Giáo trình mô đun Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp

BÀI 1: NHẬP MÔN KINH TẾ HỌC

Mã bài: MĐ 10-01

Giới thiệu:

Các nhà kinh tế cho rằng:“Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn”, nó là một môn khoa học về kinh tế, nó nghiên cứu cách thức xã hội và cá nhân sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu vô hạn của con người. Để nắm rõ hơn về kinh tế học và phương pháp nghiên cứu nó, chúng ta cùng đi qua các nội dung sau.

Mục tiêu:

- Trình bày được các chủ thể và các yếu tố sản xuất của nền kinh tế

- Trình bày được ba vấn đề kinh tế cơ bản và các mô hình kinh tế

- Trình bày được sơ đồ hoạt động của nền kinh tế

- Phân biệt được kinh tế học vi mô, vĩ mô

- Thực hiện được các bài tập tình huống

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, học tập

Nội dung chính:

1. Các chủ thể của nền kinh tế

Trong nền kinh tế thực, thị trường không thể quyết định tất cả các vấn đề này. Trong hầu hết các xã hội, chính phủ tác động đến cái gì sẽ được sản xuất, sản xuất bằng cách nào và ai sẽ nhận được sản phẩm và dịch vụ. Chi tiêu của chính phủ, các quy định về an toàn sức khỏe, quy định về mức lương tối thiểu, luật lao động trẻ em, các quy định về môi trường, hệ thống thuế và các chương trình phúc lợi có ảnh hưởng quan trọng đến cách thức giải quyết các vấn đề cơ bản trong bất kỳ xã hội nào.

Trong nền kinh tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ.

1.1.Hộ gia đình:

Bao gồm một nhóm người chung sống với nhau như một đơn vị ra quyết định. Một hộ gia đình có thể gồm một người, nhiều gia đình, hoặc nhóm người không có quan hệ nhưng chung sống với nhau.

Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng đồng thời là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ.

1.2.Doanh nghiệp:

 Là tổ chức kinh doanh, sở hữu và điều hành các đơn vị kinh doanh của nó. Đơn vị kinh doanh là một cơ sở trực thuộc dưới hình thức nhà máy, nông trại, nhà bán buôn, bán lẻ hay nhà kho mà nó thực hiện một hoặc nhiều chức năng trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm hay dịch vụ.

Một doanh nghiệp có thể chỉ có một đơn vị kinh doanh, hoặc cũng có thể có nhiều đơn vị kinh doanh. Trong khi đó một ngành gồm một nhóm các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau.

Để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực như: nhà máy, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, mặt bằng kinh doanh và các nguồn lực khác. Các nhà kinh tế phân chia nguồn lực thành các nhóm:

+ Tài nguyên: là nguồn lực thiên nhiên như: đất trồng trọt, tài nguyên rừng, quặng mỏ, nước

+ Vốn (còn gọi là đầu tư), nhằm hỗ trợ cho quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm. Bao gồm: công cụ máy móc, thiết bị, phân xưởng, nhà kho, phương tiện vận tải

+ Lao động: bao gồm năng lực trí tuệ và thể lực tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ.

+ Quản lý: là khả năng điều hành doanh nghiệp.Người quản lý thực hiện các cải tiến trong việc kết hợp các nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động để tạo ra hàng hóa và dịch vụ ; đưa ra các quyết định về chính sách kinh doanh; đổi mới sản phẩm, kỹ thuật; cải cách quản lý.

 

docx90 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình mô đun Kinh tế vi mô - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năng suất biên 2. Nêu quy luật năng suất biên giảm dần BÀI 6: PHÂN TÍCH LÝ THUYẾT VỀ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN Mã bài: MĐ 10-06 Giới thiệu: Tối đa hóa lợi nhuận là đích đến cuối cùng của các nhà sản xuất. Vậy làm thế nào để đạt được mục tiêu này, chúng ta cùng đi nghiên cứu các nội dung trong bài học. Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm về doanh thu và lợi nhuận. - Trình bày được cách tính doanh thu và lợi nhuận. - Thực hiện được các bài tập liên quan về doanh thu, lợi nhuận. - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu. Nội dung chính: Doanh thu - Tổng doanh thu (TR) là thu nhập mà DN nhận được từ việc bán hàng và dịch vụ. TR = P*Q - Doanh thu bình quân (AR) là doanh thu tính trên 1 đơn vị hàng hóa bán ra hay cũng chính là giá cả của hàng hóa đó. AR = TR/Q = P*Q/Q = P - Doanh thu cận biên (MR) là mức thay đổi của tổng doanh thu (TR) do tiêu thụ thêm 1 đơn vị sản phẩm. MR = △TR/△Q Lợi nhuận Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu (TR) và tổng chi phí sản xuất (TC) trong một khoảng thời gian xác định. Tổng LN (TP) = Tổng DT(TR) - Tổng CP(TC) Hay tổng LN = lợi nhuận đơn vị * lượng bán lợi nhuận đơn vị = giá bán – chi phí bình quân - Tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn: Nếu MR>MC khi DN tăng Q sẽ làm tăng lợi nhuận còn MR<MC khi DN giảm Q sẽ làm tăng lợi nhuận do đó khi MR = MC là mức sản lượng tối ưu để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. - Tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: DN sẽ chọn mức sản lượng tại đó LMC bằng doanh thu cận biên dài hạn. Tuy nhiên trong dài hạn DN không chấp nhận thua lỗ, do đó quy tắc chung tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn của DN: LMC = LMR và P>LATC min. Câu hỏi và bài tập Câu 6.1. Một doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có số liệu về chi phí sản xuất trong ngắn hạn như sau: Q (sản phẩm) 0 10 20 30 40 50 60 TC (đồng) 1.800 2.600 3.500 4.450 6.590 8.190 9.690 Yêu cầu 1: tính FC, VC, AVC, AFC, AC, MC Yêu cầu 2: Xác định điểm đóng cửa, ở mức giá nào thì doanh nghiệp tiếp tục sản xuất Yêu cầu 3: xác định ngưỡng sinh lời, ở mức giá nào doanh nghiệp có lời. Câu 6.2. Giả sử chi phí biên của một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn được cho bởi MC = 10 + 2Q Nếu giá sản phẩm thị trường của doanh nghiệp là 50 đvt (đơn vị tiền) Yêu cầu 1: Mức sản lượng nào doanh nghiệp sẽ sản xuất? Yêu cầu 2: Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Yêu cầu 3: Giả sử chi phí cố định của doanh nghiệp là TFC = 300 đvt. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ kiếm được lợi nhuận hay không? Câu 6.3. Hàm tổng chi phí ngắn hạn của một công ty được cho bởi phương trình: TC = 600 + 15Q Trong đó TC là tổng chi phí, Q là sản lượng cả 2 được tính đơn vị 1.000. Yêu cầu 1: Chi phí cố định của công ty là bao nhiêu? Yêu cầu 2: Nếu công ty sản xuất 8.000 đơn vị sản phẩm, chi phí biến đổi trung bình là bao nhiêu? Yêu cầu 3: Chi phí biên mỗi đơn vị sản xuất là bao nhiêu? Yêu cầu 4: chi phí cố định là bao nhiêu? BÀI 7: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG Mã bài: MĐ 10-07 Giới thiệu: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều người bán và không ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Vậy thị trường này có đặc điểm gì? Giá và sản lượng ở thị trường này được xác định như thế nào? Để giải quyết được các vấn đề này, chúng ta cùng đi nghiên cứu bài học các nội dung sau. Mục tiêu: - Trình bày được các khái niệm về thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn toàn. - Trình bày được đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cách các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. - Trình bày được sự lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, đường cung trong ngắn hạn và dài hạn. - Phân biệt được giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền. - Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học. Nội dung chính: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 1.1.Khái niệm, đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: 1.1.1. Khái niệm: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều người bán và không ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường. 1.1.2. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: - Có rất nhiều người mua và người bán trên thị trường: khi số lượng người tham gia trên thị trường rất lớn thì mỗi người cung ứng hoặc tiêu thụ một sản lượng rất nhỏ so với thị trường. Số lượng người mua và người bán được gọi là nhiều khi những giao dịch của mỗi người mua và người bán không ảnh hưởng gì đến giá cả thị trường. Giá cả thị trường chỉ phụ thuộc quan hệ cung cầu trên thị trường. - Sản phẩm đồng nhất: Người mua ko cần quan tâm đến việc mua hàng hóa của ai, họ cho rằng hàng hóa của những người bán giống nhau là khác nhau. - Thông tin đầy đủ: Tất cả người mua và người bán đều có thông tin về sản phẩm: giá cả, lượng cung ứng, lượng cầu, hàng thay thếđảm bảo cho mọi người mua và người bán đều mua và bán cùng 1 mức giá. - Không có trở ngại đối với việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường: LN là động lực, sức hút mạnh mẽ đối với những ai muốn gia nhập và rời bỏ thị trường. 1.1.3. Đặc điểm của DN cạnh tranh hoàn hảo: - DN là người chấp nhận giá trên thị trường: do có nhiều DN cùng cung ứng 1 loại sản phẩm đồng nhất, nên mỗi DN chỉ cung ứng 1 sản lượng rất nhỏ so với tổng lượng cung trên thị trường, do đó DN không có khả năng chi phối thị trường và chi phối giá cả. DN cạnh tranh hoàn hảo là người chấp nhận giá, DN không có sức mạnh thị trường. - Đường cầu của DN co giãn hoàn toàn: DN cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức giá hiện hành, nên đường cầu của DN là một đường nằm ngang với trục hoành. Nhưng đường cầu của thị trường vẫn là đường dốc xuống phía dưới, nếu tất cả các DN trong ngành đều thay đổi sản lượng thì giá cả sẽ thay đổi. - Đường doanh thu cận biên của DN co giãn hoàn toàn hay nó là đường nằm ngang song song với trục hoành. Q D P P O Q D O P Đường cầu của thị trường Đường cầu của doanh nghiệp Vì không người bán nào chi phối được giá cả thị trường do đó doanh nghiệp đứng trước đường cầu nằm ngang : P = AR = MR - Doanh thu, chi phí và lợi nhuận Đường cầu nằm ngang cho tổng doanh thu (TR) của doanh nghiệp là đường thẳng. Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng có chênh lệch giữa TR và TC là cực đại : theo điều kiện biên : MR = MC 1.2. Cung ứng sản phẩm trong ngắn hạn + Mức cung của doanh nghiệp Mức cung của doanh nghiệp được xác định bởi P = MC. Hình vẽ cho thấy tình trạng chi phí ngắn hạn của doanh nghiệp, trước 4 mức giá của thị trường. Q1 Q2 Q3 P P4 P3 P2 P1 Q O Q4 SAVC SAC SMC D C B A - Nếu doanh nghiệp đứng trước mức giá P4 doanh nghiệp sản xuất tại mức Q4. Vì P4> SAC nên doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa. - Nếu gặp mức giá P1 (P1 = SAVC) doanh nghiệp sản xuất hay không sản xuất đều lỗ như nhau. Giá P1 được gọi : giá đóng cửa (hay ngưỡng cửa ngưng hoạt động). Bất kỳ mức giá nào thấp hơn P1 đều nằm dưới điểm cực tiểu của SAVC, doanh nghiệp buộc phải ngừng sản xuất, vì ngưng sản xuất thì lỗ ít hơn là sản xuất. - Tại mức giá P3 (P3 = SAC) doanh nghiệp huề vốn. Như vậy tất cả các mức giá trong khoảng từ P1 đến P3, doanh nghiệp không ló lợi nhuận nhưng tiếp tục sản xuất thì tốt hơn là đóng cửa. Vì sản xuất lỗ ít hơn đóng cửa, hành vi này gọi là tối thiểu hóa thua lỗ trong ngắn hạn. Kết luận + Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi thị trường có: P > AC. + Doanh nghiệp tối thiểu hóa thua lỗ khi thị trường có mức giá : AC > P > AVC. + Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp Đường biểu thị số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp muốn sản xuất tại từng mức giá là đường cung của doanh nghiệp. Đường cung của doanh nghiệp trong ngắn hạn là phần phía trên của đường MC tính từ mức giá: P = SAVC. Rút ra: hàm cung của doanh nghiệp là hàm MC dQ dVC dQ dTC MC = = +Đường cung ngắn hạn của thị trường Cung của thị trường là tổng mức cung của cá nhân (doanh nghiệp) ở các mức giá Với QS: hàm cung của thị trường (tính bằng số lượng). qS: hàm cung của các doanh nghiệp (tính bằng số lượng). +. Thặng dư sản xuất (Surplus Production) Khái niệm: Thặng dư sản xuất là sự chênh lệch giữa giá bán hàng hóa so với chi phí cận biên để sản xuất ra hàng hóa. D P PS S O Q b p E Q Khi các yếu tố khác không đổi, trên đồ thị đường cung: P= aQ + b: thặng dư sản xuất là phần diện tích nằm phía trên đường cung và phía dưới đường giá. + Cung ứng sản phẩm trong dài hạn Khả năng điều chỉnh sản xuất -Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào sản xuất bao gồm cả quy mô, địa điểm của nhà máy, doanh nghiệp. Đường LAC cho phép nó sản xuất ở bất cứ mức sản lượng nào với chi phí thấp nhất. - Mức cung của doanh nghiệp D LAC O Q Q4 Q2 P3 P2 LMC P C Q3 P4 B Trong dài hạn: - Nếu thị trường có mức giá P4 điều kiện biên (P = MC) cho phép doanh nghiệp quyết định mức sản lượng Q4, tại Q4: mức giá P4> LAC doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. - Nếu thị trường có mức giá P3 (P3 = LAC) doanh nghiệp huề vốn. Mức giá P3 được gọi là ngưỡng cửa sinh lời vì tại bất cứ mức giá nào thấp hơn P3 trong dài hạn doanh nghiệp phải rời ngành, tại bất cứ mức giá nào cao hơn P3 doanh nghiệp có lợi nhuận trên thị trường đơn vị sản phẩm. Kết luận - Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận khi thị trường có P > LAC. - Doanh nghiệp buộc phải rời ngành khi thị trường có P < LAC. - Tại mức P = LAC doanh nghiệp hòa vốn. + Đường cung dài hạn của doanh nghiệp Đường cung dài hạn của doanh nghiệp là phần phía trên của đường LMC, bắt đầu từ mức giá P = LAC. + Cân bằng cạnh tranh dài hạn Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp hoàn toàn tự do nhập, xuất ngành.Vì vậy trong dài hạn trạng thái cân bằng của doanh nghiệp và ngành là không lời, không lỗ, TR = TC, trên thị trường P = LAC doanh nghiệp chỉ thu được chi phí cơ hội. Sở dĩ doanh nghiệp và ngành cạnh tranh đạt trạng thái P = LAC là cân bằng dài hạn bởi trong trạng thái này không doanh nghiệp nào có động cơ gia nhập hay rút khỏi ngành, cung cầu và giá cả thị trường bình ổn, khác với trạng thái đang có lợi nhuận cao hay đang thua lỗ. Thị trường độc quyền hoàn toàn 2.1. Khái niệm Là thị trường chỉ có một người bán duy nhất về một sản phẩm riêng biệt, không có sản phẩm thay thế. 2.2. Đặc điểm Đường cầu của doanh nghiệp đồng thời là đường cầu của thị trường, do đó doanh nghiệp có quyền định giá sản phẩm trong khuôn khổ là: doanh nghiệp định giá thị trường quyết định sản lượng, doanh nghiệp quyết định mức sản lượng, thị trường quyết định giá. Không hình thành đường cung sản phẩm. 2.3. Các lý do đưa đến độc quyền - Độc quyền do giảm chi phí nhờ quy mô. - Độc quyền do sở hữu nguyên liệu chủ yếu. - Độc quyền nhờ sở hữu bằng phát minh. - Độc quyền do luật lệ giấy phép của chính phủ. 2.4. Độc quyền bán tối đa hóa lợi nhuận + Trong ngắn hạn Doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận tại điều kiện biên: MR = SMC doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa. P O Q1 Q P1 MR SMC SAC + Trong dài hạn Doanh nghiệp độc quyền điều chỉnh chi phí đạt điều kiện: LMC = MR = LAC xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận đồng thời là mức sản lượng tối ưu. LMC LAC Q1 Q O P2 P MR + Định giá của doanh nghiệp độc quyền Hàm cầu (tức hàm AR) và hàm MR có mối tương quan về toán học, tương quan này thể hiện thông qua hệ số co giãn của cầu đối với giá (ED) từ đó suy ra: Tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận thì MR = MC, vì vậy: + Chi phí xã hội cho độc quyền bán Độc quyền tạo ra giá cao hơn và sản lượng sản xuất thấp hơn so với cạnh tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng bị thiệt hại còn nhà độc quyền được lợi. Nếu như không có độc quyền người sản xuất và người tiêu dùng đều thu được lợi ích như trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì : xã hội đã mất không vì sức mạnh độc quyền, đúng bằng thặng dư tiêu dùng cộng với thặng dư sản xuất điều này thể hiện ở hình vẽ dưới đây: MC A B D Q Q Pm Pc O Qm Qc MR Diện tích A & B là mất không cho độc quyền. +Thị trường độc quyền mua - Khái niệm Là thị trường trong đó chỉ có một người mua : một cá nhân, một tập đoàn độc quyền. Nguyên lý mua Người ta mua hàng hóa cho đến số lượng mà đơn vị mua cuối cùng đem lợi ích cận biên đúng bằng chi phí trả cho đơn vị cuối cùng đó: ME = MU Với ME (Marginal Expense) chi tiêu cận biên: mức chi trả tăng thêm khi mua thêm một đơn vị hàng hóa. Trong cạnh tranh hoàn hảo người mua chấp nhận giá thị trường (Tất cả hàng hóa một doanh nghiệp mua là cùng một giá). Vì vậy chi tiêu cận biên bằng chi tiêu bình quân, bằng giá bán. ME = AE = P Với AE (Average Expense) : chi tiêu bình quân P: giá cả hàng hóa Chi phí xã hội cho độc quyền mua Đối với người mua độc quyền thì khác hẳn : đường cung thị trường là đường chi tiêu bình quân (AE) của độc quyền.Vì vậy ME của nó nằm trên AE. Nhà độc quyền mua số lượng hàng hóa tại: ME = MU (MU là đường cầu) còn giá cả được quyết định bởi AE (đường cung của thị trường). Hình dưới đây mô tả : xã hội mất không cho sức mạnh độc quyền mua là phần diện tích A & B (tương tự như độc quyền bán) Q B A P Pc Pm Qm Qc D(MU) S(AE) ME O Đường cầu và doanh thu cận biên 3.1. Đường cầu Đường cầu thường có hướng dốc xuống từ trái sang phải vì khi giá cả tăng lên lượng cầu giảm đi. 3.2.Doanh thu cận biên (marginal revenue) Là phần doanh thu tăng thêm do bán thêm một đơn vị sản phẩm. Khi bán một lô hàng gồm 100 chiếc laptop, doanh nghiệp có thể đặt giá mỗi chiếc laptop là 20 triệu đồng. Tổng doanh thu của lô hàng này là: 20 triệu đồng/laptop x 10 máy = 200 triệu đồng. Để bán một lô hàng gồm 11 chiếc laptop, giả sử doanh nghiệp phải hạ giá mỗi chiếc laptop xuống còn 19,5 triệu đồng/laptop. Khi này, tổng doanh thu của lô hàng thứ hai là: 19,5 triệu đồng/laptop x 11 laptop = 214,5 triệu đồng. Như vậy, doanh thu biên của chiếc laptop thứ 11 là: 14,5 triệu đồng (= 214,5 triệu đồng - 200 triệu đồng). Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp khi nhằm mục tiêu tối đa hóa doanh thu: Ngoài mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp vẫn có thể có những mục tiêu khác để theo đuổi. Trong số đó, mục tiêu về doanh thu cũng là một loại mục tiêu quan trọng. Trong những khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn, khi thâm nhập vào một thị trường mới, doanh nghiệp có thể quan tâm nhiều đến việc mở rộng thị phần để khẳng định vị thế của mình trước các đối thủ. Lúc này, có thể ưu tiên của doanh nghiệp là tối đa hóa doanh thu hơn là tối đa hóa lợi nhuận. Mức sản lượng nào cho phép doanh nghiệp tối đa hóa doanh thu? Chúng ta biết rằng, khi sản xuất thêm một đơn vị sản lượng, doanh thu biên của đơn vị này chính là khoản doanh thu gia tăng của doanh nghiệp. Chừng nào doanh thu biên còn dương, chừng đó việc gia tăng sản lượng còn đem lại cho doanh nghiệp những khoản doanh thu bổ sung. Vì thế, điểm sản lượng tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp chính là điểm mà tại đó, mức doanh thu biên là bằng 0. Vượt quá mức sản lượng này, theo xu hướng doanh thu biên giảm dần, doanh thu biên sẽ nhỏ hơn 0. Nếu tiếp tục sản xuất, tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ giảm  Lập luận về điều kiện tối đa hóa doanh thu nói trên có thể không đúng nếu như đường doanh thu biên không phải là đường dốc xuống, phản ánh mối quan hệ nghịch giữa doanh thu biên và sản lượng. Trong trường hợp đặc biệt, khi mà doanh nghiệp không chi phối được giá cả hàng hóa, mức giá mà nó bán được hoàn toàn không phụ thuộc vào mức sản lượng của nó, thì có thể coi doanh thu biên như một hằng số, độc lập với sản lượng (trường hợp này chúng ta sẽ xem xét ở chương sau). Với trường hợp này, càng sản xuất nhiều, tổng doanh thu của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, như sau này chúng ta sẽ chỉ ra, sản lượng của doanh nghiệp chỉ không ảnh hưởng đến mức giá của hàng hóa mà nó bán trên thị trường khi doanh nghiệp chỉ là người sản xuất với quy mô tương đối nhỏ so với quy mô chung của thị trường.  Cân bằng ngắn hạn và cân bằng dài hạn 5.1.Cân bằng ngắn hạn của doanh nghiệp trong cạnh tranh và độc quyền SAC SMC Q O MR Q1 P P1 Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận theo điều kiện biên MR = MC. Tại mức sản lượng Q1 với P1> SAC, doanh nghiệp thu lợi nhuận tối đa tại Q1. Phần lợi nhuận (đóng khung) sẽ thu hút các doanh nghiệp mới nhập ngành, việc nhập ngành của các doanh nghiệp mới tạo ra trạng thái dài hạn của doanh nghiệp và ngành. Q LAC O P2 D LMC Q2 MR 5.2.Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp trong cạnh tranh và độc quyền Khi có các doanh nghiệp mới nhập ngành làm cho tổng số các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm tăng lên. Kết quả là đường cầu của mỗi doanh nghiệp đã tồn tại trước đây sẽ dịch chuyển, chúc xuống về bên trái đồ thị. Mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ bán được một số lượng sản phẩm ít hơn trước đây. Mặt khác do nhiều doanh nghiệp cạnh tranh hơn làm chi phí tăng lên, đường LAC chuyển dần lên phía trên. Hai sự dịch chuyển của đường cầu và đường LAC của doanh nghiệp chỉ dừng lại khi LAC tiếp tuyến với đường cầu tại mức sản lượng có MR = MC, kết quả là P = AC hay AR = AC, các doanh nghiệp không lời, không lỗ tạo thế cân bằng dài hạn của doanh nghiệp và của ngành. 5.3. Cân bằng trong độc quyền nhóm Đặc điểm của độc quyền nhóm là lệ thuộc lẫn nhau ,do đó việc quyết định sản lượng của mỗi doanh nghiệp đều phải tính toán đến quyết định của doanh nghiệp khác. Thể hiện ở một số trường hợp sau : + Cân bằng không hợp tác Cân bằng không hợp tác do nhà toán học John Nash đưa ra vào năm 1951 vì vậy còn gọi là cân bằng Nash: mỗi doanh nghiệp đưa ra quyết định nhằm thu lợi nhuận cao nhất khi biết hành động của doanh nghiệp đối thủ. Đặc điểm cân bằng Nash: Lợi nhuận thu được cao hơn cạnh tranh hoàn hảo nhưng thấp hơn lợi nhuận khi các doanh nghiệp hợp tác với nhau. Cơ chế: cân bằng Nash dựa trên lý thuyết trò chơi. Theo lý thuyết này việc đưa ra các quyết định mang tính phụ thuộc lẫn nhau, trong đó mỗi đấu thủ chọn lấy một chiến lược. Mỗi doanh nghiệp thực hiện chiến lược của mình gọi là chiến lược thống soái, tuy nhiên kết quả bất lợi cho cả hai, ở thế cân bằng này hai bên đều bị thiệt. Sản lượng của doanh nghiệp B Sản lượng của doanh nghiệp A Cao Thấp Cao 1A 1B 3A 0B Thấp 0A 3B 2A 2B Trong hình vẽ ở mỗi ô biểu thị lợi nhuận của doanh nghiệp A hay doanh nghiệp B khi theo chiến lược sản lượng thấp hay cao. Doanh nghiệp A sẽ được 3 lợi nhuận (3A) nếu chọn cao và B cũng vậy (3B). Ở vị trí cân bằng cả hai bên đều chọn cao thu lợi nhuận 1A = 1B. Nếu cùng chọn thấp cả hai bên sẽ được 2A = 2B, tuy nhiên không ai chọn thấp vì khi ấy đối phương sẽ chọn cao. + Cân bằng hợp tác Hợp tác là một thỏa thuận tự nguyện của các đối thủ trong độc quyền nhóm. Hợp tác tạo ra mức cân bằng, với lợi nhuận cao hơn cho các bên hợp tác . Theo hình vẽ trên (phần a) nến hai đối thủ ký một hợp đồng để cùng sản xuất ở mức thấp lúc đó cả hai sẽ đạt lợi nhuận 2A = 2B. Hai bên cùng có lợi với mức sản lượng cân bằng thấp. Tuy nhiên sự hợp tác là khó khăn bởi mỗi doanh nghiệp trong độc quyền nhóm luôn mong muốn cạnh tranh với hy vọng tăng thêm thị trường và lợi nhuận nhiều hơn trước thiệt hại của đối thủ. Nhưng nếu các doanh nghiệp đều cạnh tranh với nhau thì lợi nhuận sẽ thấp và không một doanh nghiệp nào làm ăn tốt cả. Tình thế lưỡng nan là ở đó. Phân biệt giá của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền 6.1. Phân biệt giá cấp một Phân biệt giá cấp một (hay phân biệt đối xử hoàn hảo) là bán từng đơn vị sản phẩm với giá khác nhau để bất cứ đơn vị sản phẩm nào cũng có P = MR. F E B MC C A P1 Q1 Q2 Q P & MR O MR (D) Hình vẽ trên đây cho thấy khi tính một giá cho tất cả các khách hàng nhà độc quyền sản xuất tại: B với MR = MC sản lượng Q1, giá bán P thu lợi nhuận: FP1AB Khi áp dụng chính sách phân biệt giá, nhà độc quyền bán từng sản phẩm với giá khác nhau: sản phẩm đầu tiên: P = E sản phẩm cuối cùng của Q1: P = P1. Đường cầu trở thành đường MR nhà độc quyền thu lợi nhuận tăng lên bằng P1EA. Như thế nhà độc quyền mở rộng sản xuất đến C với lượng Q2 lợi nhuận gia tăng thêm: BAC 6.2. Phân biệt giá cấp hai Là đặt ra các mức giá theo khối lượng hàng hóa hay dịch vụ bán ra, mua nhiều giá hạ, mua ít giá cao. Hình dưới đây biểu thị 3 khối hàng hóa với 3 mức giá tương ứng P1, P2, P3 cách phân biệt này cho phép nhà độc quyền thu được lợi nhuận cao hơn, đồng thời người tiêu dùng cũng được lợi nhờ mua nhiều, giá hạ. Tuy nhiên phân biệt giá cấp hai chỉ thực hiện được trong điều kiện hiệu suất tăng dần theo quy mô, và các khách hàng của các khối hàng hóa không được bán lại hàng hóa cho nhau. AC MC P2 P Pm P3 MR Khối 1 Khối 3 O Khối 2 P1 Q 6.3. Phân biệt giá cấp ba Là đặt ra các mức giá theo các nhóm khách hàng, mỗi nhóm được ấn định với một đường cầu riêng biệt phù hợp. Đây là hình thức phân biệt giá phổ biến nhất cho phép nhà độc quyền đạt được giá cả độc quyền, khai thác mọi đối tượng. Phân biệt này đòi hỏi doanh thu cận biên (MR1, MR2) từ các mức sản lượng Q1, Q2 theo các D1, D2 phải bằng nhau và bằng với doanh thu biên chung và chi phí chung. MR1 = MR2 = MRT = MC Còn số lượng sản phẩm: Q1 + Q2 + = QT Mặc dù DN CTĐQ phải chấp nhận mặt bằng giá chung của tất cả các sp cùng loại. Song DN vẫn có sức mạnh độc quyền trong giới hạn thị trường Sp của riêng mình. Do đó DN có thể phân biệt giá để đạt mục tiêu. - Phân biệt theo đối tượng - phân biệt theo sản phẩm - Phân biệt theo khối lượng - Phân biệt theo hình thức thanh toán. Câu hỏi và bài tập Câu 7.1. Câu hỏi thảo luận Câu 1. Chính phủ đôi khi can thiệp vào thị trường cạnh tranh bằng cách định ra giá trần hay giá sàn của hàng hoá. Trong những trường hợp như vậy, lượng cung không cân bằng với lượng cầu. Giá trần thường đưa đến cầu quá cao, trong khi giá sàn làm cung quá nhiều. Can thiệp này có thể làm tăng thu nhập của một nhóm người sản xuất hay tiêu dùng, nhưng cũng làm cho thị trường kém hiệu quả. Hãy giải thích. Câu 2. Cân bằng cung cầu của thị trường cạnh tranh hoàn toàn đưa đến lợi ích xã hội cao nhất (tổng thặng dư của người tiêu dùng và người sản xuất). Tại sao một mức giá trần (giá tối đa) lại thường đưa đến tổn thất vô ích (deadweight loss)? Câu 3. Trong cân bằng dài hạn của thị trường cạnh tranh hoàn toàn, tất cả các doanh nghiệp trong ngành có lợi nhuận bằng không. Tại sao? Câu 4. Các giả thiết nào cần thiết để một thị trường là thị trường cạnh tranh hoàn toàn? Tại sao mỗi giả thiết ấy là quan trọng? Câu 7.2. Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Điều nào dưới đây là đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo: A: Sản phẩm của các hãng là đồng nhất B: Đường cầu hoàn toàn co giãn đối với mỗi hãng C: Vô số hãng, mỗi hãng bán một phần rất nhỏ D: Tất cả các phương án trên Câu 2 : Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ thu được lợi nhuận kinh tế khi A: Doanh thu cận biên lớn hơn chi phí biến đổi bình quân B: Doanh thu cận biên lớn hơn tổng chi phí bình quân C: Tổng chi phí bình quân lớn hơn chi phí cận biên D: Tổng chi phí bình quân lớn hơn doanh thu bình quân Câu 3: Doanh thu bình quân của một hãng cạnh tranh hoàn hảo bằng A: Tổng doanh thu chia tổng chi phí B: Giá C: Doanh thu nhận được khi thuê thêm một đơn vị lao động D: Doanh thu cận biên chia cho giá Câu 4:Điều nào dưới đây không đúng trong trường hợp hãng cạnh tranh hoàn hảo A: Giá không đổi khi lượng bán thay đổi B: Sự thay đổi tổng doanh thu bằng giá nhân với sự thay đổi lượng bán C: Doanh thu cận biên bằng giá D: Doanh thu cận biên thường nhỏ hơn doanh thu trung bình Câu 5:Điều nào dưới đây không xảy ra trong cạnh tranh hoàn hảo A: Có vô số người bán B: Có những cản trở đáng kể đối với việc gia nhập ngành C: Người bán và người mua có thông tin hoàn hảo về giá của sản phẩm trên thị trường D: Các hãng trong ngành không có lợi thế so với những người gia nhập mới Câu 6:Điều nào dưới đây không phải là một trong những quyết định mà một hãng cạnh tranh hoàn hảo phải đưa ra. A: Nên ở lại hay rời bỏ ngành B: Nên sản xuất hay ngừng sản xuất tạm thời C: Nếu quyết định sản xuất thì sản xuất bao nhiêu D: Nên đặt giá nào cho sản phẩm Câu 7: Một hãng cạnh tranh hoàn hảo quyết định sản lượng tối ưu khi A: Chi phí cận biên bằng giá và giá lớn hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu B: Chi phí cận biên bằng giá và giá lớn hơn chi phí cố định bình quân tối thiểu C: Chi phí biến đổi bình quân tối thiểu D: Tổng chi phí bình quân tối thiểu Câu 8:Trong dài hạn, thua lỗ lớn nhất mà hãng cạnh tranh hoàn hảo có thể phải chịu là: A: Bằng 0 B: Tổng chi phí C: Tổng chi phí biến đổi D: Không có phương án nào đúng Câu 9:Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ đóng cửa sản xuất nếu tổng doanh thu không đủ bù đắp A: Chi phí sản xuất B: Chi phí biến đổi C: Chi phí cố định D: Chi phí cố định cộng chi phí biến đổi Câu 10:Nếu một hãng cạnh tranh hoàn hảo đang sản xuất một mức sản lượng tại đó giá bằng tổng chi phí trung bình, thì hãng A: Nên đóng cửa B: Đang hòa vốn C: Vẫn thu được lợi nhuận kinh tế dương D: Đang bị thua lỗ BÀI 8: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, VỐN, ĐẤT ĐAI Mã bài: MĐ 10-08 Giới thiệu: Yếu tố sản xuất hay đầu vào sản xuất chia làm 3 nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxgiao_trinh_mo_dun_kinh_te_vi_mo_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.docx