Giáo trình mô đun Xử lý sự cố phần mềm - Nghề: Công nghệ thông tin

BÀI 1: QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ PHẦN MỀM

MÃ BÀI: 12.01

Giới thiệu

Bài này trình bày về mô hình và quy trình xử lý sự cố phầm mềm phải theo các bước khi thực hiện, kiểm tra sửa chữa bảo trì phần mềm máy tính và các phương pháp, nguyên lý xử lý sự cố phần mềm.

Mục tiêu:

- Hiểu được khái niệm và phân loại phần mềm

- Trình bày được phuơng thức nhận diện và khắc phục các sự cố có liên quan đến phần mềm máy tính.

- Trình bày được giải pháp chẩn đoán điều trị phần mềm máy tính (PMMT) hiệu quả.

- Vận dụng được hiệu quả qui trình xử lý sự cố PMMT.

- Tuân thủ các nguyên tắc xử lý sự cố PMMT.

- Nâng cao tính chính xác, tỉ mỉ, cẩn thận.

- Rèn luyện tinh thần tuân thủ kỷ luật trong công việc

Nội dung chính:

1. Mô hình xử lý sự cố máy tính

Phương pháp tổng quát giúp nhận diện chính xác và khắc phục nhanh các sự cố của máy tính gồm 8 bước như sau:

1.1. Nhận máy

- Quy tắc 3C: Cười – Chào – Cảm ơn

- Nhận máy từ khách hàng

1.2. Nhận diện (tiếp nhận và đặt câu hỏi)

- Ghi nhận tình trạng máy.

+ Tiếp nhận thông tin do khách hàng cung cấp.

- Tìm hiểu nguyên nhân.

+ Các thông tin liên quan dẫn đến sự cố.

- Đặt các câu hỏi liên quan đến tình trạng máy.

1.3. Kiểm tra (thông tin, cấu hình)

- Kiểm tra sơ bộ máy tính

+ Tình trạng phần cứng.

+ Tình trạng phần mềm.

- Ghi nhận cấu hình và tình trạng máy.

+ Theo mẫu phiếu quy định

1.4. Khởi động

Khởi động máy tính (booting) là một quá trình tự mồi (bootstrapping) để khởi động sự làm việc của hệ điều hành khi người dùng bật một hệ thống máy tính. Một trình tự khởi động (boot sequence) là một tập hợp các lệnh ban đầu được máy tính thực hiện khi nó được khởi động. Trình khởi động (bootloader) sẽ nạp hệ điều hành chính vào máy tính để hoạt động.

Chính vì vậy, việc khởi động hệ điều hành giúp ta có thể chuẩn đoán máy tính bị lỗi phần cứng hay hệ điều hành.

 

docx103 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 777 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình mô đun Xử lý sự cố phần mềm - Nghề: Công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề Internet như lướt Web và tải các ứng dụng. taimienphi.vn đã giúp bạn cách xử lý lỗi không kết nối được internet để nếu bạn gặp tình trạng thế này thì không phải lo lắng gì nữa. Hãy cùng chúng tôi thao tác với vài cú click chuột bạn lại có thể lướt web bình thường rồi. * Lỗi 404: Not Found: Hình 4.12. Lỗi 404 - Lỗi 404 Not Found hiện ra bên trong cửa sổ trình duyệt Internet trong quá trình bạn lướt web. Thông báo lỗi 404 Not Found thường được thiết kế riêng trong từng website, mỗi một trang web sẽ có 1 hình thức thông báo khác nhau cho lỗi này, tuy nhiên thường gặp nhất sẽ là những thông báo có nội dung như: "404 Error", "Page cannot be displayed", "Internet Explorer cannot display the webpage", "404: Not Found", "The page cannot be found", "Error 404: NOT FOUND", "HTTP 404 - File not found", "Not Found" Nguyên nhân: Lỗi 404 Not Found xuất hiện khi trang web bạn truy cập không thể tìm thấy trên server. Khắc phục: Bước 1. Nhấp chuột vào nút refresh/reload trên cửa sổ trình duyệt hay gõ lại địa chỉ URL trên thanh địa chỉ. Lỗi 404 Not Found xuất hiện ngay cả khi không có vấn đề gì thực sự xảy ra, nên thực hiện các công việc trên để load lại trang web có thể khắc phục được lỗi. Bước 2. Kiểm tra địa chỉ URL: Đôi khi có khả năng lỗi 404 Not Found xuất hiện vì địa chỉ URL bị gõ sai hay đường link bạn nhấp chuột vào dẫn đến một địa chỉ sai. Kiểm tra lại thật kỹ để đảm bảo rằng không có sai sót nào trong đường dẫn (chẳng hạn như 1 ký tự trắng thừa...) Bước 3. Lùi một mức địa chỉ URL cho đến khi bạn thấy cái gì đó. Chẳng hạn, nếu địa chỉ của website là www.trangweb.com/a/b/c.htm xuất hiện lỗi 404 Not Found, hãy thử truy cập www.trangweb.com/a/b/. Nếu vẫn xuất hiện lỗi trên, hãy thử www.trangweb.com/a/. Việc này giúp bạn tìm kiếm hay ít nhất giúp bạn xác nhận địa chỉ trên còn tồn tại hay không. Bước 4. Truy cập trang web điền địa chỉ trang web xuất hiện lỗi 404: Not Found vào công cụ tìm kiếm này, và nó sẽ nói cho bạn biết hoặc website không còn tồn tại (nghĩa là lỗi 404: Not Found xảy ra thật) hay vấn đề ở phía bạn (do đường truyền hoặc do 1 lý do nào đó). * 500: Internal Server Error Tương tự như lỗi 404: Not Found, lỗi 500: Internal Server hiện ra trong cửa sổ trình duyệt trong quá trình duyệt web. Thông báo "500 Internal Server Error" có thể được thiết kế bởi từng website. Tuy nhiên, những nội dung thông báo chính vẫn sẽ chứa đụng các thông tin sau: "500: Internal Server Error", "HTTP Error 500 - Internal Server Error", "500 Error"... Hình 4.13. Lỗi 500: Internal Server Error Nguyên nhân: Lỗi 500 Internal Server báo hiệu có gì sai sót ở server của website hoặc server không thể xác định vấn đề chính xác là gì. Khắc phục: 500 Internal Server là lỗi ở phía server, không phải tại máy tính hay đường truyền Internet của bạn. Dù vậy có vài điều bạn có thể làm: Bước 1. Nhấp chuột vào nút refresh/reload trên cửa sổ trình duyệt hay gõ lại địa chỉ URL. Bởi vì lỗi 500 Internet Server Error thường mang tính chất tạm thời, nên tiến hành load trang lui lại nhiều lần có thể khắc phục được. Bước 2. Nếu bạn không thể đợi hay bạn có thể giúp, hãy thử liên lạc với webmaster (người chủ) của trang web đó nếu biết được email liên lạc của họ. * 403: Forbidden Như trên, lỗi 403 Forbidden hiện ra trong cửa sổ trình duyệt và cũng thường được thiết bởi từng website. Hình 4.14. Lỗi 403 Forbidden Nguyên nhân: Do chúng ta không có quyền truy cập vào trang này, vì lý do bảo mật hoặc khác. Nói chung là người quản lý trang Web này không muốn cho chúng ta truy cập vào trang này của họ. có thể nói chung là nó bị khóa. Người ngoài không bị truy cập. Khắc phục: Bước 1. Lý do phổ biến nhất là do sai địa chỉ URL. Hãy kiểm tra địa chỉ URL và chắc chắn là bạn đúng. Bước 2. Nếu bạn chắc trang web bạn truy cập là đúng, thì lỗi 403 Forbidden có thể là nhầm lẫn. hãy thử liên lạc với webmaster hoặc các trang web khác để thông báo vấn đề. Bước 3. Ngoài ra, có thể bạn đang cố gắng vào 1 trang web mà quyền truy cập chỉ dành cho những ai có thẩm quyền. Trong trường hợp này, không còn cách nào khác là đành phải truy cập vào trang web khác. 503 Service Unavailable Hình 4.15. 503 Service Unavailable Tương tự như lỗi 500 ở trên, lỗi 503 là lỗi tạm thời xảy ra khi trang web ngừng hoạt động hay server để chứa trang web đang có vấn đề tạm thời. Khi gặp lỗi này, cách duy nhất của bạn là đợi 1 thời gian rồi quay lại trang web này hoặc chờ cho đến khi trang web và server hoạt động lại bình thường. 408 Request Timeout Nguyên nhân: Lỗi 408 Request Timeout xảy ra khi yêu cầu bạn gửi đến server của trang web mất 1 thời gian quá lâu để nhận được hồi đáp, nghĩa là trang web bạn yêu cầu không thể tải xuống trình duyệt web hiện tại thì lỗi này sẽ xuất hiện. Nói cách khác, kết nối của bạn đến website sẽ bị “time out”. Lỗi thường xảy ra khi tốc độ kết nối Internet của bạn quá chậm hay bị chiếm phần nhiều tốc độ bởi 1 công việc khác. Khắc phục: Bước 1: Cách khắc phục đơn giản nhất là thử reload lại trang web bằng cách nhấn Refresh trên cửa sổ trình duyệt cho đến khi trang web được load thành công. Bước 2: Vấn đề có thể xảy ra với kết nối Internet của bạn. Để chắc chắn, hãy thử truy cập vào 1 trang web khác để kiểm tra xem tốc độ Internet có ổn định hay không. Nếu tốc độ truy cập vào các trang web khác vẫn đạt tốc độ bình thường, có thể lỗi phát sinh do phía website và server cung cấp. Bước 3: Mặt khác, nếu tất cả các trang web đều truy cập rất chậm, vấn đề là do đường kết nối Internet của bạn. Hãy kiểm tra lại có phần mềm nào đang tự động update hay download hay không. (các chương trình này sẽ chiếm hết đường truyền Internet khiến việc truy cập bị ảnh hưởng). Bước 4: Ngoài ra, lỗi 408 Request Timeout thường xảy ra đối với các trang web có lượng truy cập lớn, khiến việc truy cập của bạn sẽ bị cản trở và ảnh hưởng. Trong trường hợp này, hãy kiên nhẫn đợi chờ những người khác sẽ rời trang web để nhường chỗ cho bạn ghé thăm. * Lỗi liên quan đến add-ons, Add-on thường mang lại hiệu quả trong sử dụng, tuy nhiên đôi khi chúng lại làm lỗi trình duyệt của bạn một cách ngoài mong đợi. Điều này có thể xảy ra nếu add-on nào đó được tạo cho một phiên bản trình duyệt trước hoặc có một lỗi chương trình. Đây là những gì bạn có thể thực hiện nếu gặp phải vấn đề này: - Vô hiệu hóa nó: Nếu một add-on nào đó gây ra các vấn đề mang tính lặp đi lặp lại, hãy vô hiệu hóa nó bằng Add-on Manager. Trước khi bạn vô hiệu hóa một add-on trình duyệt, cần phải lưu ý rằng một số trang web hoặc bản thân trình duyệt cũng có thể hiển thị không đúng cách nếu add-on nào đó bị vô hiệu hóa. Chúng tôi khuyên các bạn chỉ nên vô hiệu hóa các add-on nào nếu luôn làm lỗi Internet Explorer. Sau đây là cách vô hiệu hóa một Add-on Bước 1: Mở trình duyệt bằng cách lích nút Start. Bước 2: Kích Toos sau đó kích Manage Add ons. Bước 3: Trong phần Show, kích All add-ons. Bước 4: Kích Add-on muốn vô hiệu hóa, sau đó kích Disable. Bước 5: Lặp lại cho mỗi add-on khác, khi kết thúc kích OK - Báo cáo. Khi được nhắc nhở, bạn nên báo cáo vấn đề với nhà cung cấp trình duyệt. Báo cáo này hoàn toàn mang tính nặc danh và không yêu cầu những vấn đề phức tạp nào. Các báo cáo này sẽ được nhà cung cấp trình duyệt sử dụng để cải thiện các sản phẩm của họ và khuyến khích các công ty khác nâng cấp và cải thiện các sản phẩm của họ. * Lỗi bảo mật trình duyệt Vấn đề bảo mật ứng dụng Web không phải là một vấn đề mới. Thực tế là phần lớn các vấn đề đã được hiểu rõ trong nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên do nhiều lý do, khá nhiều dự án phát triển phần mềm vẫn còn mắc phải những lỗ hổng này và đe dọa không chỉ đến độ an toàn cho khách hàng, mà còn ảnh hưởng chung đến an toàn của hệ thống Internet. Do tính chất phức tạp của ứng dụng, hiện nay không có một giải pháp tuyệt đối cho vấn đề này. Tuy nhiên các giải pháp sau được đề nghị để giảm thiểu các rủi ro liên quan đến bảo mật của ứng dụng web: - Các tiêu chí về bảo mật phải được đặt ra ngay từ lúc thiết kế ứng dụng nhằm phát triển các module bảo vệ ngay từ giai đoạn đầu của quá trình phát triển ứng dụng. - Một văn bản chính thức thiết lập chính sách bảo mật ứng dụng nên được xây dựng nhằm cung cấp một chuẩn tối thiểu về bảo mật cho toàn ứng dụng. - Thường xuyên cập nhật kiến thức bảo mật cho lập trình viên. - Sử dụng dịch vụ đánh giá bảo mật của một công ty ngoài để kiểm tra tính bảo mật của ứng dụng. - Sử dụng các công cụ dò và phát hiện lỗi của ứng dụng (Các công cụ proxy dùng cho mục đích đánh giá bảo mật ứng dụng web: Paros Proxy: Webscarab: Proximitron: - Cập nhật các phần mềm máy chủ web với các phiên bản vá lỗi bảo mật mới nhất. - Sử dụng các thiết bị tường lửa ứng dụng web để bảo vệ ứng dụng ở mức ngoại vi. 2.2. Lỗi không hiển thị Flash 2.2.1. Trường hợp trình duyệt chưa cài flash Nhận diện: Khi truy cập các website, đặc biệt là các website tin tức hoặc nghe nhạc trực tuyến như (24h.com.vn, zing.vn, mp3.zing.vn,) một số nội dung của website như các tập tin Flash hoặc trình nghe nhạc sẽ không được hiển thị thay vào đó là dấu x hoặc hình ảnh dưới đây. Hình 4.16. Lỗi chưa cài đặt Adobe Flash Player Nguyên nhân: Chưa cài đặt Adobe Flash Player hoặc Bài trình này đã lỗi thời cần được cập nhật bản mới. Cách khắc phục: Truy cập vào trang tải phiên bản Flash theo địa chỉ: Tại trang này, click chọn “Get the latest version” để bắt đầu tải phiên bản Flash mới nhất Tiếp theo, bấm chọn nút "Install now". Hình 4.16. Giao diện website tải Adobe flash player Sau khi file đã được tải về hoàn tất, bạn nhấp đôi chuột vào biểu tượng của file mới tải (xem hình dưới đây) trong cửa sổ download của trình duyệt để bắt đầu cài đặt file flash. Ứng dụng Flash sẽ tự động được cài đặt mà không cần điều chỉnh gì thêm. Lưu ý: - Các bạn vui lòng tắt trình duyệt trước khi cài đặt bản Flash. - Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, bạn khởi động trình duyệt và vào game bình thường. 2.2.2. Trường hợp trình duyệt bị tắt flash Nhận diện:Giống trường hợp 2.4.1. Nguyên nhân: - Do trình duyệt của bạn cài quá nhiều ứng dụng và tiện ích dẫn đến xung đột với Abode Flash Player. - Phiên bản của trình duyệt bạn đang sử dụng là bạn cũ hoặc chỉ là bản beta nên Plugin không hỗ trợ Cách khắc phục lỗi trên Firefox: - Cài bản Abode Flash Player mới nhất đối với những ai sử dụng phiên bản Firefox mới nhất. Nếu chưa có thì bạn có thể tải phiên bản mới nhất Abode Flash Player tại trang chủ. - Cập nhật phiên bản Firefox mới nhất nếu phiên bản Firefox đang sử dụng chỉ là bản beta hoặc phiên bản đã quá cũ. Gỡ bỏ những tiện ích, add-on không cần thiết để giúp Abode Firefox hoạt động bình thường. - Sử dụng các phiên bản mới nhất sẽ giúp tránh được nhiều lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng. Những phiên bản mới luôn được nhà phát hành sửa chữa nâng cấp tính năng so với các phiên bản cũ, beta, ... Bạn có thể sử dụng cách này để tự fix các lỗi tương tự khi sử dụng các phần mềm khác. Cách khắc phục lỗi trên Google Chrome: Trường hợp flash trên Chrome bị tắt, bạn làm theo hướng dẫn sau: - Bước 1: Vào các plug-in đã được cài đặt trong Chrome,gõ   vào thanh địa chỉ của Chrome > nhấn Enter - Bước 2: Chọn nút Enable/Bật của flash Hình 4.18. Cửa sổ quản lý Plugin trong Chrome - Bước 3: Khởi động lại trình duyệt Google Chrome 2.3. Lỗi trang web không thể truy cập Để biết lý do trang web bị cấm, ta sẽ thực hiện các bước cấm một trang web như dưới đây: - Bước 1: Bạn vào ổ cài đặt Windows ( mặc định là ổ C:\). Sau đó tìm đến đường dẫn thư mục etc, thư mục này chứa file host:"C:\Windows\System32\drivers\etc" - Bước 2: Mở file host bằng Notepad - Bước 3: Để chặn Website bất kỳ bạn nhập vào dòng lệnh như hình dưới. Hình 4.19. Tập tin hosts Và khi bạn truy cập vào Facebook trên trình duyệt sẽ xuất hiện lỗi. Như vậy, để truy cập lại các trang web trên, ta chỉ cần xóa đi các dòng tương ứng trong file host. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 4.1: Cách kiểm tra kết nối mạng khi trình duyệt web hiển thị “The page cannot be displayed” khi đang duyệt web? A: Làm mới địa chỉ IP của máy tính B: Cập nhật DNS của máy tính C: Ping trực tiếp đến địa chỉ trang web D: Gõ lệnh ipconfig /displaydns trong Command Line 4.2: Cách khắc phục lỗi trình duyệt web hiển thị “The page cannot be displayed” khi đang duyệt web? A: Làm mới địa chỉ IP của máy tính B: Cập nhật DNS của máy tính C: Ping trực tiếp đến địa chỉ trang web D: Cả A và B đúng 4.3: Lệnh xóa địa chỉ IP hiện của máy tính trong Command Line là? A: ipconfig /renew B: ipconfig /release C: ipconfig /all D: ipconfig /flushdns 4.4: Lệnh cập nhật mới địa chỉ IP hiện của máy tính trong Command Line là? A: ipconfig /renew B: ipconfig /release C: ipconfig /all D: ipconfig /flushdns 4.5: Để khắc phục sự cố không vào được trang web khi máy tính vẫn có mạng Internet, ta thao tác gì trong phần Internet Properties -> Connections -> LAN Settings để tự động dò tìm proxy? A: Tích chọn mục Use automic configuration script sau đó chèn đoạn script thích hợp vào ô Address B: Bỏ chọn mục Automatically detect settings C: Tích chọn mục Use a proxy server for your LAN sau đó điền vào khung Adress và Port thông tin thích hợp D: Bỏ chọn mục Use a proxy server for your LAN và mục Use automic configuration script, chỉs chọn mục Automaticcally detect settings 4.6: Trình duyệt web không hiển thị được các file flash của các trang web là do? A: Thiếu trình chạy Flash B: Encoding không chính xác C: Trang web không tương thích với trình duyệt D: Các trang web bị cấm trong Options BÀI 5: XỬ LÝ SỰ CỐ EMAIL MÃ BÀI: 12.05 Giới thiệu: Bài này giới thiệu về thư điện tử và cách sử dụng cài đặt Oulook . Outlook sắp xếp các email, lịch, danh bạ, tác vụ và danh sách việc cần làm của bạn, tất cả ở cùng một chỗ. Việc sắp xếp đó sẽ bắt đầu bằng tài khoản email của bạn. Từ đó, bạn có thể bắt đầu làm việc với các email, chuyển email thành tác vụ hoặc cuộc hẹn, cũng như lưu trữ thông tin về những người bạn tương tác trong danh bạ của mình để không bao giờ phải ghi nhớ địa chỉ email hay số điện thoại. Và sao lưu phục hồi Contact cũng như Mục tiêu: - Trình bày được tính năng của Webmail và phần mềm Mail Client. - Cấu hình được cho các Mail Client gởi nhận được Mail. - Đồng bộ hoá được dữ liệu giữa các Mail Client. - Sao lưu và phục hồi được các dữ liệu Email. - Xử lý được các lỗi thông dụng khi gởi nhận Mail bằng Mail Client. - Có tư duy, sáng tạo, độc lập và làm việc nhóm. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung chính: 1. Cấu hình Microsoft Outlook Express 1.1. Email là gì? Email (thư điện tử) là phương thức trao đổi thông tin giữa người với người trên Internet. Thông qua Internet, ta có thể dùng Email để gửi văn bản hay thông điệp đến toàn thể nhân viên trong một văn phòng hay đến bất cứ ai trên thế giới một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. Để gửi thư đến một người, chúng ta cần biết địa chỉ Email của người đó, sau đây là cú pháp của một địa chỉ Email: username@domain_name - Username là tên tài khoản Email của người dùng. - Domain Name là tên miền. Ví dụ: nguyenvanb@gmail.com 1.2. Webmail là gì? Là một hệ thống cung cấp các dịch vụ Email (nhận, gửi, lọc mail) thông qua một website nào đó trên Internet. Để sử dụng Webmail, người dùng cần sử dụng trình duyệt Web để truy cập vào địa chỉ Website của nhà cung cấp dịch vụ webmail để đăng ký địa chỉ mail. Một số Webmail miễn phí: gmail.com, yahoo.com, hostmail.com, 1.3. Cấu hình MS Outlook Express Microsoft Outlook Express là phần mềm gửi nhận mail phổ biến nhất, được tích hợp trong bộ Microsoft Office. Trong bài này chúng ta sẽ đi tìm hiểu về MS Outlook Express. Outlook sắp xếp các email, lịch, danh bạ, tác vụ và danh sách việc cần làm của bạn, tất cả ở cùng một chỗ. Việc sắp xếp đó sẽ bắt đầu bằng tài khoản email của bạn. Từ đó, bạn có thể bắt đầu làm việc với các email, chuyển email thành tác vụ hoặc cuộc hẹn, cũng như lưu trữ thông tin về những người bạn tương tác trong danh bạ của mình để không bao giờ phải ghi nhớ địa chỉ email hay số điện thoại. Hãy cùng tìm hiểu nhanh về một số tác vụ cơ bản. 1.3.1. Nhận mail từ Google Mail Để nhận mail từ gmail bằng Microsoft Outlook 2010 ta thực hiện các bước sau: - Bước 1:Truy cập vào địa chỉ và đăng nhập bằng tài khoản Gmail của mình - Bước 2: Mở cửa sổ cài đặt Gmail bằng cách click vào biểu tượng bánh răng bên phải chọn mục Cài đặt  - Bước 3: BướcChọn thẻ “Chuyển tiếp và POP/IMAP”. Tiếp đến, ta đánh dấu chọn trước các dòng chữ “Bật chức năng tải POP cho tất cả thư (thậm chí cả thư đã được tải xuống)” và “Bật IMAP” trong các mục "Tải xuống POP" và "Truy cập qua IMAP". Nhấn nút Lưu thay đổiđể lưu lại thiết lập. Hình 5.1. Cửa sổ cài đặt chuyển tiếp và POP/IMAP trong Gmail - Bước 4:Bật tính năng cho phép sử dụng các ứng dụng kém bảo mật của gmail tại địa chỉ https://www.google.com/settings/security/lesssecureapps 1.3.2. Cài đặt MS Outlook 2010 - Bước 1:Chạy file cài đặt Microsoft Outlook 2010, Ở lần đầu tiên khởi động ta nhấn Next.Chọn Yes và Next. - Bước 2:Tiếp theo đánh dấu chọn trước dòng chữ “Manually configure server settings or additional server types” - Bước 3:Nhấn Next tới. Đánh dấu chọn “Internet E-mail” - Bước 4:Bước này rất quan trọng, nhập các thông tin cần thiết như : Your Name, Email Address, Account Type (chọn POP3), Incoming mail server(imap.gmail.com), Outgoing mail server(smtp.gmail.com), User Name, Password. Hình 5.2. Cấu hình tài khoản email trong Outlook Bước 5:Tới đây ta nhấn nút “More Settings” để cấu hình thêm các thông số liên quan, duyệt qua thẻ Outgoing Server và đánh dấu chọn trước dòng chữ “My outgoing server (SMTP) requires authentication”, phía dưới đó chọn mục “Use same settings as my incoming mail server”. Bước 6:Tiếp đến duyệt chọn thẻ Advanced, đánh dấu kiểm trước dòng chữ “This server requires an encrypted.”, nhập số 995 sau POP3 và 587 sau SMTP. Sau mục Use the following type of encrypted connection, ta chọn TLS từ danh mục sổ xuống. Ở khung Delivery phía dưới, đánh dấu kiểm trước “Leave a copy of messages on the server”, nhấnOK để hoàn tất. Hình 5.3. Cài đặt tài khoản Email nâng cao trong Oulook Bước 7:Để kiểm tra việc gửi và nhận thư có thành công hay không, ta nhấn nút “Test Account Settings”, nếu kết quả nhận được là Completed thì coi như ta đã cấu hình đúng, sau cùng nhấn Finish để hoàn tất. Hình 5.4: Cửa sổ kiểm tra gửi và nhân mail trong Outlook 2. Sao lưu và phục hồi Contact, Mailbox 2.1. Sao lưu và phục hồi Contact 2.1.1.Sao lưu Bước 1: Mở Outlook 2010, chọn File > Options. Bước 2: Khi cửa sổ Outlook Options mở ra, chọn Advanced. Sau đó click vào nút Export. Hình 5.5. Outlook Options  Bước 3:Trong cửa sổ Import and Export Wizard, chọn Export to a file, nhấn Next. Hình 5.6. Import and Export Wizard Bước 4: Chọn Comma Separated Values (Windows) để tạo ra file CSV. Hình 5.7. Export to a File Hình 5.8. Export Personal folder Bước 5: Chọn thư mục Contacts ta muốn export, Sau đó nhấn Next. Hình 5.9 Sao lưu danh bạ trong Outlook Bước 6:Tiếp theo, nhấn Browse để chọn nơi lưu trữ file CSV sau khi sao lưu, nhấn next. Sau đó, nhấn Finish và chờ hoàn tất. 2.1.2. Phục hồi Bước 1: Tại cửa sổ Import and Export Wizard, chọn Import from another program or file, nhấn Next. Bước 2: Chọn Comma Separated Values (Windows), nhấn Next.  Bước 3: Chọn Browse để tìm đến tập tin .csv mà bạn muốn import. Bước 4: Chọn Next và chọn thư mục Contacts, nhấn Next. Sau đó, chọn Finish bắt đầu import. 2.2. Sao lưu và phục hồi Mailbox 2.2.1. Sao lưu * Cách 1: Bước 1:Đầu tiên, mở Microsoft Outlook. Vào phần Import and Export Wizard. Chọn Export to a file và nhấn Next. Bước 2:Trong cửa sổ Export to a File ta có thể chọn loại file backup tạo ra. Đối với người dùng thông thường, nên dùng định dạng Personal Folder File (.pst). Sau khi đã lựa chọn định dạng cho file, nhấnNext. Bước 3: Trong cửa sổ Export Personal Folders, ta có thể chọn các thư mục muốn backup. Nên chọn toàn bộ mailbox và chọn lựa chọn Include subfolders. Với các lựa chọn này, ta có thể backup toàn bộ thư, địa chỉ liên lạc, lịch biểu, nhiệm vụ và ghi nhớ trong email. Hình 5.10.Màn hình sao lưu Mailbox Bước 4:Sau đó nhấn Next, ta sẽ được hỏi đường dẫn của file được lưu trữ. Kích vào Browse để chọn vị trí đặt file backup. Sau đó kích Finish. Bước 5:Cửa sổ Create Microsoft Personal Folders sẽ được mở. Tùy theo phiên bản Outlook đang sử dụng ta sẽ thấy các tùy chọn khác nhau như tùy chọn mã hóa hay mật khẩu bảo vệ. Ta có thể thiết lập mức độ mã hóa và bảo mật như ý muốn cho file backup của mình bằng mật khẩu. Khi đã hoàn thành, nhấn OK. Microsoft Office Outlook sẽ khởi tạo file backup. Ta có thể phải chờ vài phút hoặc hơn tùy thuộc vào dung lượng Inbox.  * Cách 2: Ngoài ra còn một cách khác để backup mà không phải mất thời gian đó là chỉ cần lưu lại file outlook.pst của Outlook, và nhớ là ta hãy copy lại file đó vào vị trí an toàn chứ không phải di chuyển cả file đó. Đầu tiên hãy đóng Outlook lại sau đó vào C:\Documents and Settings\[username]\Local Settings\Application Data\Microsoft\Outlook\ (vị trí file outlook.pst khi cài đặt mặc định, username là tên người dùng hiện thời) và copy file outlook.pst vào vị trí an toàn (thay đổi tên file nếu ta muốn nhưng không được thay đổi phần đuôi mở rộng). 2.2.2. Phục hồi: Để khôi phục lại, ta chỉ cần sử dụng công cụ import trong Outlook tương tự như phần sao lưu hoặc copy file backup đó trở về vị trí như trên (nhớ đổi lại tên là outlook.pst nếu ta đã đổi tên). 3. Xử lý các sự cố liên quan 3.1. Không nhận hoặc gửi được Emaill - Phương pháp 1: Tạo hồ sơ e-mail mới Bước 1: Mở hộp thoại Thiếp lập Thư Bước 2: Khởi động thuật sỹ Hồ sơ Mới Bước 3: Tạo hồ sơ Bước 4: Đặt hồ sơ mặc định - Phương pháp 2: Kiểm tra kết nối Internet 3.2. Nhận Email nhưng không gửi được và ngược lại - Phương pháp 1: Hãy đảm bảo rằng bạn được kết nối Internet - Phương pháp 2: Đảm bảo rằng thiết đặt tài khoản của bạn là chính xác - Phương pháp 3: Tạo hồ sơ email mới - Phương pháp 4: Xoá các thư đáng ngờ khỏi hộp thư của bạn - Phương pháp 5: Sửa chữa Outlook Express - Phương pháp 6: Đảm bảo rằng tất cả địa chỉ email SMTP trong danh sách phân phối là hợp lệ - Phương pháp 7: Kiểm tra cấu hình phần mềm tường lửa của bạn. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 5.1: Ứng dụng nào sau đây là không phải webmail? A: Google mail B: Ms-Outlook C: Yahoo mail D: Hotmail 5.2: Giao thức dùng để chuyển phát mail trên mạng là? A: POP3 B: IMAP C: HTTP D: SMTP 5.3: Giao thức dùng để nhận mail từ server về client là? A: POP3 B: IMAP C: HTTP D: SMTP 5.4: Sự cố nhận được nhưng không gửi được mail là do? A: Tài khoản Email bị khóa một chiều B: Kết nối Internet bị lỗi C: Địa chỉ người nhận không chính xác D: Mail gửi đi không có chủ đề 5.5: Để khôi phục mail vừa xóa trong Google Mail, ta vào mục nào sau đây? A: Starred B: Drafts C: Spam D: Trash 5.6: Địa chỉ mail nào sau đây là hợp lệ? A: admin.vn@gmail.com B: 123admin@gmail.com C: admin.no.1@gmail.com D: admin#1@gmail.com BÀI 6: TỐI ƯU HÓA MÁY TÍNH MÃ BÀI: 12.06 Giới thiệu: Giới thiệu các nội dung nguyên tắc, các bước nâng cấp bảo trì thiết bị phần cứng cũng như nâng cấp BIOS của máy tính. Tinh chỉnh, tối ưu hóa giao diện, tối ưu hóa lưu trữ dữ liệu, tối ưu hóa Registry, cập nhật các bản và lỗi hệ điều hành. Mục tiêu: - Trình bày được ý nghĩa của việc tối ưu hoá máy tính. - Tối ưu hoá được máy tính từ căn bản đến nâng cao. - Thiết lập được các thông số, thành phần hoạt động trong CMOS, Hệ điều hành, Software. - Cập nhật và sửa lỗi được các vấn đề liên quan đến BIOS, Hệ điều hành, Software. - Có tư duy, sáng tạo, độc lập và làm việc nhóm. - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. Nội dung chính: 1. Nâng cấp và bảo trì phần cứng 1.1. Nâng cấp phần cứng 1.1.1. Nguyên tắc nâng cấp thiết bị - Đảm sự nâng cấp là cần thiết - Đảm bảo sự đồng bộ giữa các thiết bị - Thiết bị nâng cấp phải phù hợp với các kết nối hiện tại 1.1.2. Các bước nâng cấp thiết bị - Xác định thiết bị nào cần nâng cấp - Xác định số lượng và dung lương cần nâng cấp - Xác định chuẩn kết nối của các thiết bị cần nâng cấp - Tiến hành mua thiết bị - Thực hiên nâng cấp 1.2. Bảo trì phần cứng 1.2.1.Nguyên tắc bảo trì phần cứng - An toàn tuyệt đối về điện - Sao lưu dữ liệu trước khi thao tác - Không cấp nguồn cho HDD khi không cần thiết 1.2.2. Các bước bảo trì phần cứng - Vệ sinh bàn phím, màn hình, chuột - Vệ sinh RAM, Card mở rộng và các khe cắm mở rộng - Vệ sinh các ổ đĩa quang - Tra keo tản nhiệt (giữa chỗ tiếp xúc CPU và quạt) Vệ sinh và tra dầu cho quạt CPU, quạt nguồn 2. Tối ưu hóa BIOS Khi khởi động, máy tính không ngay lập tức vào Windows mà trước hết nó phải chạy mã được gọi là BIOS (Basic Input/Output System). Mã BIOS được lưu trong chip trên bo mạch chủ của máy, do đó, chính xác hơn phải gọi nó là firmware. BIOS hoạt động bằng cách nhận diện tất cả các thành phần trong máy tính và cho Windows biết làm thế nào để hoạt động với chúng. Các nhà sản xuất bo mạch chủ định kỳ phát hành những phiên bản BIOS mới để sửa lỗi, tăng hiệu suất hoặc hỗ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxgiao_trinh_mo_dun_xu_ly_su_co_phan_mem_nghe_cong_nghe_thong.docx