷ thác. Theo phương thức nhập khẩu trực tiếp đơn vị nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký hợp đồng, trực tiếp giao nhận và thanh toán tiền hàng với người bán nước ngoài. Còn nhập khẩu uỷ thác là việc nhập khẩu thông qua một đơn vị khác. Ở đây xuất hiện bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác. Trong đó bên giao uỷ thác giữ vai trò là người sử dụng dịch vụ, bên nhận uỷ thác là người cung cấp dịch vụ và được hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký.
Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu là thời điểm đơn vị nhập khẩu đã nhận được quyền sở hữu về hàng nhập và đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền với người bán. Tuy nhiên, thời điểm này còn phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và điều kiện vận chuyển:
- Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển thì hàng nhập khẩu được tính từ ngày hải quan cảng ký vào tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
- Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường hàng không thì thời điểm tính hàng nhập khẩu từ ngày hàng hóa được chuyển đến sân bay đầu tiên của nước ta có xác nhận của hải quan sân bay.
- Nếu vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ thì thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu là thời điểm hàng được chuyển đến cửa khẩu có xác nhận của hải quan cửa khẩu.
c. Tính trị giá vốn của hàng mua.
Trong các doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng mua bao gồm: giá mua thuần của hàng hóa và chi phí thu mua hàng hóa. Trong đó:
- Giá mua thuần của hàng hóa gồm: giá mua ghi trên hoá đơn cộng (+) các khoản thuế ở khâu mua không được hoàn lại trừ (-)các khoản giảm giá hàng mua được hưởng (Chiết khấu thương mại, giảm giỏ hàng mua, trả lại hàng đó mua)
- Chi phí thu mua hàng hóa gồm: các chi phí phục vụ cho quá trình mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo hiểm, tiền lưu kho, hao hụt trong định mức, công tác phí của bộ phận thu mua....
Do đặc thù của kinh doanh thương mại, trong kế toán giá mua thuần của hàng hóa được tính và hạch toán riêng, còn chi phí thu mua được tổng hợp chung, không phân bổ cho từng mặt hàng, đến cuối kỳ mới phân bổ cho hàng còn lại và hàng bán ra.
9.2.1.2.2. Phương pháp kế toán quá trình mua hàng hóa.
* Chứng từ mua hàng trong nước gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Bảng kê phiếu mua hàng (do bên mua lập)
- Phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng hóa.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng...
* Chứng từ nhập khẩu hàng hóa bao gồm:
- Hoá đơn thương mại
- Vận tải đơn
- Chứng từ bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- Tờ khai hải quan.
- Biên lai thu thuế.
- Phiếu nhập kho.
- Các chứng từ thanh toán khác....
* Kế toán nghiệp vụ mua hàng sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 - Hàng hóa . Kết cấu cơ bản của tài khoản này:
Bên nợ: - Trị giá vốn hàng hoá tăng trong kỳ
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
Bên Có : - Trị giá vốn hàng hoá giảm trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
TK 156 - Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 - Giá mua hàng hoá
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 1567 - Hàng hoá bất động sản .
TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường. Kết cấu cơ bản của tài khoản 151 :
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng mua trong kỳ nhưng cuối kỳ còn đang đi trên đường.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng mua đang đi đường đến cuối kỳ.
Bên Có:
- Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Tài khoản 611- Mua hàng. Tài khoản này được áp dụng ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu cơ bản của tài khoản 611(6112 - Mua hàng hoá )
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho, đang gửi bán, đang đi đường đầu kỳ.
- Ghi trị giá vốn hàng hóa mua và nhập khác trong kỳ.
Bên Có:
- Ghi số tiền được chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng mua.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá tồn kho, đang gửi bán, mua đang đi trên đường cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu.
+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hóa
Ngoài ra kế toán quá trình mua hàng hoá còn sử dụng các tài khoản kế toán có liên quan: TK 133, TK 331, TK111, TK112, TK141....
* Trình tự kế toán quá trình mua hàng hoá:
a. Trình tự kế toán quá trình mua hàng hoá trong nước ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn của người bán và phiếu nhập kho hàng mua hoặc hoá đơn bán hàng giao thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá(1561) (Nếu nhập kho)
Nợ TK 157 - Hàng đang gửi bán (Nếu gửi bán thẳng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu giao bán thẳng trực tiếp)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 331. 111. 112. 141,.... (Tổng giá thanh toán)
+ Trường hợp hoá đơn về, hàng chưa về: Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng, trong kỳ hàng về thì ghi sổ giống như trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Nếu cuối kỳ hàng vẫn chưa về nhưng hoá đơn đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền như vậy phát sinh hàng mua đang đi trên đường. Căn cứ vào hoá đơn của người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ).
Có TK 331, 111, 112....
Sang những kỳ sau hàng về nhập kho hoặc giao bán thẳng kế toán ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá ( 1561) (Nếu nhập kho)
Nợ TK 157 - Hàng đang gửi bán (Nếu gửi bán thẳng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu giao bán thẳng trực tiếp)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường .
+ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn, đối chiếu với hợp đồng mua hàng để nhập kho hoặc giao bán theo giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá ( 1561 )
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán .
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán .
Có TK 331 - Phải trả cho người bán .
Khi hoá đơn về, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 156 ( 1561 ), 157, 632 (Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ)
Nợ 133 (Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Và tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn bằng các phương pháp cải chính, ghi bổ sung hoặc ghi số âm.
b.Trình tự kế toán quá trình mua hàng hoá trong nước ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
+ Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường đầu kỳ :
Nợ TK 611 - Mua hàng (6112)
Có TK 156 - Hàng hoá .
Có TK 151 - hàng mua đanbg đi trên đường.
+ Phản ánh trị giá vốn hàng mua vào trong kỳ:
Nợ TK 611 - Mua hàng ( 6112 )
Nợ TK 133 (Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 331, 111, 112...
+ Tính và phản ánh trị giá vốn hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường.
Có TK 611 - Mua hàng (6112)
+ Tính và phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán .
Có TK 611 - Mua hàng (6112)
c. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp.
Khi nhập khẩu trực tiếp , kế toán phản ánh các nghiệp vụ sau:
- Chuyển tiền ký quỹ ở ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ , ký cược ngắn hạn .
Nợ TK 635 (Lỗ về tỷ giỏ )
Có TK 111 (1112 ), 112 (1122)
Cú TK 515 (Lói về tỷ giỏ )
Đồng thời ghi có TK 007 - Ngoại tệ các loại
- Trong kỳ nhận được hàng hóa và các chứng từ mua hàng nhập khẩu, kế toán ghi các bút toán sau:
+ Ghi trị giá mua thực tế của hàng hoá nhập khẩu đã nhập kho, gửi bán thẳng:
Nợ TK 156 (1561), TK 157, TK 632 (Tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635 (Lỗ về tỷ giá)
Có TK 144 - Cầm cố, ký quĩ, ký cược ngắn hạn
Cú TK 111(1112), 112 (1122) (Tỷ giá thực tế xuất quĩ )
Có TK 331 (Tỷ giá thực tế khi nhận nợ)
Có TK 515 (Lãi về tỷ giá)
Đồng thời ghi có TK 007 – Nguyờn tệ cỏc loại
+ Ghi thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ), thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156 (1561), 157, 632
Có TK 333 (3332,3333)
+ Ghi thuế GTGT của hàng nhập khẩu :
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3332)
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động kinh doanh không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT hàng nhập khẩu được tính vào trị giá vốn của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 156 (1561), 157, 632
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33312)
+ Khi nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu ghi:
Nợ TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33312 , 3332, 3333)
Có TK 111, 112
- Trong kỳ nhận được bộ hoá đơn nhập khẩu nhưng cuối kỳ hàng nhập khẩu chưa về:
+ Ghi trị giá mua của hàng đang đi trên đường :
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 331 (Chi tiết người bán nước ngoài)
+ Ghi thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3332, 3333)
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu được khấu trừ ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33312)
Nếu không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (33312)
+ Khi hàng nhập khẩu về nhập kho hoặc giao bán thẳng ghi:
Nợ TK 156 (1561), 157, 632
Có TK 151- Hàng mua đang đi trên đường.
d. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác.
Nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác liên quan tới hai chủ thể là bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của các chủ thể phải được thể hiện cụ thể trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu. Theo quy định hiện hành bên nhận uỷ thác trực tiếp tiến hành nghiệp vụ nhập khẩu, thực hiện nghĩa vụ tài chính với người bán, với Nhà nước và được hưởng hoa hồng nhập khẩu từ bên giao uỷ thác. Bên giao uỷ thác nhận hàng và thanh toán tiền mua hàng, thuế, tiền hoa hồng uỷ thác, các khoản mà bên nhận uỷ thác đã chi hộ.
* Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác :
- Khi nhận tiền của bên giao uỷ thác ghi:
Nợ TK 111(1112), 112(1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác
Đồng thời ghi nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại .
- Khi chuyển tiền đi ký quỹ để mở L/C ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố , ký quĩ , ký cược ngắn hạn.
Nợ TK 635 ( Lỗ về tỷ giỏ )
Có TK 111(1112), 112(1122)
Cú TK 515 ( Lói về tỷ giỏ )
Đồng thời ghi có TK 007 - Ngoại tệ các loại
- Ghi trị giá mua của hàng hóa nhập khẩu uỷ thác:
Nợ TK 151 (Số hàng còn đang đi đường)
Nợ TK 156 (1561) (Số hàng đã nhập kho)
Có TK 331( Số tiền phải trả cho người bán nước ngoài.)
- Khi thanh toỏn cho người bỏn, kế toỏn ghi:
Nợ TK 331 (Tỷ giỏ thực tế khi nhận nợ )
Nợ TK 635 ( Lỗ về tỷ giỏ )
Cú TK 144 - Cầm cố, ký quĩ, ký cược ngắn hạn
Cú TK 111(2), 112(2) ( Tỷ giỏ thực tế xuất quĩ )
Cú TK 515 ( Lói về tỷ giỏ )
Đồng thời ghi có TK 007 – Ngoại tệ các loại
- Ghi thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có):
Nợ TK 151, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3332, 3333)
- Khi nộp các loại thuế ghi trên;
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331, 3332, 3333)
Có TK 111, 112
- Khi giao hàng cho bên uỷ thác (gồm cả các khoản thuế) ghi :
Nợ TK 131 ( chi tiết cho từng đối tượng giao uỷ thác )
Có TK 151, 156 (1561)
- Trường hợp hàng nhận về khụng nhập kho mà chuyển thẳng cho đơn vị giao uỷ thỏc, ghi:
Nợ TK 131 ( Chi tiết đơn vị giao ủy thỏc )
Cú TK 331 ( Chi tiết người bỏn nước ngoài )
Cú TK 333 ( Thuế GTGT, thuế tiờu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu )
- Các chi phí khác liên quan đến hàng nhập khẩu như: Vận chuyển bốc dỡ, giám định hải quan ... kế toán ghi:
Nợ TK 131 (Nếu bên uỷ thác chịu)
Nợ TK 641 (Nếu bên nhận uỷ thác chịu)
Có TK liên quan
- Ghi tiền hoa hồng nhận uỷ thác được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131, ...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331)
* Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác:
- Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác ghi:
Nợ TK 331( Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác )
Nợ TK 635 (Lỗ về tỷ giá)
Có TK 111(1112), 112(1122) (Tỷ giá thực tế xuất quỹ)
Có TK 515 (Lãi về tỷ giá)
Đồng thời ghi có TK 007 - Ngoại tệ các loại.
- Khi nhận hàng và hoá đơn GTGT từ bên nhận uỷ thác:
+ Ghi giá mua của hàng nhập khẩu uỷ thác:
Nợ TK 151, 156 (1), 157
Có TK 331 (Chi tiết người nhận uỷ thác)
+ Ghi thuế GTGT, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Nợ TK 151, 156 (1561), 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_ke_toan_tai_chinh.doc