BÀI 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Mã Bài: KT1.1
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức về vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu, nội dung và tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
Mục tiêu:
- Trình bày được yêu cầu nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán tài chính;
- Trình bày được nội dung của công tác kế toán;
- Trình bày được các hình thức tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp;
- Vận dụng được hệ thống tài khoản kế toán phù hợp;
- Phân biệt được các hình thức ghi sổ kế toán trong doanh nghiệp;
- Vẽ được sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo 4 hình thức theo quy định;
- Lựa chọn được các hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp;
- Trung thực nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, vai trò, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán trong các doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Việt Nam khóa XIII thông qua: “ Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”
1.2. Vai trò
Đối với doanh nghiệp:
- Kế toán cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp, giúp lãnh đạo của doanh nghiệp điều hành, quản lý hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
- Kế toán phản ánh toàn bộ, đầy đủ tài sản hiện có và sự vận động của tài sản ở doanh nghiệp giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tài sản và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Kế toán phản ánh đầy đủ chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, là công cụ thực hiện hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Kế toán là công cụ để khuyến khích lợi ích vật chất, xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động trong doanh nghiệp một cách rõ ràng, khuyến khích tăng năng suất lao động.
- Kế toán là công cụ quan trọng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn, đảm bảo chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước: Kế toán là công cụ quan trong để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành NSNN để kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đối với các đối tượng có sử dụng thông tin kế toán như: chủ đầu tư, chủ nợ, chủ doanh nghiệp khác, . thì thông tin kế toán giúp họ nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp đối tác, giúp họ lựa chọn mối quan hệ phù hợp, ra quyết định kinh tế liên quan đến doanh nghiệp, có biện pháp xử lý tài chính trong thời gian tới nhằm đảm bảo lợi ích cho chủ đầu tư, chủ nợ và các chủ doanh nghiệp khác.
193 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 25/05/2022 | Lượt xem: 467 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình mô đun Kế toán doanh nghiệp 1 - Nghề: Kế toán doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
- Ngày mở sổ:...
Ngày..... tháng.... năm .......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
10.3. Ghi sổ kế toán tổng hợp
10.3.1. Ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
10.3.1.1. Nhật ký bán hàng (Mẫu số S03a4-DN)
a) Nội dung: Là Sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp như: Bán hàng hoá, bán thành phẩm, bán dịch vụ.
Sổ Nhật ký bán hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau (bán chịu). Trường hợp người mua trả tiền trước thì khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cũng ghi vào sổ này.
b) Kết cấu và cách ghi sổ:
- Cột A: Ghi ngày, tháng ghi sổ.
- Cột B, C: Ghi số hiệu và ngày, tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột D: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ phát sinh của chứng từ kế toán.
- Cột 1: Ghi số tiền phải thu từ người mua theo doanh thu bán hàng.
- Cột 2, 3, 4: Mở theo yêu cầu của doanh nghiệp để ghi doanh thu theo từng loại nghiệp vụ: Bán hàng hoá, bán thành phẩm, bán bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ... Trường hợp doanh nghiệp mở sổ này cho từng loại doanh thu: Bán hàng hoá, bán thành phẩm, bán bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ... thì các cột này có thể dùng để ghi chi tiết cho từng loại hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư, dịch vụ. Trường hợp không cần thiết, doanh nghiệp có thể gộp 3 cột này thành 1 cột để ghi doanh thu bán hàng chung.
Cuối trang sổ, cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ, ghi số cộng trang trước chuyển sang.
Doanh nghiệp có thể mở một hoặc một số sổ Nhật ký đặc biệt như đã nêu trên để ghi chép. Trường hợp cần mở thêm các sổ Nhật ký đặc biệt khác phải tuân theo các nguyên tắc mở sổ và ghi sổ đã quy định.
Đơn vị:
Địa chỉ:..
Mẫu số S03a4-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm...
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (Ghi Nợ)
Ghi Có tài khoản doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Hàng
hoá
Thành phẩm
Dịch vụ
A
B
C
D
1
2
3
4
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
- Sổ này có . trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
- Ngày mở sổ:
Ngày..... tháng.... năm .......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
10.3.2. Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Xem bài trước)
10.3.3. Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
10.3.3.1. Nhật ký chứng từ số 7(Mẫu số S04a7-DN)
Dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm , TK 152, TK 153, TK 154, TK 214, TK 241, TK 242, TK 334, TK 335, TK 338, TK 352, TK 356, TK 611, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 631 và một số tài khoản đã phản ánh ở các Nhật ký - Chứng từ khác, nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ, và dùng để ghi Nợ các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627, 631, 242, 2413, 335, 641, 642
NKCT số 7 gồm có 3 phần:
- Phần I: Tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Phần II: Chi phí sản xuất theo yếu tố.
- Phần III: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Phương pháp ghi chép Nhật ký - Chứng từ số 7:
Phần I. Tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh. Cơ sở để ghi phần này là:
- Căn cứ vào dòng cộng Nợ của các Tài khoản 154, 631, 621, 622, 623, 627 trên các Bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK 154, 631, 621, 622, 623, 627 ghi vào các cột và dòng phù hợp của phần này.
- Lấy số liệu từ Bảng kê số 5 phần ghi bên Nợ của các TK 2413, 641, 642 để ghi vào các dòng liên quan.
- Lấy số liệu từ Bảng kê số 6, phần ghi bên Nợ của các TK 242 và của TK 335, TK 352, TK 356 để ghi vào các dòng Nợ TK 242 và Nợ TK 335, Nợ TK 352, Nợ TK 356 của phần này.
- Căn cứ vào các Bảng phân bổ, các Nhật ký - Chứng từ và các chứng từ có liên quan để ghi vào các dòng phù hợp trên mục B Phần I của Nhật ký - Chứng từ số 7.
- Số liệu tổng cộng của Phần I được sử dụng để ghi vào Sổ Cái.
Phần II . Chi phí sản xuất, theo yếu tố: Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí khấu hao TSCĐ;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài;
- Chi phí khác bằng tiền.
Cách lập Phần II NKCT số 7
1. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu:
Căn cứ vào số phát sinh bên Có của các TK l52, 153, đối ứng với Nợ các tài khoản ghi ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào các dòng phù hợp của phần này.
Căn cứ vào chứng từ và các sổ kế toán có liên quan để xác định phần nguyên liệu mua ngoài không qua nhập kho đưa ngay sử dụng để ghi vào yếu tố nguyên liệu, vật liệu ở các dòng phù hợp của Phần II Nhật ký - Chứng từ số 7.
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu khi tính phải loại trừ nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.
2. Yếu tố chi phí nhân công:
Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 334 và số phát sinh bên Có TK 338 (3382, 3383, 3384) đối ứng Nợ các tài khoản ghi ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào yếu tố chi phí nhân công ở các dòng phù hợp của Phần II Nhật ký - Chứng từ số 7.
3. Yếu tố khấu hao TSCĐ:
Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 214 đối ứng Nợ các tài khoản ghi ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào yếu tố khấu hao TSCĐ ở các dòng phù hợp của Phần II NKCT số 7.
4. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
Căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký - Chứng từ số 1, 2, 5,... liên quan, xác định phần chi phí dịch vụ mua ngoài để ghi vào cột 4 (các dòng phù hợp) trên Phần II của Nhật ký - Chứng từ số 7.
5. Yếu tố chi phí khác bằng tiền:
Căn cứ vào các Bảng kê, Sổ chi tiết, Nhật ký - Chứng từ số 1, 2, 5,... liên quan, xác định phần chi phí khác bằng tiền để ghi vào cột 5 (các dòng phù hợp) trên Phần II của Nhật ký - Chứng từ số 7.
Phần III. Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
Cách lập Phần III NKCT số 7:
- Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 154 hoặc TK 631 đối ứng Nợ các TK có liên quan (154, 631, 242, 2413, 335, 621, 627, 641, 642,) ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 1 ở các dòng TK 154, 631, 242, 2413, 335, 621, 623, 627, 641, 642, 632 cho phù hợp của Phần III NKCT số 7.
- Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 621 đối ứng Nợ các tài khoản 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 2 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7.
- Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 622 đối ứng Nợ các TK 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 3 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7.
- Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 623 đối ứng Nợ các TK 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 4 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7.
- Căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 627 đối ứng Nợ các TK 154, 631 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 5 ở dòng TK 154 hoặc dòng TK 631 ở Phần III NKCT số 7.
- Căn cứ vào số phát sinh bên Có các TK 242, 335, 2413, 352 đối ứng Nợ các TK 154, 631, 621, 623, 627, 641, 642 ở Mục A Phần I trên Nhật ký - Chứng từ số 7 để ghi vào cột 6, Cột 7, cột 8, cột 9 ở các dòng TK 154, 631, 621, 622, 623, 627, 641, 642 cho phù hợp ở Phần III NKCT số 7.
Đơn vị:
Địa chỉ:..
Mẫu số S04a7-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi Có các TK: 152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 338, 352, 356, 611, 621, 622, 623, 627, 631
Tháng ...... năm ......
Số TT
Các TK
Ghi Có
Các
TK
ghi Nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
352
356
611
621
622
623
627
631
Các TK phản ánh ở các
NKCT khác
Tổng cộng chi phí
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT ...
NKCT ...
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
1
154
2
631
3
241 (2413)
4
242
5
335
6
621
7
622
8
623
9
627
10
641
11
642
12
352
13
.....
14
Cộng A
15
152
16
153
17
155
18
157
19
632
20
241
21
111
22
112
23
131
24
.....
.
..
25
Cộng B
26
Tổng cộng (A+B)
Ngày..... tháng.... năm .......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phần II
Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố
Tháng ...... năm ......
Số TT
Tên các tài khoản
chi phí sản xuất,
kinh doanh
Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh
Chi phí Nguyên liệu, vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí Khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua
ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Cộng
Luân chuyển
nội bộ không tính vào chi phí SXKD
Tổng cộng chi phí
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
1
TK 154
2
TK 631
3
TK 242
4
TK 335
5
TK 621
6
TK 622
7
TK 623
8
TK 627
9
TK 641
10
TK 642
11
TK 2413
12
TK 632
13
Cộng trong tháng
14
Luỹ kế từ đầu năm
Ngày..... tháng.... năm .......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Phần III. SỐ LIỆU CHI TIẾT PHẦN
“LUÂN CHUYỂN NỘI BỘ KHÔNG TÍNH VÀO CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH”
Tháng ...... năm ......
Số TT
Tên các
tài khoản chi phí
sản xuất, kinh doanh
Số liệu chi tiết các khoản luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí SXKD
Dịch vụ
của các
phân xưởng cung cấp lẫn cho nhau
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
thi công
Chi phí sản xuất chung
Chi phí
trả trước
Chi phí phải trả
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Dự phòng phải trả
Cộng
TK 154, 631
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 242
TK 335
TK 2413
TK 352
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
TK 154
2
TK 631
3
TK 621
4
TK 622
5
TK 623
6
TK 627
7
TK 242
8
TK 335
9
TK 641
10
TK 642
11
TK 2413
12
TK 352
Cộng:
Đã ghi sổ cái ngày thángnăm
Ngµy..... th¸ng.... n¨m .......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
10.3.3.2. Bảng kê số 6 (Mẫu số S04b6-DN):
Dùng để phản ánh chi phí phải trả và chi phí trả trước (TK 242 “Chi phí trả trước ”, TK 335 “Chi phí phải trả”, TK 352 “Dự phòng phải trả”, TK 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”). Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
Bảng kê số 6 gồm có các cột số thứ tự, diễn giải nội dung chứng từ dùng để ghi sổ, số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ, số phát sinh Nợ và phát sinh Có đối ứng với các tài khoản liên quan. Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 6:
- Căn cứ vào các bảng phân bổ tiền lương, nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ và các chứng từ liên quan để ghi vào phần số phát sinh Nợ của TK 242, TK 335, TK 352, TK 356 đối ứng Có các tài khoản liên quan.
- Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí để ghi vào bên Có TK 242, căn cứ vào kế hoạch chi phí phải trả để ghi vào bên Có TK 335, căn cứ vào các khoản dự phòng phải trả phải trích lập để ghi vào bên Có TK 352, căn cứ vào số quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải trích lập để ghi vào bên Nợ các tài khoản liên quan.
Cuối tháng hoặc cuối quý, khoá sổ Bảng kê số 6, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 242, 335, 352, 356 đối ứng Nợ của các tài khoản liên quan và lấy số liệu tổng cộng của Bảng kê số 6 để ghi NKCT số 7 (Có TK 242 và Có TK 335, 352, 356 Nợ các tài khoản).
Đơn vị:
Địa chỉ:...
Mẫu số S04b6-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ SỐ 6
Tập hợp: - Chi phí trả trước ( TK242)
- Chi phí phải trả (TK 335)
- Dự phòng phải trả (TK 352)
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (TK 356)
Tháng ...... năm ......
Số TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi Nợ TK..., Ghi Có các TK ...
Ghi CóTK..., Ghi Nợ các TK ...
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Cộng Nợ
Cộng Có
Nợ
Có
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Cộng
Ngày..... tháng.... năm .......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
10.3.3.3. Bảng kê số 11(Mẫu số S04b11-DN):
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng (TK 131 “Phải thu của khách hàng”). Kết cấu và phương pháp ghi sổ:
Bảng kê số 11 gồm có các cột số thứ tự, tên người mua, số dư, các cột phản ánh số phát sinh bên Nợ, bên Có của TK 131 đối ứng Có hoặc Nợ với các tài khoản liên quan.
Cơ sở để ghi Bảng kê số 11 là căn cứ vào số liệu tổng cộng cuối tháng của sổ theo dõi thanh toán (TK 131 “Phải thu của khách hàng”) mở cho từng người mua, và ghi một lần vào một dòng của Bảng kê số 11. Cuối tháng hoặc cuối quý khoá sổ Bảng kê số 11, xác định số phát sinh bên Có TK 131 và lấy số tổng cộng của Bảng kê số 11 để ghi NKCT số 8 (ghi Có TK 131, Nợ các tài khoản liên quan).
Đơn vị:
Địa chỉ:..
Mẫu số S04b11-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ SỐ 11
Phải thu của khách hàng (TK 131)
Tháng ...... năm ......
Số
TT
Tên người mua
Số dư Nợ đầu tháng
Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK:
Ghi Có TK 131, ghi Nợ các TK
Số dư Nợ cuối tháng
511
711
331
....
Cộng Nợ TK 131
111
112
521
.....
Cộng Có TK 131
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Cộng
Ngày..... tháng.... năm .......
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
BÀI 4: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Mã bài: KT1.4
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức về nhiệm vụ, phân loại, tính giá nhập, xuất nguyên liệu công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Lập chứng từ và vào sổ kế toán theo hình thức ghi sổ.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm và nhiệm vụ của kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ;
- Trình bày được cách phân loại và cách tính giá vật liệu công cụ dụng cụ;
- Xác định được các chứng từ kế toán vật liệu công cụ dụng cụ;
- Lập và phân loại được chứng từ kế toán kế toán vật liệu công cụ dụng cụ;
- Thực hiện được các nghiệp vụ kế toán vật liệu công cụ dụng cụ;
- Ghi được sổ chi tiết và tổng hợp theo bài thực hành ứng dụng;
- Trung thực, nghiêm túc, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp;
- Rèn luyện khả năng tư duy và sáng tạo trong học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1. Khái niệm
- Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu có thể mua ngoài hoặc tự chế biến. Trong các doanh nghiệp sản xuất, giá trị vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm...
- Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 10.000.000 đ hoặc thời gian sử dụng dưới một năm đều xếp vào công cụ, dụng cụ nhỏ.
- Riêng những tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng nhưng vẫn hạch toán là công cụ, dụng cụ:
+ Các loại bao bì để đựng vật tư hàng hoá trong quá trình mua bán, bảo quản, dự trữ
+ Các loại trại tạm thời, đà giáo, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng trong xây dựng cơ bản
+ Các loại bao bì bán kèm hàng hoá có tính tiền riêng
+ Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ, quần áo chuyên dùng để làm việc
+ Trong nghề nuôi trồng, khai thác thuỷ sản lưới cá tuy có giá trị lớn nhưng do khai thác vướng mắc dễ hỏng, rách nên xếp vào công cụ, dụng cụ.
1.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, giá trị. Tính giá trị của vật liệu xuất kho theo phương pháp thích hợp, phương pháp tính giá phải sử dụng nhất quán ít nhất là trong một niên độ kế toán.
- Tính toán và phân bổ giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào chi phí sản xuất theo đúng chế độ quy định
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ, hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất kho vật liệu. Kiểm tra hướng dẫn việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho, thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho để xác định số tồn kho thực tế của từng thứ vật liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu, công cụ, dụng cụ; phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ lãng phí.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ của nhà nước. Lập các báp cáo kế toán về vật liệu dụng cụ phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành và phân tích kinh tế.
2. Phân loại, nguyên tắc và phương pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1.1. Phân loại vật liệu
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...
2.2. Nguyên tắc tính giá và phương pháp tính giá
2.2.1. Nguyên tắc tính giá
a. Kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa trên phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Nội dung giá gốc của vật liệu, CCDC, hàng hóa được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Giá gốc của vật liệu, CCDC, hàng hóa mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có), riêng giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa:
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của vật liệu, CCDC, hàng hóa mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b. Đối với vật liệu, CCDC, hàng hóa mua bằng ngoại tệ th× ph¶i ®îc quy ra §ång ViÖt Nam hoÆc ®¬n vÞ tiÒn tÖ chÝnh thøc sö dông trong kÕ to¸n theo tû gi¸ giao dÞch thùc tÕ hoÆc tû gi¸ giao dÞch b×nh qu©n trªn thÞ trêng ngo¹i tÖ liªn ng©n hµng do Ng©n hµng Nhµ níc c«ng bè t¹i thêi ®iÓm ph¸t sinh nghiÖp vô.
- Giá gốc của vật liệu, CCDC tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá gốc của vật liệu, CCDC, hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế của vật liệu, CCDC, hàng hóa xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu, CCDC, hàng hóa nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
2.2.2. Phương pháp tính giá
a. Việc tính trị giá của vật liệu, CCDC, hàng hóa tồn kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
b. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và
=
Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
giá hạch toán của NVL (1)
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của NVL xuất dùng trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1)
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1. Chứng từ sổ sách kế toán sử dụng
Theo luật kế toán số 88/2015/QH13, thì các chứng từ kế toán về vật tư, hàng hoá bao gồm:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số - 01 - VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số - 02 - VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá, sản phẩm: Mẫu số - 05 - VT
- Thẻ kho: Mẫu số - 06 - VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Mẫu số - 07 - VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số - 08 - VT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp, có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toấn hướng dẫn khác.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán phải về vật tư, hàng hoá phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự hợp lý, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
- Sổ kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá
Tuỳ thuộc phương pháp kế toán chi tiết doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết sau:
- Sổ ( thẻ ) kho.
- Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, ... Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán các nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo phương pháp nào.
Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá, sổ dối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật tư, hàng hoá được sử dụng để hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá về mặt giá trị hoặc cả số lượng và giá trị tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết ấp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiét nêu trên, doanh nghiệp còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế, tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.2. Phương pháp hoạch toán kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế toán mở và được mở cho từng thứ vật tư, hàng hoá. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần trên, kế toán giao cho thủ kho giữ.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mo_dun_ke_toan_doanh_nghiep_1_nghe_ke_toan_doanh.doc