CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH
I. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Ðịnh nghĩa mạng máy tính và lợi ích của việc kết nối mạng:
a. Ðịnh nghĩa:
Mạng máy tính là một nhóm các máy tính, thiết bị ngoại vi được kết nối với nhau thông qua các
phương tiện truyền dẫn như cáp, sóng điện tử, tia hồng ngoại, giúp cho các thiết bị này có thể trao đổi dữ
liệu với nhau một cách dễ dàng.
179 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Mạng căn bản và nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất hiện, hỏi bạn có muốn kích hoạt scope này hay
không. Scope chỉ có thể cấp địa chỉ cho các máy client khi được kích hoạt .Nếu muốn định cấu hình thêm
các thông tin tuỳ chọn cho scope thì chưa nên kích hoạt bây giờ. Sau khi chọn xong ta Click Next
MẠNG MÁY TÍNH Trang 100
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(13) Trong hộp thoại Complete the New Scope Wizard, nhấn chọn Finish để kết thúc.
(14) Ðây là màn hình sau khi cấu hình địa chỉ IP cấp cho các DHCP Client
MẠNG MÁY TÍNH Trang 101
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
CHƯƠNG 9
DOMAIN NAME SYSTEM
(DNS)
I. GIỚI THIỆU VỀ DNS:
DNS (Domain Name System) là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và
các địa chỉ IP. DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một thể
thống nhất. Trong phạm vi lớn hơn, các máy tính kết nối với internet sử dụng DNS để tạo địa chỉ liên kết
dạng URL (Universal Resource Locators). Theo phương pháp này, mỗi máy tính sẽ không cần sử dụng địa
chỉ IP cho kết nối.
Các tên DNS tạo ra theo định dạng sau . ví dụ infosec.vasc.com.vn. Trong khi danh sách các kiểu tên
DNS được thiết kết lại bởi ICANN (Công ty quản lý dịch vụ tên miền), một số các kiểu thông thường bao
gồm: .edu (dạng các website giáo dục) , .mil (các website cho quân đội), .org (thuộc dạng các tổ chức phi
thương mại) .com (các tổ chức kinh tế)... Và cũng có các kiểu tên miền chỉ định theo tên nước, ví dụ .ie
(Ireland), .jp (Japan), .de (Germany).
Khi một máy tính (một DNS client) muốn tìm kiểm một URL, nó đưa yêu cầu (GetHostByName) tới
DNS server của nó. DNS client sử dụng một DNS resolver để định vị DNS server. Nếu DNS server không
xác định được tên miền cần tìm, hay DNS server không có chút thông tin gì về URL đó trong vùng nhớ
đệm của nó, nó sẽ không thể trả lời yêu cầu của client ngay lập tức. Thay vào đó, DNS server sẽ hoặc sử
dụng một DNS forwarder hoặc tạo lại một yêu cầu theo quy tắc đệ quy.
II. CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH:
Trong quá trình thăng cấp (dcpromo) thành máy Domain Controller ta đã cài đặt DNS rồi. Sau đây là
các bước cấu hình dịch vụ DNS phục vụ cho hệ thống mạng này
(1) Chọn menu Start -> Programs -> Administrator Tools -> DNS
(2) Trong cửa sổ DNS , Click phải chuột tại mục Reverse Lookup Zones và chọn New Zone
(3) Trong hộp thoại Welcome to the New Zone Wizard , Click Next để tiếp tục
MẠNG MÁY TÍNH Trang 102
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(4) Trong hộp thoại Zone Type, chọn Active Directory intergrated để lưu dữ liệu của zone trong
Active Directory. Tuỳ chọn này cung cấp sự lưu trữ dữ liệu tích hợp và cập nhật an toàn, Click Next để
tiếp tục
(5) Trong hộp thoại Reverse Lookup Zone, nhập địa chỉ đường mạng trong ô Network ID và
Click Next để tiếp tục.
(6) Hôp thoại Completing the New Zone Wizard xuất hiện, click Finish
MẠNG MÁY TÍNH Trang 103
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(7) Trong màn hình DNS, ta thấy xuất hiện một zone mới
(8) Click phải chuột tại zone mới vừa tạo, chọn New Pointer
(9) Trong hộp thoại Pointer (PTR) nhập Host IP của máy Server trỏ tới , Click Browse để tiếp tục
MẠNG MÁY TÍNH Trang 104
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(10) Trong hộp thoại Browse chọn server cần trỏ tới và Click OK
(11) Chọn Forward Lookup Zone và Click OK
(12) Chọn tên miền phân giải và Click OK
MẠNG MÁY TÍNH Trang 105
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(13) Chọn Server và click OK
(14) Màn hình New Resource Record lại xuất hiện và Click OK để hoàn thành quá trình cấu hình
DNS
Kết quả sau khi tạo Pointer như sau:
MẠNG MÁY TÍNH Trang 106
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Ðể kiểm tra lại việc DNS có phân giải được không ta vào Console và gõ lệnh nslookup như hình sau :
MẠNG MÁY TÍNH Trang 107
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
CHƯƠNG 10
WEB SERVER
I. GIỚI THIỆU WEBSERVER:
a. Giao thức HTTP ( HyperText Transmission Protocol):
HTTP là 1 giao thức cho phép Web Browsers và servers có thể giao tiếp nhau. Nó chuẩn hoá các
thao tác cơ bản mà 1 Web Server phải làm được.
HTTP bắt đầu là 1 giao thức đơn giản giống như với các giao thức chuẩn khác trên Internet, thông
tin điều khiển được truyền dưới dạng văn bản thô thông qua kết nối TCP. Do đó kết nối HTTP có thể thay
thế bằng lệnh “Telnet” chuẩn.
Cổng 80 là cổng mặc định dành cho Web Server “lắng nghe” các kết nối được gửi đến.
Giao thức đơn giản yêu cầu/đáp ứng (request/response) này đã phát triển nhanh chóng và được
định nghĩa thành 1 giao thức phức tạp ( phiên bản hiện tại là HTTP / 1.1) . Một trong các thay đổi lớn nhất
trong HTTP/1.1 là nó hỗ trợ kết nối lâu dài (persistent connection).
Trong HTTP/1.0 , một kết nối phải được thiết lập đến server cho mỗi đối tượng mà browser muốn
download. Nhiều trang web có rất nhiều hình ảnh, ngoài việc tải trang HTM cơ bản, browser phải lấy về 1
số lượng hình ảnh.
Thiết lập một kết nối cho mỗi hình ảnh rất là lãng phí vì sẽ có nhiều gói thông tin mạng sẽ được luân
chuyển giữa web server và Web browser trước khi dữ liệu ảnh được truyền về.
Ngược lại mở 1 kết nối TCP truyền tài liệu HTML,và sau đó mỗi hình ảnh sẽ truyền nối tiếp theo. Như
thế sẽ thuận tiện hơn và quá trình thiết lập các kết nối TCP sẽ được giảm xuống.
b. Web Server và cách hoạt động:
Ban dầu Web Server chỉ phục vụ các tài liệu HTML và hình ảnh đơn giản.Tuy nhiên cho đến thời điểm
hiện tại ,nó có thể làm được nhiều việc hơn nữa.
Đầu tiên Web Server ở mức độ cơ bản, nó chỉ phục vụ nội dung tĩnh. Nghĩa là khi Web server nhận 1
yêu cầu từ Web Browser. Ví dụ khi gõ:
nó sẽ ánh xạ đường dẫn này (Unifrom Resource Locator-
URL) thành 1 tập tin cục bộ trên máy Web server. Máy chủ sau đó sẽ nạp tập tin này từ đĩa và đưa nó
thông qua mạng đến Web browser của người dùng. Web browser và Web server sử dụng giao thức HTTP
trong quá trình trao đổi dữ liệu.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 108
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Trên cơ sở phục vụ các trang web tĩnh đơn giản này, ngày nay chúng đã phát triển với nhiều thông tin
phức tạp hơn được chuyển giữa Web server và Web browser, trong đó quan trọng nhất có lẽ là nội dung
động. (dynamic content).
Tuỳ theo hệ điều hành mà ta cài đặt các chương trình Web Server cho phù hợp. Dưới đây là một số
chương trình Web Server:
o Personal Web Server (PWS): trên hệ điều hành Win9x, Windows Me
o Internet Information Service: trên hệ điều hành Win NT
o Apache: trên hệ điều hành Linux
c. Web client:
Là những chương trình duyệt web ở phía người dùng để biểu thị những thông tin trang web cho
người dùng. Web client sẽ gửi yêu cầu đến Web server. Sau đó đợi Web server xử lý trả kết quả về cho
Web client hiển thị cho người dùng.Tất cả mọi yêu cầu đều được xử lí bởi Web server. Một số chương
trình Web Client như: Internet Explorer, Netscape Comunication, Opera...
d. Cài đặt IIS:
(1) Vào Control Panel, Double Click vào biểu tượng Add/Remove Programs và clik vào biểu tượng
Add/Remove Windows Components.
(2) Hộp thoại Windows Components xuất hiện -> Click chọn vào mục internet Information Services
(IIS) và Click Next (Click nút Details để xem các thành phần cần cài đặt).
Web
Browser
Web
Browser
Web
Server
1.User yêu cầu tài
liệu Web, vd như
index.html
2.Web server tìm
tài liệu trên hệ
thống file
3.Web server lấy
tài liệu trên hệ
thống file
4.Web server trả
tài liệu cho Web
Browser
MẠNG MÁY TÍNH Trang 109
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(3)Hộp thoại Configuring Components xuất hiện sẽ cài đặt các gói tin cần thiết
(4) Hộp thoại Completing the Windows Components Wizard xuất hiện, Click Finish
e. Cấu hình IIS:
(1) Sau khi cài đặt xong IIS. Ta vào DNS để tạo các Host name. Click chọn zone saigonnet.net và
Click phải chuột chọn New Host .
MẠNG MÁY TÍNH Trang 110
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(2) Hộp thoại New Host xuất hiện. Nhập tên ở ô Name(users parent domain name if blank) và
địa chỉ IP ở ô IP Address đồng thời Click chọn mục Create associated pointer (PTR) record.
(3) Một thông báo xuất hiện. Click Ok để hoàn thành việc tạo record A (New Host)
MẠNG MÁY TÍNH Trang 111
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(4) Sau đó ta sẽ tạo 1 Alias (CNAME), bằng Click chuột phải vào zone saigonnet.net và chọn
New Alias
- Ô Alias name ta sẽ nhập giá trị là: www.
- Ô Fully qualified name for target host ta chọn Host name mà ta vừa tạo ở trên ( có thể click
Browse để tìm đến record A vừa tạo ). Nhấn OK để hoàn tất.
(5) Tạo và thay đổi cấu hình 1 Web site:
- Vào Control Panel, chọn Administrative Tools và Double click vào biểu tượng Internet
Services Manager. Cửa sổ IIS xuất hiện.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 112
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Ở đây ta sẽ thấy 2 Web site mặc định do hệ điều hành tạo ra.Ta có thể sử dụng Web site mặc định
này hay ta có thể tạo ra 1 Web site mới ,bằng cách: nhấn chuột phải vào biểu tượng máy tính,chọn
New\Web site.
- Màn hình Web Site Creation Wizard xuất hiện.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 113
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Kế tiếp sẽ xuất hiện để cho bạn nhập tên mô tả về Web site này. Ở đây bạn nhập tên mô tả là:
Webserver, nhấn Next để tiếp tục
- Hộp thoại IP Address and Port Settings xuất hiện. Bạn chọn địa chỉ IP trong ô Enter the IP
address to use for this Web site, Ô TCP Port giá trị mặc định sẽ là 80. Ô Host header for this site
nếu bạn muốn dùng cùng địa chỉ IP, cùng 1 cổng TCP cho nhiều Web Site thì ta sẽ nhập giá trị là:
www.saigonnet.net. Tên Host Header Name tương ứng với các record A trong cấu hình các
Zone file DNS.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 114
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Sau khi nhập đầy đủ các giá trị. Ta Click nút Next. Màn hình kế sẽ yêu cầu ta chọn đường dẫn
(Home Directory) nơi đặt Web site. Ở đây ta sẽ tạo 1 thư mục Web nằm trong ổ C. Tab Allow
anonymous access to this Web site: đồng ý cho anonymous truy cập vào Web site.
Màn hình kế yêu cầu ta chọn quyền truy cập cho thư mục gốc. Ta chọn giá trị mặc định và Click Next
- Click Finish nếu hoàn thành
MẠNG MÁY TÍNH Trang 115
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Kế tiếp trong màn hình IIS, ta sẽ cấu hình và thay đổi thiết lập Web site mà ta vừa tạo bằng cách
nhấn chuột phải chọn Properties.
Màn hình Webserver Properties xuất hiện.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 116
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Tab Web site:
- Description: cho phép chọn tên mô tả cho Web site.
- IP Address: ấn định địa chỉ IP gắn kết với Web site này.
- TCP Port: cổng TCP mà HTTP Server sẽ nhận kết nối đến. Mặc định giá trị cổng là 80.
- Connection: giới hạn số kết nối tối đa mà Web site có thể chấp nhận đồng thời.Nếu chọn
Unlimited là không giới hạn kết nối, ngược lại thì chọn Limited và nhập giá trị tối đa. (tuỳ theo cấu hình
máy Server mà chọn Unlimited hay Limited)
- Connection timeout: thời gian chờ trước khi ngắt kết nối không hoạt động(kết nối không còn
nhận dữ liệu)
- Enable Logging: lưu vết hoạt động của Web site này. Có thể mô tả nhiều dạng File log tuỳ theo
nhu cầu kiểm tra vết hoạt động của Server.
Tab Home Directory:
- Chọn nơi lưu trữ Web site: có thể chọn 1 trong 3 cách sau:
Cách 1: A Directory located on this computer: 1 thư mục trên chính máy này. Khi đó nhập
đường dẫn thư mục trong ô Local Path.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 117
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Cách 2: A share located on another computer: 1 thư mục chia sẻ trên máy khác, khi đó ta nhập
đường dẫn chia sẻ \\\\ vào ô Network Directory.
Cách 3: A redirectory to a URL: đổi hướng yêu cầu đến Web site này bằng 1 URL trỏ đến 1 Web
site khác.Khi đó nhập đường dẫn mới vào ô Redirec To .
MẠNG MÁY TÍNH Trang 118
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Chọn quyền truy cập/quyền quản trị gán cho user khi truy cập Web site.
Access Permission Read/Write: đọc/ghi. Quyền này phải kết hợp với quyền NTFS nếu thư mục nằm
trên ổ đĩa NTFS. Nếu quyền truy cập thư mục và quyền trên NTFS không tương thích nhau thì quyền nào
nhỏ hơn sẽ có tác dụng. Quyền Read dùng cho các thư mục chứa các file muốn xuất lên mạng (các file
HTML). Quyền Read không nên gán cho các thư mục chứa các File CGI hay Internet Server API để ngăn
chặn việc lấy các file ứng dụng. Quyền Write dùng cho việc upload file hay sửa nội dung file chỉ áp dụng
cho các trình duyệt hỗ trợ phương thức PUT trong HTTP 1.1
- Content Control:
+ Log access: ghi lại việc truy cập vào thư mục này.
+ Directory browsing allowed: duyệt cây thư mục của ổ đĩa dưới dạng web.
+ Index this Directory: chỉ ra cho Microsoft Index Server lập chỉ mục các file trong thư mục để phục
vụ việc tìm kiếm (Search) trên Web.
- Cấu hình cho các ứng dụng Web:
Nhấn nút Configuration để xem các ứng dụng đang có.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 119
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Ta có thể nhấn Add để thêm các ứng dụng hay sửa đổi.
- Executable: đường dẫn đến file thi hành .exe hay .dll
- Extension: tên file mở rộng của ứng dụng
- Verbs: các phương thức bị cấm dùng trong các ứng dụng ,các phương thức được phân cách bởi
dấu “,”.
- Đánh dấu Script engine nếu là dạng ứng dụng dựa trên file Script (script-based application)như
ASP hoặc IDC chạy không cần quyền Execute. Các ứng dụng dạng ánh xạ Script (Script mapped
application) thì đòi hỏi phải có quyền Execute hay Script trên thư mục. Nó cho phép ứng dụng script-
mapped và cả dạng file thực thi (.exe hay .dll) phải cho phép sử dụng quyền Execute trên thư mục.
- Đánh dấu Check that Files Exists để yêu cầu Web Server kiểm tra sự tồn tại của File và user có
quyền truy cập file script.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 120
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Tab Document:
- Enable default Document: cho phép dùng file mặc định.
+ Nút Add: thêm 1 tên file vào danh sách.
+Nút Remove: bỏ tên file đang chọn khỏi danh sách.
+Hai nút mũi tên: thay đổi thứ tự dùng file mặc định trong danh sách đó.
- Enable Document Footer: cho phép dùng 1 file dạng HTML để chèn vào cuối mọi file HTML được trả
về cho Web browser.
Tab Directory Security:
Quyền bảo mật thư mục:
MẠNG MÁY TÍNH Trang 121
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Anonymous Access and authenticatuion control: truy cập vô danh các cơ chế chứng thực
người dùng trên web. Click vào nút Edit
+ Anonymous access: cho phép truy cập vô danh. Khi cài đặt IIS hệ thống sẽ tạo ra 1 user tương
ứng để cho phép truy cập vô danh.
+ Authentication access: chứng thục việc truy cập web khi user Anonymous bị khóa hay giới hạn
dựa trên quyền truy cập NTFS. IIS đưa ra các phương pháp sau:
Basic Authentication : username và password sẽ bị yêu cầu nhập vào trong trường hợp:
• Truy cập vô danh không được phép.
• Truy cập vô danh bị thiếu quyền do file bị gán quyền NTFS.
Dạng chứng thực này có nguy cơ bị lộ mật khẩu vì mật khẩu gửi trên mạng không bị mã hoá.
Digest Authentication : sử dụng trong trường hợp giống Basic tuy nhiên cơ chế này an toàn
hơn và chỉ sử dụng được cho trình duyệt IE.
Intergrated Authentication: tích hợp trong Windows.
- IP Address and Domain Names Retriction :
Có thể giới hạn 1 máy hay 1 nhóm máy không cho phép truy cập vào Web site thông qua địa chỉ IP,
địa chỉ mạng hay địa chỉ DNS bằng cách nhấn vào nút Edit.Sau đó nhấn vào nút Add.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 122
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Bạn có thể chọn:
• Single computer: cấm 1 máy tính đơn.
• Group of computers: cấm 1 nhóm máy tính.
• Domain name: cấm cả 1 domain.
Tab HTTP Header:
- Enable Conten Expiration: ngày hết hạn của các trang web trong web site. Các web Server sẽ so
sánh ngày hết hạn này với ngày lưu file trong cache để xác định nên lấy file cache hay phải download file
mới.
- Custom HTTP header: bổ sung các header HTTP.
- MIME MAP: tạo các ánh xạ MIME.
Tab Custom Error:
Khi có lỗi xảy ra trong quá trình phục vụ các yêu cầu từ Web browser, IIS sẽ trả về 1 thông báo lỗi
bằng tiếng Anh. Có thể thay đổi các thông báo lỗi này (lá các file HTML).
MẠNG MÁY TÍNH Trang 123
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Bạn có thể thay các file thông báo lỗi này bằng cách chọn 1 lỗi và nhấp vào Edit Properties.
*Sau khi hoàn tất việc thay đổi các thiết lập Web site. Ta kiểm tra lại bằng cách , mở IE và ở ô
Address ta gõ www.saigonnet.net
Nếu hiện ra trang Web mà ta đã tạo thì việc cấu hình đã thành công.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 124
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
CHƯƠNG 11
MAIL SERVER
I. CÀI ÐẶT BẢN VÁ LỖI WINDOWS:
(1) Cài đặt Windows 2000 Service Pack 4 ( Mail Exchange 2003 và ISA đòi hỏi phải có
Windows 2000 service Pack 3 trở lên).
- Double Click vào tập tin w2ksp4_en.exe. Hộp thoại Welcome to the Windows 2000 Service
Pack 4 Setup Wizard xuất hiện. Click Next để tiếp tục.
- Hộp thoại License Agreement xuất hiện, chọn I Agree để chấp nhận các điều khoản giấy phép và
Click Next để tiếp tục.
- Hộp thoại Select Options xuất hiện, bạn có thể chọn Archive File để lưu các file Uninstall các dịch vụ
Service Pack 4 sau này hay ngược lại bạn chọn Do Not Archive files. Click chọn Archive Files và click
Next
MẠNG MÁY TÍNH Trang 125
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Hộp thoại Updating Your System xuất hiện, quá trình cài đặt này có thể mất một khoảng thời gian
khá lâu.
- Hộp thoại thông báo quá trình cài đặt đã thành công, bạn click Finish để kết thúc và khởi động lại
máy.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 126
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
II. CÀI ÐẶT MAIL SERVER EXCHANGE 2003:
(2) Để khởi đầu cài đặt Exchange 2003, có một giao thức cần phải cài trước đó là NNTP, để cài đặt giao
thức NNTP ta làm như sau:
- Vào Start ->Setting ->Control Panel ->Double Click vào biểu tượng Add/Remove Programs
và Click vào biểu tượng Add/Remove windows Components.
- Hộp thoại Windows Components xuất hiện bạn click chọn IIS và nhấn Details
- Hộp thoại IIS xuất hiện và bạn click chọn NNTP Service sau đó Click OK và Click Next để hoàn
thành quá trình cài đặt NNTP ( quá trình cài đặt này có thể mất vài phút và bạn phải cung cấp địa Source
Windows 2000 server )
MẠNG MÁY TÍNH Trang 127
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(3) Microsoft Exchange 2003
- Double click vào tập tin setup trong thư mục I386 của đĩa Microsoft Exchange 2003. Hộp thoại sau
xuất hiện và bạn click Next để tiếp tục.
-Hộp thoại Licenze Agreement xuất hiện, click chọn I agree và click Next
MẠNG MÁY TÍNH Trang 128
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Hộp thoại Component Selection xuất hiện bạn chọn các thiết lập mặc định và click Next để tiếp
tục:
- Hộp thoại Installation Type xuất hiện, chọn mục Create a new Exchange Organization và click
Next để tiếp tục
- Hộp thoại Organizatin Name xuất hiện, bạn nhập tên tổ chức vào và click Next để tiếp tục.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 129
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Hộp thoại Licensing Agreement xuất hiện bạn chọn như hình sau và click Next để tiếp tục
- Hộp thoại Installation Summary xuất hiện để thông báo các lựa chọn trước đó, click Next để tiếp
tục
MẠNG MÁY TÍNH Trang 130
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Quá trình cài sẽ mất một khoảng thời gian khá lâu ( khoảng 15 phút ) tuỳ theo cấu hình máy. Cuối
cùng bạn click Finish để hoàn thành.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 131
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
III. CẤU HÌNH VÀ GỬI NHẬN MAIL:
(4) Cấu hình dịch vụ DNS phục vụ cho Mail server.
- Tạo mới một record A (New Host) như sau:
- Tạo một record MX như sau bằng cách click phải chuột vào biểu tượng zone saigonnet.net và chọn
New Mail Exchanger
- Hộp thoại Mail Exchanger xuất hiện và cấu hình như sau:
Host or domain: Tuỳ chọn này có hoặc không cũng được. Ðiều này phụ thuộc vào máy mail Server
mô tả tên domain cục bộ mà nó phục vụ. Nếu máy Mail Server mô tả tên domain cục bộ dạng
"host.domain" thì mô tả thông số này, còn nếu chỉ mô tả "domain" thì phần này để trống.
Mail server: tên DNS của máy Mail server, ở đấy là mail.saigonnet.net
MẠNG MÁY TÍNH Trang 132
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Mail server priority: độ ưu tiên của Mail server
(5) Tạo các tài khoản người dùng
- Vào Start ->programs ->Administrative Tools ->Active Directory User and Computer, cửa sổ sau xuất
hiện
- Click phải chuột tại Users ở ô bên trái và chọn New ->User. Hộp thoại New Object - user xuất hiện, bạn
nhập các thông tin và click Next ( ví dụ tạo tài khoản user01 như hình vẽ).
MẠNG MÁY TÍNH Trang 133
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Nhập password và chọn các options tùy theo cách quản trị của mình.
- Ðánh dấu chọn vào mục Create an Exchange mailbox ( xuất hiện khi bạn đã cài Mail Exchange
2003 vào ), click Next để tiếp tục
MẠNG MÁY TÍNH Trang 134
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Cuối cùng bạn click Finish để hoàn thành.
Tương tự như vậy, ta tạo thêm các tài khoản cho các người dụng khác, ví dụ tạo thêm 2 tài khoản:
user02 và user03 để kiểm tra, kết quả như sau:
(6) Cách sử dụng gửi và nhận mail
- Mở trình duyệt IE ( Internet Explorer) và nhập vào ô Address địa chỉ:
MẠNG MÁY TÍNH Trang 135
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
- Hộp thoại Enter Network Password xuất hiện, bạn nhập vào User Name, Password và Domain và
click OK.
- Giao diện Microsoft Outlook web Access xuất hiện như hình sau. Cách sử dụng chương trình này
cũng giống như các chương trình mail khác, ví dụ như Outlook Express,Yahoo Mail.
Sau đây là ví dụ gửi và nhận mail. Click vào biểu tượng New như hình dưới
MẠNG MÁY TÍNH Trang 136
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
Hộp thoại Message xuất hiện bạn nhập vào địa chỉ , chủ đề , nội dụng mẫu như hình dưới và Click
vào biểu tượng Send
Từ máy client mở trình duyệt IE và nhập vào địa chỉ à
nhập vào User Name, Password, Domain như sau:
Click vào inbox bạn thấy có một thư gửi từ user01 .
MẠNG MÁY TÍNH Trang 137
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
CHƯƠNG 12
SHARE INTERNET VỚI MICROSOFT INTERNET SECURITY AND
ACCELERATION SERVER 2000
(ISA SERVER)
I. GIỚI THIỆU:
Microsoft Internet Security and Acceleration Sever (ISA Server) là phần mềm share internet của hãng
phần mềm nổi tiếng Microsoft, là bản nâng cấp duy nhất (tính đến thời điểm này) từ phần mềm MS Proxy
Server 2.0. Có thể nói đây là một phần mềm share internet khá hiệu quả, ổn định, dễ cấu hình, firewall
tốt, nhiều tính năng cho phép bạn cấu hình sao cho tương thích với mạng LAN của bạn. Tốc độ nhanh nhờ
chế độ cache thông minh, với tính năng lưu Cache vào RAM (Random Access Memory), giúp bạn truy xuất
thông tin nhanh hơn, và tính năng Schedule Cache (Lập lịch cho tự động download thông tin trên các
WebServer lưu vào Cache và máy con chỉ cần lấy thông tin trên các Webserver đó bằng mạng LAN).
Trong khuôn khổ bài viết này tôi sẽ tập trung vào những tính năng quan trọng để bạn đọc có thể cấu hình
phòng máy của bạn sao cho tốc độ chấp nhận được, sử dụng được tất cả các dịch vụ của nhà cung cấp.
Bạn có thể tìm hiểu thêm những tính năng trên website hay
II. CÀI ĐẶT ISA SERVER
(1) Bạn tìm tập tin Setup trong phần mềm ISA để cài đặt, sau khi kích hoạt tập tin bạn chọn
Continue, rồi chọn đường dẫn của chương trình để tiếp tục cài đặt, bạn nhập cdkey của ISA.
(2) Click OK, chọn Agree để cài đặt, bạn chọn Full Installation.
MẠNG MÁY TÍNH Trang 138
CENTER FOR IT DEVELOPMENT (CITD) Giảng viên: Trần Bá Nhiệm
(3) Cửa sổ tiếp theo xuất hiện cho phép bạn chọn một trong ba chế độ: Firewall mode, Cache
mode, Intergrated mode, bạn chọn Intergrated mode, Click Continue.
(4) ISA sẽ stop dịch vụ IIS (Internet Information Services), nếu muốn sử dụng dịch vụ này bạn
có thể cấu hình lại sau khi ISA cài đặt hoàn tất.
(5) Cửa sổ tiếp theo sẽ cho bạn qui định dung lượng Cache của ISA. ISA không giới hạn dung lượng
của cache nên bạn có thể Set càng nhiều càng tốt, tùy theo dung lượng ổ cứng của bạn nhiều hay ít, bạn
nên chọn partition khác với patition đã cài đặt Hệ điều hành và phần mềm ISA và phải format theo NTFS,
bạn nhập dung lượng Cache vào ô Cache Size(MB) rồi click vào nút Set, sau đó click OK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mang_can_ban_va_nang_cao.pdf