“Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn”. Đúng vậy, nếu gieo trồng
xong mà chăm sóc không đúng kỹ thuật thì năng suất lúa không cao, hiệu quả
kinh tế kém. Chính vậy, khâu Chăm sóc lúa là rất cần thiết đối với người trồng
lúa nói chung và đặc biệt là đối với người học nghề trồng lúa năng suất cao nói
riêng. Để đáp ứng nhu cầu học tập của người trồng lúa, chúng tôi biên soạn giáo
trình Chăm sóc lúa. Nội dung cuốn giáo trình mô đun này hướng dẫn về Dặm
lúa; Quản lý nước cho lúa; Phòng trừ cỏ dại hại lúa; Bón phân cho lúa; Phòng
trừ dịch hại lúa và Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong canh tác lúa.
Toàn bộ mô đun được phân bố giảng dạy trong thời gian 164 giờ và gồm có 08
bài như sau:
Bài 1 Dặm lúa
Bài 2 Quản lý nước cho cây lúa
Bài 3 Phòng trừ cỏ dại hại lúa
Bài 4 Bón phân cho lúa
Bài 5 Phòng trừ côn trùng hại lúa
Bài 6 Phòng trừ bệnh hại lúa
Bài 7 Phòng trừ động vật hại lúa
Bài 8 Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến để thâm canh lúa
Các bài trong mô đun có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tạo điều kiện cho
học viên thực hiện được mục tiêu học tập và áp dụng vào thực tế trồng lúa tại cơ
sở. Mô đun này liên quan mật thiết với các mô đun: Chuẩn bị các điều kiện trồng
lúa, Gieo trồng lúa và Thu hoạch – tiêu thụ lúa.
101 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Mô đun Chăm sóc lúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cơ chế tác động: Tiếp xúc, vị độc
Liều lượng: Pha 20 – 30 ml /bình 8 lit
Phun 4 bình/1.000 m2.
Lưu ý:
- Thuốc độc trung bình với người và gia
súc, ít độc với cá, không gây hại thiên địch.
- Phun thuốc lúc rầy cám 2 tuổi đến 3
tuổi mang lại hiệu quả cao nhất.
- Có thể kết hợp với các loại thuốc
khác để tăng hiệu lực và thời gian diệt rầy.
Hình 3.128. Thuốc BASSAN 50 EC
4) Thuốc: CHESS 50 WG (hình 3.129)
Qui cách: 7,5 g, 15 g
Công dụng: Thuốc đặc trừ rầy nâu hại lúa, lưu dẫn
mạnh, thấm sâu nhanh, rất hiệu quả diệt rầy đã kháng
thuốc khác, hiệu quả kéo dài đến 2 tuần sau khi phun
Cơ chế tác động: Lưu dẫn, thấm sâu
Liều lượng: 0,3 kg/ha Pha 7,5 g/bình 8 lít.
phun 40 bình/ha.
Lưu ý: - Ức chế hệ tiêu hóa, rầy ngừng gây hại
ngay lập tức.
- An toàn với môi trường và thiên địch, phù hợp
với chương trình quản lý rầy nâu.
Hình 3.129. Thuốc
CHESS 50 WG
75
5) Thuốc: JETAN 50 EC (hình 3.130)
Qui cách: 100 ml, 240 ml, 480 ml
Công dụng: Chuyên trừ rầy nâu hại trên lúa
Cơ chế tác động: Tác dụng tiếp xúc, vị độc
Liều lượng: Pha 20–30 ml/bình 8 lit. Phun 4
bình/1000 m2.
Lưu ý:
- Phun thuốc lúc rầy cám 2 tuổi đến 3 tuổi mang lại
hiệu quả cao nhất.
- Phun đều, nhất là phần gốc lúa.
Hình 3.130. Thuốc
JETAN 50 EC
6) Thuốc: ANPROUD 70 DF (hình 3.131)
Qui cách: 10 gam
Công dụng: Đặc trừ rầy nâu hại lúa, có hiệu lực
cao và kéo dài, ít độc với côn trùng có ích..
Cơ chế tác động: Thuốc thuộc nhóm điều hòa sinh
trưởng (chống lột xác) có tác dụng tiếp xúc, vị độc
Liều lượng: Pha gói thuốc 10 gam/bình 16 lít.
Lượng nước phun 400 lít/ha.
Lưu ý: - Phun thuốc khi rầy non nở rộ, phun đều
và đến gốc lúa.
- ANPROUD 70 DF có thể phối hợp với AnBoom
40 EC để phòng trừ rầy nâu.
- Thuốc có thể phối hợp với thuốc khác, trừ thuốc
có tính kiềm.
Hình 3.131. Thuốc
ANPROUD 70 DF
Những chú ý khi sử dụng thuốc hóa học để trừ rầy
+ Hạn chế dùng thuốc ở giai đoạn lúa 30 - 40 ngày sau khi gieo cấy để bảo
vệ thiên địch trên đồng ruộng. Ở giai đoạn này cây lúa dễ có khả năng phục hồi.
+ Theo dõi phát hiện lứa rầy thứ 2 (40 – 50 ngày sau sạ), nếu mật số rầy từ
10 – 15 con /bụi phải phun thuốc ngay, để tránh lứa rầy thứ 3 phát sinh, lúc này
lúa đã trổ, nếu có dùng thuốc thì hiệu quả cũng không cao.
+ Phun thuốc khi rầy nở rộ ở tuổi 2 – 3 (15 – 20 ngày sau đợt rầy trưởng
thành của lứa trước) và phun thuốc vào phần gốc lúa nơi rầy sinh sống.
+ Sử dụng luân phiên thuốc để hạn chế tính kháng thuốc của rầy.
+ Sử dụng các loại thuốc ít hại thiên địch (ong, bộ cánh cứng, nhện, )
76
5.3. Phòng trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa:
Có bốn loại sâu đục thân hại lúa, nhưng loại sâu đục thân 2 chấm thường
xuất hiện và gây hại đáng kể cho lúa, cho nên chúng ta chỉ tìm hiểu phòng trừ
sâu đục thân hai chấm hại lúa.
5.3.1. Xác định đặc điểm của sâu đục thân hai chấm hại lúa
a. Vòng đời của sâu đục thân 2 chấm hại lúa: Khoảng từ 50-55 ngày (hình 3.132):
- Thời gian trứng: 8-10 ngày.
- Thời gian sâu non: 35-38 ngày.
- Thời gian nhộng: 10-15 ngày.
- Thời gian trưởng thành (ngài) vũ hóa đến đẻ trứng: 3 ngày.
b. Trưởng thành:
- Con trưởng thành (ngài,
bướm) của sâu đục thân hai chấm
hại lúa có hai chấm màu đen ở
cánh (hình 3.133), nên còn có tên
gọi là sâu đục thân bướm hai
chấm.
Hình 3.133. Con trưởng thành có hai chấm
màu đen ở cánh
Con trưởng thành hoạt động về ban đêm, thích ánh sáng đèn và có sức bay
xa khoảng 2 - 3 km. Ban ngày ẩn nấp trong bụi lúa (hình 3.134), ban đêm giao
phối và đẻ trứng. Con cái hoạt động mạnh từ 19-20 h, con đực từ 23-1 h sáng
Hình 3.132. Vòng đời Sâu đục thân hai chấm hại lúa
Trứng
77
hôm sau. Mỗi ngài cái đẻ từ 1-5 ổ trứng (có 100-150 quả trứng/ổ). Một năm sâu
đục thân 2 chấm phát sinh 6-7 lứa. Điều kiện nhiệt độ ấm nóng từ 25-30oC và
ẩm độ từ 75-85 %, thích hợp cho sâu phát sinh gây hại.
Hình 3.134. Trưởng thành ẩn nấp trong bụi lúa
c. Trứng: Trứng (hình
3.135) được đẻ thành ổ trên lá
lúa có hình bầu dục, bề mặt
trứng phủ lớp lông màu vàng
nhạt, ở giữa nhô lên. Mới đẻ
trứng có màu trắng, sau
chuyển ngà vàng, sắp nở màu
đen.
Hình 3.135. Trứng của sâu đục thân trên lá lúa
d. Sâu non: Có 5 tuổi, sâu non mới nở thường nhả tơ treo lơ lửng trên lá và
di chuyển từ nơi này sang nơi khác
nhờ gió. Sâu chui vào bẹ lá rồi đục
vào trong thân cây lúa. Sâu non có thể
tấn công nhiều nhánh lúa nếu ruộng
không có nước. Thường trong một
thân lúa chỉ có một sâu non sinh sống.
Sâu non đẫy sức màu trắng sữa, đầu
màu nâu vàng (hình 3.136). Chân
bụng ít phát triển, móc bàn chân bụng
có 28 cái xếp thành hình elip. Sâu non
xâm nhập vào bẹ lá, vào thân cây lúa,
cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng
làm cho dảnh lúa không có bông hoặc
bông bị bạc trắng, ảnh hưởng đến cây
lúa và năng suất lúa. Hình 3.136. Sâu non
78
d. Nhộng (hình 3.137):
Nhộng mới hóa có màu
trắng sữa, sau chuyển màu nâu
nhạt nằm trong gốc thân lúa hoặc
dưới mặt đất 1 - 2cm. Đồng
ruộng khô hạn nó có thể hóa
nhộng dưới mặt đất 10cm.
Hình 3.137. Nhộng của sâu đục thân 2 chấm
Như vậy con sâu đục thân hai chấm có 4 giai đoạn là trưởng thành, trứng,
sâu non và nhộng (hình 3.138).
a b
c
d
Hình 3.138. Các giai đoạn của sâu đục thân hai chấm hại lúa
a. Thành trùng, b. Trứng, c. Sâu non, d. Nhộng
79
5.3.2. Xác định triệu chứng và tác hại:
Từ giai đoạn mạ đến giai đoạn lúa làm đòng, sâu non đục vào thân lúa, cắn
đứt ngang đọt, làm lúa bị héo đọt và chết (hình 3.139a). Giai đoạn lúa trổ (hình
3.139 b) và vào chắc (hình 3.139c) sâu cắn đứt ngang cuống bông gây hiện
tượng bông bạc. Nhánh lúa bị sâu đục thân hai chấm tấn công, phía ngoài bẹ và
thân lúa không có triệu chứng gì đặc biệt mà chủ yếu là phần đọt bị héo và phần
bông bị bạc trắng có thể lấy ra dễ dàng và phân bố tương đối đều trên ruộng.
c. Sâu tấn công lúc lúa vào chắc
Hình 3.139. Triệu chứng ruộng lúa bị sâu đục thân hai chấm phá hại
Sâu đục thân hai chấm có thể phá hại trong suốt thời gian sinh trưởng của
cây lúa từ lúc lúa được 2 – 3 lá cho đến giai đoạn vào chắc. Tuy nhiên ở giai
đoạn mạ đến đẻ nhánh sự gây hại của sâu ít ảnh hưởng đến năng suất do ở giai
đoạn này cây có thể đẻ thêm nhánh để bù lại những nhánh bị hại. Nếu sâu tấn
công vào giai đoạn từ làm đòng đến trổ và vào chắc thì sẽ làm giảm năng suất
của cây lúa do đọt bị hư và bông bị lép.
Trong một thân cây lúa chỉ có 1 sâu sống và gây hại, khi hết thức ăn chúng
di chuyển đến cây lúa khác bằng cách chui ra ngoài và cắn đứt thân cây mạ hoặc
lá lúa rồi cuốn lại thành ống, ống này trôi đến cây lúa khác, vì vậy sâu này còn
được gọi là sâu ống.
a b
Triệu chứng héo đọt (a) và bông bạc lúc lúa trổ (b)
80
5.3.3. Phòng và trừ sâu đục thân hại lúa
a. Phòng sâu đục thân hại lúa
- Sử dụng giống kháng sâu đục thân
- Sử dụng giống lúa nảy chồi nhiều và ngắn ngày vì sâu chỉ sinh sản được ít
thế hệ trên một giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn.
- Bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp; Gieo trồng đồng loạt để giảm mật số sâu.
- Cắt gốc rạ sát mặt đất, dọn vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch,
cày ải hoặc ngâm nước ruộng để diệt sâu non và nhộng của sâu đục thân hại lúa.
- Bón phân cân đối hợp lý đặc biệt là phân đạm.
a. Trừ sâu đục thân hại lúa
- Dùng các biện pháp thủ công:
+ Loại bỏ cây mạ héo, nhặt bỏ ổ trứng của sâu đục thân trước khi cấy.
+ Bẫy đèn đồng loạt để bắt bướm
- Biện pháp hóa học:
+ Lúa ở giai đoạn đẻ nhánh: Xử lý thuốc hóa học khi trên ruộng xuất hiện 2
ổ trứng/m2 (đối với lúa sạ) và 1 ổ trứng/30 bụi (đối với lúa cấy).
+ Lúa từ giai đoạn làm đòng đến trổ: Xử lý thuốc khi trên ruộng xuất hiện 1
ổ trứng/m2 (đối với lúa sạ) và 1 ổ trứng /20 bụi (đối với lúa cấy), nên sử dụng
thuốc dạng nước để diệt ổ trứng, sâu tuổi nhỏ.
+ Một số thuốc hóa học để diệt sâu đục thân hại lúa. Diệt trừ bằng thuốc
hoá học lưu dẫn và nội hấp trừ sâu như: Padan 95SP, Gegent 800WP...
1) Thuốc: DIAZAN 10 H (hình 3.140)
Qui cách: 1 kg, 5 kg
Công dụng: Thuốc hạt dùng để rải, đặc trừ
sâu đục thân hại lúa, bắp... và trừ côn trùng nằm
trong đất.
Cơ chế tác động: Có tác dụng nội hấp, tiếp
xúc, vị độc, xông hơi và thấm sâu.
Liều lượng: Rắc 10-20 kg/ha khi thấy
bướm ra rộ hoặc có 5% cây bị dảnh héo.
Lưu ý: - Nên rắc vào lúc nắng ráo, tránh
thuốc dính vào lá lúa và rắc đều lên mặt ruộng
giữ mực nước sâu 5-7 cm.
Hình 3.140. Thuốc DIAZAN
10 H
81
2) Thuốc: MARSHAL 200SC (hình
3.141)
Qui cách: 500 ml
Công dụng: Chuyên trừ sâu đục thân, rầy
nâu hại lúa.
Liều lượng: Pha 15-20ml/8 lít, lượng nước
phun 5 bình 8 lít/1000 m2.
Lưu ý: Phun sớm khi thấy sâu non xuất
hiện. Đối với sâu đục than lúa, phun 5-7 ngày
sau khi thấy bướm ra lộ.
Hình 3.141. Thuốc
MARSHAL 200SC
3) Thuốc: PADAN 95 SP (hình 3.142)
Qui cách: 15 g, 100 g
Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và
sâu đục thân trên lúa.
Cơ chế tác động:
Có tác dụng tiếp xúc, vị độc, có khả năng
thấm sâu
Liều lượng: Pha 15 g bìn.
Lưu ý: Phun 4-5 bình/1.000 m2, lượng
nước 400-600 lít/ha
4) Thuốc: Regent 0.3G (hình 3.143)
Qui cách: 500gr, 2Kg
Công dụng: Thuốc trừ sâu lưu dẫn đặc trừ
sâu đục than, rầy nâu, bọ trĩ (bù lạch), sâu phao,
sâu keo, sâu cuốn lá trên lúa. Sâu đục thân trên
bắp (ngô), mía.
Liều lượng: _Lúa: 10Kg / ha. Rải thuốc 15-
20 ngày sau sạ / cấy, hoặc 20-25 ngày trước trổ
(mực nước tốt nhất là 5-7 cm)
Hình 3.143. Thuốc: Regent
0.3G
Hình 3.142. Thuốc:
PADAN 95 SP
82
5) Thuốc: VIRTAKO 40 WG (hình 3.144)
Qui cách: 1,5 g, 3 g
Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và
sâu đục thân trên lúa, bảo vệ tối đa chồi hữu
hiệu, giữ xanh bộ lá đòng, giúp đòng trổ thoát
tốt, không bị chết đọt và bông bạc.
Cơ chế tác động:
- Lưu dẫn mạnh, thấm sâu nhanh hiệu lực
kéo dài 2–3 tuần.
- Gây tê liệt hệ cơ, sâu sẽ ngừng ăn, hoạt
động yếu ớt vài giờ sau khi nhiễm thuốc và chết
sau 1–2 ngày
Liều lượng: 75 g/ha, pha 1 gói 1,5 g/bình 8
lit, phun 5 bình cho 1000m2.
Lưu ý:
- Phun sớm vào giai đoạn chớm xuất hiện
sâu non.
- Thuốc ít ảnh hưởng môi trường, thiên
địch và người sử dụng.
- Phù hợp cho chương trình IPM và mô
hình canh tác lúa-cá.
Hình 3.144. Thuốc:
VIRTAKO 40 WG
6) Thuốc: DRAGON 585EC (hình 3.145)
Qui cách: 100ml, 480ml
Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn lá và
sâu đục thân trên lúa.
Liều lượng: 0.4 – 0.5lít / ha. Pha
10ml/bình 8lít phun 4 – 5bình / 1000m2 đối với
sâu ; phun ướt đều lên cây cho rệp
Hình 3.145. Thuốc: VIRTAKO 40 WG
83
5.4. Phòng trừ sâu đục bẹ hại lúa: Những vùng trồng lúa trũng thấp xuất
hiện một loại sâu phao đục bẹ tấn công cây lúa vào giai đoạn đẻ nhánh từ 15-30
ngày sau sạ gây thiệt hại nặng. Sâu non đục vào bẹ lúa làm cho lúa chết hàng
loạt. Mỗi con sâu phao đục bẹ có thể tấn công nhiều cây lúa. Chúng di chuyển
và gây hại cho những cây lúa khác bằng cách nằm trong phao và bơi trên mặt
nước. Lá lúa bị sâu cắn thành từng miếng lam nham (để làm phao), không có
khả năng phục hồi. Khi tách phao của sâu phao đục bẹ ra, bên trong có sâu non
màu trắng đục, đầu màu vàng nâu, khi thả xuống nước thì nó vươn dài ra... Con
trưởng thành khi đậu luôn luôn chúc đàu xuống phía dưới. Chúng ta cùng tìm
hiểu loại sâu này để áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp.
5.4.1. Xác định đặc điểm hình thái và sinh học
a. Trưởng thành:
Trưởng thành là loài bướm nhỏ,
màu vàng nâu, cánh có 2 đốm nâu lớn,
cuối cánh có rìa nâu đen viền trắng.
Con cái có màu nâu và lớn hơn con
đực. Con đực có màu đậm, có nhiều
vân trắng chạy ngoằn ngoèo trên cánh
(hình 3.146). Bướm thường đậu ở mặt
dưới tán lá của bụi lúa, đặc biệt là đầu
luôn quay ngược xuống phía dưới.
Chúng bắt cặp sau khi vũ hóa khoảng
1-2 ngày, 2-3 ngày sau khi bắt cặp, con
cái sẽ đẻ trứng vào ban đêm.
.Hình 3.146. Thành trùng sâu phao mới
b. Trứng: Trứng được đẻ thành
cụm hoặc thành hàng ở ngày phần bẹ
của lá lúa. Trứng có dạng tròn hơi dẹp,
lúc mới đẻ có màu trắng trong, khi sắp
nở thì chuyển sang màu vàng nhạt.
Thời gian trứng từ 4 -5 ngày.
c. Ấu trùng (hình 3.147): Ấu
trùng sâu phao đục bẹ có 5 tuổi. Sau
khi phát triển đầy đủ, sâu bò xuống sát
gốc lúa, nhả tơ dán chặt một đầu phao
lại để làm nhộng.
Hình 3.147. Ấu trùng sâu phao mới.
d. Nhộng: Nhộng dài từ 10 - 12mm, rộng 4mm, lúc đầu có màu trắng ngà,
khi sắp vũ hóa chuyển sang màu nâu sậm. Thời gian làm nhộng 6 -7 ngày.
84
5.4.2. Xác định triệu chứng và tác hại
Sâu vừa tấn công trên phiến lá
lúa, vừa có thế đục vào thân của cây
lúa. Sâu tuổi 1 và 2 thường gây hại trên
lá của cây lúa, cạp ăn lá và làm rách ở
hai bên mép lá giống như hình răng
cưa, lá lúa dễ bị gẫy nằm dài xuống
mặt nước.
Sâu từ tuổi 3 trở đi sẽ đục vào
thân lúa nhiều chỗ làm lá lúa bị héo
vàng hoặc gây ra hiện tượng chết đọt,
lúa chậm phát triển và chết. Sâu
thường tấn công rất sớm trên ruộng bị
ngập nước (hình 3.148)
Hình 3.148. Triệu chứng của sâu phao
đục bẹ
5.4.3. Tiến hành phòng và trừ sâu đục bẹ hại lúa
a. Phòng sâu phao đục bẹ hại lúa
- Không sạ quá dầy hoặc bón thừa phân đạm.
- Bảo vệ thiên địch: Trên ruộng lúa cũng có nhiều loài thiên địch tấn công
sâu non đục bẹ như dế nhảy, muồm muỗm, bọ rùa, nhện, chuồn chuồn
(hình3.149), ong cự, ong đen kén trắng
- Tránh để ruộng lúa ngập nước sâu trong giai đoạn đầu, chỉ nên điều chỉnh
mức nước từ 5-7 cm trên ruộng. Khi phát hiện sâu gây hại thì rút cạn nước trong
ruộng ra ngoài để hạn chế sự lây lan của sâu.
b. Trừ sâu phao đục bẹ hại lúa:
Thăm đồng ruộng phát hiện có bướm sâu phao đục bẹ thì khoảng 1 tuần sau
có thể sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để trừ. Khi sử dụng thuốc nên
tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng lúc, đúng thuốc, đúng liều lượng và đúng
cách để đảm bảo cân bằng hệ sinh thái trên đồng ruộng. Một số loại thuốc phòng
trừ sâu phao đục bẹ:
1) Thuốc Basudin 10H (hình 3.149):
Là dạng thuốc hạt có tính lưu dẫn,
chúng ta có thể sử dụng ngay khi thấy có
bướm sâu phao đục bẹ trên ruộng. Khi
bướm đẻ trứng và 5-6 ngày sau trứng nở
thì khi đó thuốc đã kịp lưu dẫn lên cây, lá
và ngay khi sâu non cắn vào lá thì sâu sẽ
ngộ độc thuốc và chết. Liều lượng sử
dụng là 1-1,5 kg Basudin 10H cho 1.000
m2 rải đều trên ruộng.
Hình 3.149. Thuốc basudin 10H
85
2) Thuốc: KINALUX 25 EC - 1 vố
chết 3, nông gia nhẹ gánh (hình 3.150)
Qui cách: 100 ml, 480 ml
Công dụng: Có tác dụng tiếp xúc, vị
độc, thấm sâu
Cơ chế tác động: Thuốc trừ được nhiều
loại sâu hại như nhện gié, sâu phao đục bẹ,
sâu cuốn lá trên lúa.
Liều lượng:
- Sâu phao đục bẹ, nhện gié, pha 20–30
ml/bình 8 lit. Phun 5 bình/1.000 m2
- Sâu cuốn lá: Pha 20–40 ml/bình 8 lit.
Phun 5 bình/1.000 m2
Lưu ý:
- Cách ly: 21 ngày trước khi thu hoạch
- Lượng nước phun 400–500 lit/ha.
Hình 3.150. Thuốc KINALUX 25 EC
3) Thuốc: Silsau 1.8EC (hình 3.151)
Qui cách: 100 ml
Công dụng: Silsau là một loại thuốc trừ
sâu thế hệ mới, diệt trừ hữu hiệu nhiều loại
sâu đã kháng thuốc và đặc trừ sâu cuốn lá,
nhện gié, sâu đục bẹ, bọ trĩ.
Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp xúc,
vị độc, thấm sâu
Liều lượng: Pha 10–20 ml/bình 8 lit.
Phun 4 bình/1.000 m2
Hình 3.151. Thuốc: Silsau 1.8EC
4) Thuốc: BONUS 40EC (hình 3.152)
Qui cách: 480ml và 100g/gói
Công dụng: Bonus 40EC là thuốc trừ sâu
đặc trừ sâu phao đục bẹ, sâu cuốn lá lúa
Cơ chế tác động: Có tác động tiếp xúc, vị
độc, thấm sâu và xông hơi mạnh, có khả năng diệt
sâu nhanh và mạnh.
Liều lượng: 0,6 - 0,8lít/ha. Pha 30 - 40ml
thuốc/bình 16lít nước, phun 02 bình/1000m2.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc phải mang đầy đủ
trang bị bảo hộ lao động. Sau khi sử dụng phải
thay quần áo và tắm rửa sạch sẽ.
Nếu thuốc dính vào mắt phải rửa ngay bằng
nước sạch nhiều lần, nếu bị ngộ độc đưa nạn nhân
đi cấp cứu ngay tại Cơ sở y tế gần nhất, mang
theo nhãn thuốc gây ngộ độc.
Hình 3.152. BONUS 40EC
86
5.5. Phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
Có hai loại sâu cuốn lá hại lúa là sâu cuốn lá nhỏ và sâu cuốn lá lớn. Sâu cuốn
lá lớn ít gây hại cho lúa, nên chúng ta chỉ cần tìm hiểu và phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ
hại lúa.
5.5.1. Xác định đặc điểm của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa:
a. Vòng đời của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa: Sâu cuốn lá nhỏ hại lúa có vòng đời
từ 30-37 ngày (hình 3.153).
Hình 3.153. Vòng đời sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
b. Đặc tính hình thái và sinh học
- Trưởng thành (hình 3.154 a): Là một loài bướm có nền cánh màu vàng
rơm, viền cánh có đường viền màu nâu đậm, trên cánh trước có 3 đường ziczac
cắt ngang. Nếu không hoạt động bướm có dạng hình tam giác cân. Ban ngày
bướm sống trong bụi lá hoặc bụi cỏ khi bị động thì bay lên một đoạn ngắn.
Bướm hoạt động ban đêm thích ánh sáng đèn. Hoạt động mạnh nhất là lúc từ 9 -
10 giờ đêm đến gần sáng. Bắt cặp và đẻ trứng vào ban đêm. Một bướm cái có
thể đẻ 300 trứng.
- Trứng (hình 3.154 b):
Trứng được đẻ rải rác hay thành từng nhóm dọc gân chính của lá, mỗi
nhóm 10 – 12 trứng ở cả hai mặt lá nhưng mặt trên có nhiều trứng hơn. Chúng
chọn những vùng lúa tốt, non, mềm, rậm rạp để đẻ. Trứng có hình bầu dục, dài
0,5mm, màu trắng và chuyển sang màu vàng nhạt khi sắp nở. Giai đoạn trứng
kéo dài từ 5 – 7 ngày.
87
- Sâu non (hình 3.154 c):
Sâu non mới nở có màu trắng sữa, cơ thể được phủ bởi một lớp lông màu
nâu, sâu đẫy sức dài khoảng 19mm và có màu lá mạ, thân chia đốt. Sâu có từ 5 –
6 tuổi, phát triển trong thời gian 15 – 28 ngày. Sâu nằm trong bao và gây hại cả
ngày và đêm, đôi khi chúng sẽ di chuyển sang các lá mới để gây hại.
Sâu tuổi 4-5 khi bị đụng đến sẽ búng hoặc quăng đi một cách nhanh nhẹn
(hình 3.155).
Hình 3.155. Sâu cuốn lá nhỏ tuổi 4
- Nhộng: Phần lớn sâu hóa nhộng trong kẽ lá già hoặc khe hở giữa các tép
lúa. Đôi khi chúng cũng làm nhộng ngay trong lá, sâu đẫy sức cắn đứt và nhả tơ
bịt kín 2 đầu đoạn lá rồi hóa nhộng ở bên trong. Nhộng chỉ có lớp tơ mỏng
không có kén. Nhộng chuyển từ màu vàng sang màu nâu khi sắp vũ hóa. Thời
gian nhộng từ 6 – 10 ngày.
a b c
Hình 3.154 (a; b c). Sâu cuốn lá nhỏ
a. Thành trùng, b. Trứng, c. Sâu non
88
5.5.2. Xác định triệu chứng gây hại:
Sâu non mới nở rất nhanh nhẹn,
bò khắp nơi trên cây và bò đến lá non
để ăn phần xanh chừa lại lớp màng
trắng mỏng trên lá lúa (hình 3.156).
Hình 3.156. Sâu cuốn lá ăn phần xanh
của lá lúa non
Sang tuổi 2 sâu di chuyển đến
các lá già, nhả tơ ở hai bìa lá lúa, sợi
tơ gặp không khí sẽ khô và rút hai
bìa lá lại, mặt trên lá cuốn vào bên
trong thành một cái bao theo chiều
dọc lá lúa (hình 3.157).
Hình 3.157. Sâu cuốn lá lúa thành một
cái bao theo chiều dọc lá
Sâu ẩn mình trong đó để ăn và
sống, mỗi cuốn lá chỉ có một con sâu
(hình 3.158), một con sâu có thể ăn
nhiều lá trong suốt thời gian sống của
chúng.
Hình 1.158. Mỗi lá lúa bị cuốn chỉ có
một con sâu
89
Sâu tuổi 4 có thể cuốn 2 - 5 lá,
cả giai đoạn phát triển của sâu có thể
cuốn từ 5 – 9 lá lúa (hình 3.159).
Lá lúa bị sâu gây hại sẽ bị khô,
cây héo dẫn đến giám năng suất, đặc
biệt khi sâu tấn công vào lá cờ.
Sâu nằm bên trong ăn phần
xanh của lá và thải phân ở đó, do vậy
khi trời mưa hoặc ẩm độ cao lá dễ bị
thối rữa.
Lưu ý: Những loại giống lúa có
phiến lá rộng, thân mềm bị hại nặng.
Ruộng lúa sử dụng phân bón cao, đặc
biệt dùng đạm nhiều cũng bị gây hại
nặng.
Sâu thích tập trung gây hại ở
những vùng lúa ven bờ (hình 3.160),
trên những ruộng lúa ven hồ, lúa gần
mương và ruộng gần khu dân cư.
Hình 3.160. Chòm lúa tốt ở ven bờ bị sâu cuốn lá tấn công
Nếu không trừ sâu cuốn lá kịp thời, toàn ruộng lúa bị bạc trắng (hình 3.161).
Hinh 3.161. Triệu chứng gây hại của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
Hình 3.159. Một sâu có thể cuốn
nhiều lá lúa
90
5.5.3. Tiến hành phòng và trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
a. Tiến hành phòng sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
- Gieo trồng với mật độ hợp lý. Bón phân cân đối hợp lý, đặc biệt không
bón quá nhiều phân đạm vì nếu thừa đạm, cây lúa xanh tốt quá sẽ thu hút bướm
cái bay tới và đẻ trứng. Mặt khác, cây lúa mềm, sâu cũng dễ gây hại hơn.
- Làm sạch cỏ trong và xung quanh ruộng trồng lúa để sâu cuốn lá không
có nơi trú ngụ.
b. Tiến hành trừ sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
- Dùng bẫy đèn để thu hút trưởng thành nếu mật độ trưởng thành cao.
- Dùng thuốc hóa học để phun trừ sâu cuốn lá nhỏ, các loại thuốc sâu đều
có thể tiêu diệt được chúng nhưng cần lưu ý: Có rất nhiều thiên địch của sâu
cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng, do vậy không nên phun thuốc trong giai đoạn 40
ngày đầu sau khi sạ, vì phun thuốc sớm sẽ làm giảm mật số của thiên địch, đặc
biệt là bộ cánh cứng ăn sâu non và nhện ăn bướm, ong ký sinh sâu non và nhộng
sâu cuốn lá. Chỉ phun thuốc khi mật độ sâu ≥ 20con/m2.
- Nhiều loại thuốc hoá học có thể trừ được sâu cuốn lá như VIRTAKO 40
WG; PADAN 95SP; ALFATAC 600WP; DIAZAN 50ND; Regent 800WG.
Khi sử dụng thuốc trừ sâu phải tuân theo nguyên tắc 4 đúng.
1) Thuốc: VIRTAKO 40 WG (hình 3.162)
Qui cách: 1,5 g, 3 g
Công dụng: Thuốc đặc trừ sâu cuốn
lá và sâu đục thân trên lúa, bảo vệ tối đa chồi
hữu hiệu, giữ xanh bộ lá đòng, giúp đòng trổ
thoát, không bị chết đọt và bông bạc.
Cơ chế tác động:
- Lưu dẫn mạnh, thấm sâu nhanh hiệu
lực kéo dài 2–3 tuần.
- Gây tê liệt hệ cơ, sâu sẽ ngừng ăn, hoạt
động yếu ớt vài giờ sau khi nhiễm thuốc và
chết sau 1–2 ngày.
Liều lượng: 75 g/ha, pha 1 gói 1,5
g/bình 8 lit, phun 4 bình/1000m2.
Lưu ý:
- Phun sớm ở giai đoạn sâu non.
- Thuốc ít ảnh hưởng môi trường, thiên
địch, người sử dụng.
- Phù hợp cho mô hình canh tác lúa-cá.
Hình 3.162. Thuốc VIRTAKO
40 WG
91
2) Thuốc: PADAN 95 SP (hình 3.163)
Qui cách: 15 g, 100 g
Công dụng: Đặc trị sâu cuốn lá, sâu
đục thân hại lúa
Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp
xúc, vị độc, có khả năng thấm sâu
Liều lượng: Pha 15 g bình 8.
Lưu ý: Phun 4-5 bình/1.000 m2, lượng
nước 400-600 lít/ha.
3) Thuốc: EAGLE 50WDG (hình 3.164)
Qui cách: 5 g, 100 g
Công dụng: Sâu cuốn lá, đục thân, rầy
nâu, bọ trĩ hại lúa.
Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp
xúc, vị độc, có khả năng thấm sâu
Liều lượng: Pha 1 gói 5g cho bình 16
lít. Phun 1 bình cho 1 sào Bắc Bộ. Phun 2
bình/1000m2.
Hình 3.164. Thuốc EAGLE
50WDG
4) Thuốc: ALFATAC 600WP (hình 3.165)
Qui cách: 15 g, 100 g
Công dụng: Sâu cuốn lá, đục thân, rầy
nâu, bọ trĩ hại lúa.
Cơ chế tác động: Có tác dụng tiếp
xúc, vị độc, có khả năng thấm sâu
Liều lượng: 1 - 1,2kg/ha; Pha 1 gói
15g cho bình 16 lít nước. Phun 2 bình cho
1000m2.
Lưu ý: Phun thuốc khi sâu non mới
xuất hiện, bướm rộ 5 - 7 ngày.
Hình 3.165. ALFATAC 600WP
5) Thuốc: DIAZAN 50ND (hình 3.166)
Qui cách: 15 g, 100 g
Công dụng: Trừ sâu đục thân trên lúa,
sâu cuốn lá trên lúa.
Liều lượng: 35 ml/bình 8 lit
phun 8-9 bình/1000m2.
Lưu ý: Phun khi sâu hại mới xuất
hiện, nếu cần thiết thì phun lại lần 2.
Hình 3.166. Thuốc: DIAZAN 50ND
Hình 3.163. Thuốc: PADAN 95 SP
92
5.6. Phòng trừ bọ trĩ (bù lạch) hại lúa
5.6.1. Xác định đặc điểm của bọ trĩ hại lúa
a. Xác định đặc điểm bọ trĩ trưởng thành:
Bọ trĩ trưởng thành có màu đen hoặc màu nâu đỏ, dài 1,5 - 2mm, hình thon
dài, quan sát được bằng mắt thường (hình 3.167a). Cánh hẹp và trên có nhiều
lông (hình 3.167 b), lúc không hoạt động cánh xếp dọc trên lưng (hình 3.167 c).
Thời gian trưởng thành từ 15 - 18 ngày, chúng có thể di chuyển rất xa để tìm
thức ăn và hoạt động mạnh vào những ngày trời mát. Trời nắng chúng ẩn mình
trong các lá non hoặc chóp lá cuốn lại.
a. Bọ trĩ trưởng thành có
màu đen
b. Cánh bọ trĩ trưởng thành có
nhiều lông
a. Bọ trĩ không
hoạt động
Hình 3.167. Bọ trĩ trưởng thành
b. Xác định đặc điểm bọ trĩ non:
Bọ trĩ non (ấu trùng) dài khoảng
1mm và có hình giống trưởng thành
nhưng không có cánh, màu vàng nhạt
(hình 3.168). Ấu trùng sống tập trung
trong các lá lúa non, sau khi lá nở hoàn
toàn chúng sẽ chuyển về đầu chóp lá non
còn cuốn lại. Ấu trùng có 4 tuổi, phát triển
trong thời gian từ 6 – 14 ngày.
Hình 3.168. Bọ trĩ non
b. Trứng (hình 3.169 b):
Trưởng thành cái đẻ từ 12 - 30 trứng trên các lá lúa non, khó quan sát bằng
mắt thường. Trứng hình bầu dục, dài 0,20 – 0,25mm, có màu trắng trong và khi
sắp nở chuyển sang màu vàng. Thời gian trứng từ 3 - 5 ngày.
c. Nhộng (hình 3.169 d): Trước khi hóa nhộng sâu non trải qua thời kỳ tiền
nhộng từ 2 – 3 ngày. Sau đó sang giai đoạn nhộng từ 3 – 6 ngày. Nhộng có cánh
dài và mềm.
93
Hình 3.169. Vòng đời bọ trĩ (bù lạch) hại lúa
5.6.2. Xác định triệu chứng gây hại và tác hại
Bọ trĩ trưởng thành và bọ trĩ non sống tập trung ở chóp lá, cuốn hai mép lại
theo chiều dọc, chúng nằm trong đó và hút nhựa lá làm mất diệp lục của lá, tạo
những đường sọc trắng trên phiến lá. Do vậy chóp lá có thể bị biến vàng và có
thể bị khô cháy nếu mật độ bù lạch cao (hình 3.170a). Bù lạch thích tấn công
trên chỗ ruộng lúa bị khô (hình 3.170b), chỗ ruộng đủ nước (hình 3.170c), lá lúa
mở ra, bù lạch không có chỗ để trú ngụ nên dễ bị chết.
Hình 3.170
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gt_modun_03p1_3216.pdf