Lịch sử xây dựng và thực thi luật và chính sách cạnh tranh trên thế giới đã chứng
minh rằng cơ quan quản lý cạnh tranh có vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực
thi Luật Cạnh tranh. Từng quốc gia, tuỳ vào điều kiện chính trị – xã hội cụ thể của mình
mà xây dựng một mô hình cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh phù hợp nhằm đảm bảo
thực thi Luật Cạnh tranh một cách có hiệu quả nhất.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongzn | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Luật cạnh tranh - Bộ máy thực thi luật cạnh tranh và thủ tục tố tụng cạnh tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
205
CHƯƠNG 6
BỘ MÁY THỰC THI LUẬT CẠNH TRANH
VÀ THỦ TỤC TỐ TỤNG CẠNH TRANH
I. TỔ CHỨC, BỘ MÁY THỰC THI LUẬT CANH TRANH
Lịch sử xây dựng và thực thi luật và chính sách cạnh tranh trên thế giới đã chứng
minh rằng cơ quan quản lý cạnh tranh có vai trò quyết định trong việc bảo đảm thực
thi Luật Cạnh tranh. Từng quốc gia, tuỳ vào điều kiện chính trị – xã hội cụ thể của mình
mà xây dựng một mô hình cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh phù hợp nhằm đảm bảo
thực thi Luật Cạnh tranh một cách có hiệu quả nhất.
1
Yêu cầu của Luật Cạnh tranh về cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh
Luật Cạnh tranh đã dành ra 1 chương (Chương IV) với 7 điều để quy định về hai thiết chế
thực thi Luật Cạnh tranh bao gồm Cơ quan Quản lý cạnh tranh và Hội đồng Cạnh tranh.
1.1. Cơ quan quản lý cạnh tranh
Luật Cạnh tranh quy định về Cơ quan Quản lý cạnh tranh như sau:
“Điều 49. Cơ quan Quản lý cạnh tranh
1. Chính phủ quyết định thành lập và quy định tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý
cạnh tranh.
2. Cơ quan quản lý cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm soát quá trình tập trung kinh tế theo quy định của Luật này;
b) Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng Bộ Thương mại
quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Điều tra các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh và hành
vi cạnh tranh không lành mạnh;
d) Xử lý, xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh;
đ) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”.
Từ quy định trên đây, Cơ quan Quản lý cạnh tranh của Việt Nam là một cơ quan
thuộc hệ thống cơ quan hành pháp mà cụ thể là thuộc Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương). Có thể khẳng định điều này là bởi vì Điều 7 Luật Cạnh tranh đã quy định:
“Điều 7. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về cạnh tranh
206
1. Chính phủ thống nhất Nhà nước quản lý về cạnh tranh.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về
cạnh tranh”.
Trong khi đó, Thủ trưởng Cơ quan Quản lý cạnh tranh là do Bộ trưởng Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương) đề xuất để Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm190.
Hơn nữa, ở các quy định liên quan đến thủ tục thực hiện miễn trừ, Cơ quan Quản lý
cạnh tranh có vai trò như một cơ quan tham mưu, thay mặt cho Bộ Thương mại (nay
là Bộ Công Thương) đứng ra thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, đề xuất ý kiến để
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) trình Thủ tướng Chính phủ quyết định191.
Nếu căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tổ chức bộ máy
Nhà nước, có thể thấy rằng trong hệ thống cơ quan hành pháp của Việt Nam, Cơ quan
Quản lý cạnh tranh có vị trí tương đương với một Tổng Cục thuộc Bộ. Theo quy định tại
Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ thì trong cơ cấu tổ
chức bộ máy của Bộ có thể có Cục hoặc Tổng Cục. Tuy nhiên với cơ quan cấp Cục thì
chức năng, nhiệm vụ là do Bộ trưởng quy định còn với cơ quan cấp Tổng Cục thì chức
năng, nhiệm vụ là do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Xét về chức năng, theo quy định tại Điều 49 Luật Cạnh tranh, Cơ quan Quản lý cạnh tranh
của Việt Nam vừa là cơ quan điều tra, vừa là cơ quan xử lý vừa là cơ quan hành chính.
Tính chất cơ quan điều tra thể hiện qua nhiệm vụ sau đây:
- Điều tra các hành vi hạn chế cạnh tranh;
- Điều tra các hành vi cạnh tranh không lành mạnh192.
Tính chất cơ quan xử lý thể hiện qua quyền hạn được trực tiếp xử phạt các hành vi
cạnh tranh không lành mạnh193.
Tính chất cơ quan hành chính thể hiện qua nhiệm vụ, quyền hạn kiểm soát quá trình
tập trung kinh tế và thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ; đề xuất ý kiến để Bộ trưởng
Bộ Thương mại quyết định hoặc Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương)
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định194.
1.2. Hội đồng Cạnh tranh
Luật Cạnh tranh quy định về Hội đồng Cạnh tranh như sau:
“Điều 53. Hội đồng Cạnh tranh
1. Hội đồng Cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập.
Hội đồng Cạnh tranh có từ 11 - 15 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
2. Hội đồng Cạnh tranh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này”.
Từ quy định trên đây, có thể thấy, Hội đồng Cạnh tranh là một cơ quan thuộc hệ
thống cơ quan hành pháp. Luật Cạnh tranh khẳng định Hội đồng Cạnh tranh là cơ
(190)Điều 50 Luật Cạnh tranh.
(191)Điều 30 Luật Cạnh tranh.
(192)Điều 49 Luật Cạnh tranh.
(193)Điều 49 Luật Cạnh tranh.
(194)Điều 49 Luật Cạnh tranh.
207
quan có vị trí độc lập tương đối trong mối quan hệ với Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương). Có thể thấy điều này qua cơ chế giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh quy định tại Mục 7 Chương V Luật Cạnh tranh.
Điều 107 Luật Cạnh tranh quy định:
“1. Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên
Hội đồng Cạnh tranh.
2. Trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Thủ trưởng Cơ quan Quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu
nại lên Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
Điều 115 Luật Cạnh tranh lại quy định:
“1. Trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh, các bên liên quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một
phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại ra Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền.
2. Trường hợp Toà án thụ lý đơn khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công Thương), Chủ tịch Hội đồng Cạnh tranh có trách nhiệm chỉ đạo
chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Toà án”.
Như vậy, Luật Cạnh tranh quy định Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) là cơ
quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về cạnh tranh, các
thành viên Hội đồng Cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương)
đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm nhưng Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương) lại không có quyền giải quyết các khiếu nại đối với quyết định của Hội
đồng cạnh tranh theo nguyên tắc “việc giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính
trước hết phải do cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp xử lý” quy định tại Luật khiếu
nại, tố cáo. Nói cách khác, quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng cạnh tranh là
quyết định “chung thẩm” trong hệ thống cơ quan hành chính vì sau khi Hội đồng cạnh
tranh giải quyết khiếu nại mà các bên vẫn không đồng ý thì các bên phải kiện ra Toà.
Hội đồng Cạnh tranh là một thiết chế mới chưa có tiền lệ ở Việt Nam. Việc Quốc hội
quyết định Hội đồng Cạnh tranh nằm trong hệ thống cơ quan hành pháp và giao cho
Chính phủ quyết định cụ thể là giải pháp tối ưu trong điều kiện hiện nay.
Xét về chức năng, theo quy định tại Điều 53 Luật Cạnh tranh, Hội đồng Cạnh tranh
của Việt Nam là một cơ quan chuyên xử lý “xét xử hành chính” - đối với các vụ việc hạn
chế cạnh tranh. Nói một cách khác, Hội đồng Cạnh tranh là một loại cơ quan tài phán
vì có đầy đủ những yếu tố cần thiết sau đây:
- Áp dụng pháp luật để ra phán quyết;
- Thủ tục xử lý mang tính tranh tụng;
- Quyết định của Hội đồng Cạnh tranh chỉ bị xét lại bởi hệ thống toà án.
208
Tuy nhiên, khác với các cơ quan xử lý hành chính hiện có trong bộ máy Nhà nước,
Hội đồng Cạnh tranh tổ chức xử lý theo chế độ tập thể chứ không theo chế độ Thủ
trưởng. Cụ thể trong số 11 đến 15 thành viên của Hội đồng Cạnh tranh195, Chủ tịch Hội
đồng sẽ lựa chọn ít nhất 5 người để tham gia xử lý một vụ việc cụ thể. Hội đồng xử lý
này sẽ quyết định vụ việc theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số196.
2
Kinh nghiệm của các nước trong việc tổ chức
cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh
Ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, tên gọi và mô hình tổ chức của thiết
chế thực thi Luật Cạnh tranh khá khác nhau, ví dụ ở Australia là Ủy ban người tiêu
dùng và cạnh tranh, ở Belarus là Bộ Đầu tư và Doanh nghiệp, ở Đan Mạch là Hội đồng
Cạnh tranh, ở Pháp là Hội đồng Cạnh tranh và Tổng Cục cạnh tranh và chống gian lận
thương mại197. Dù có những tên gọi khác nhau nhưng về cơ bản, những thiết chế thực
thi Luật Cạnh tranh đều cần có các yếu tố sau:
- Phải được trao đầy đủ quyền hạn,
- Hoạt động phải đảm bảo tính tin cậy cao,
- Phải đảm bảo việc hoạt động và ra quyết định một cách độc lập
- Phải đảm bảo tính minh bạch trong thực thi nhiệm vụ198.
2.1 Mô hình cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh trực thuộc Quốc hội - Kinh nghiệm
của Hungary
a. Cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh của Hungary là Văn phòng Cạnh tranh kinh tế
Văn phòng cạnh tranh kinh tế là cơ quan độc lập, chịu sự giám sát của Quốc hội, có
chức năng, nhiệm vụ như sau đây:
- Giám sát cạnh tranh kinh tế;
- Giám sát việc ban hành các văn bản hành chính. Trong trường hợp phát hiện các
văn bản hành chính vi phạm quyền tự do cạnh tranh kinh tế, Văn phòng cạnh tranh có
quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản đó huỷ bỏ hay sửa đổi cho phù hợp, nếu
trong vòng 30 ngày mà cơ quan đó không sửa đổi thì Văn phòng có quyền đưa vụ việc
ra Tòa án;
- Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Chủ tịch Văn phòng Cạnh tranh kinh tế do Thủ tướng đề cử và Chủ tịch nước bổ
nhiệm. Chủ tịch là người trực tiếp điều hành các hoạt động của văn phòng, chịu trách
nhiệm quản lý, giám sát của Quốc hội thông qua các báo cáo thường niên.
Văn phòng Cạnh tranh kinh tế có hai Phó Chủ tịch có trách nhiệm giúp việc cho Chủ
tịch do Chủ tịch nước bổ nhiệm. Một trong hai Phó Chủ tịch sẽ kiêm nhiệm chức Chủ
(195)Điều 53 Luật Cạnh tranh.
(196)Điều 80 Luật Cạnh tranh.
(197)UNCTAD Secretariat, Directory of Competition Authorities, UN Doc. TD/B/COM.2/CLP/16, 14 January 2000.
(198)Francine Matte, Phát biểu tại Hội thảo “Cơ quan cạnh tranh: Kinh nghiệm quốc tế và lựa chọn cho Việt Nam”,
do Bộ Thương mại phối hợp với Dự án hỗ trợ thực thi chính sách (PIAP – Canađa) đồng tổ chức tại Hà Nội ngày
8 - 9/7/2003, Kỷ yếu hội thảo.
209
tịch Hội đồng Cạnh tranh. Phó Chủ tịch còn lại sẽ phụ trách Cơ quan điều tra.
b. Văn phòng Cạnh tranh kinh tế có cơ cấu gồm:
- Ban thư ký;
- Ban điều tra;
- Ban thông tin hướng dẫn;
- Ban tài chính nhân sự;
- Ban chính sách cạnh tranh;
- Ban truyền thông.
Cơ chế bổ trợ cho Văn phòng cạnh tranh kinh tế là:
c. Hội đồng Cạnh tranh
Hội đồng Cạnh tranh bao gồm Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng Cạnh
tranh do một Phó Chủ tịch Văn phòng cạnh tranh kinh tế đảm nhiệm. Các thành viên
khác của Hội đồng Cạnh tranh được Chủ tịch nước bổ nhiệm/miễn nhiệm theo đề xuất
của Chủ tịch Văn phòng Cạnh tranh kinh tế.
Hội đồng Cạnh tranh là bộ phận tài phán của Văn phòng Cạnh tranh kinh tế. Hội
đồng hoạt động theo các quy định trong Luật Cạnh tranh. Hội đồng có nghĩa vụ thi
hành các quyết định của Chủ tịch Văn phòng Cạnh tranh kinh tế đối với các trường hợp
vi phạm Luật Cạnh tranh.
Sau khi xem xét hồ sơ của các điều tra viên, Hội đồng Cạnh tranh có quyền:
- Đình chỉ, chấm dứt quá trình tố tụng nếu thấy việc tiếp tục tố tụng là không cần thiết
hoặc khi đã xác minh rằng không có sự vi phạm;
- Trả lại hồ sơ và yêu cầu các điều tra viên điều tra bổ sung khi thấy cần thiết hay
trong các trường hợp đặc biệt;
- Ra quyết định áp dụng các biện pháp tạm thời: nhằm ngăn chặn việc tiếp tục cạnh
tranh một cách bất hợp pháp hoặc yêu cầu chấm dứt tình trạng cạnh tranh bất hợp pháp
khi xét thấy cần thiết để bảo vệ lợi ích kinh tế của những bên liên quan hoặc nhận thấy
sự hình thành, phát triển hay tiếp tục quá trình cạnh tranh kinh tế đang bị đe doạ;
- Thành lập Hội đồng tiến hành tố tụng vụ việc cạnh tranh và Ban hội thẩm (từ 3 đến
5 người) do Chủ tịch Văn phòng Cạnh tranh kinh tế chỉ định để xét xử các vụ việc cụ
thể. Chủ tịch Hội đồng Cạnh tranh cũng có thể tham gia hội đồng tiến hành tố tụng.
d. Cơ quan điều tra
Cơ quan điều tra do Phó Chủ tịch còn lại của Văn phòng Cạnh tranh kinh tế trực tiếp
điều hành. Cơ quan điều tra có nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra việc thi hành các quyết định của Hội đồng Cạnh tranh;
- Thường xuyên nắm bắt tình hình thị trường và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh
- Tiếp cận thông tin nhằm tiến hành cuộc điều tra đương nhiên;
- Thực hiện và chuẩn bị các đề xuất đối với các quyết định của Hội đồng dưới dạng
báo cáo;
210
- Tham gia chuẩn bị để tham mưu cho Văn phòng về các lập trường và quan điểm
chi tiết vào các dự thảo Luật.
Cơ quan điều tra bao gồm 7 phòng sau đây:
- Phòng Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm chịu trách nhiệm điều tra các vụ
việc liên quan đến: nông nghiệp, thực phẩm và đồ uống, thuỷ sản, lâm nghiệp, các sản
phẩm thuốc lá, chế biến gỗ.
- Phòng Công nghiệp chịu trách nhiệm điều tra các vụ việc liên quan đến các ngành:
mỏ, các ngành công nghiệp nói chung nhưng không thuộc thẩm quyền của Phòng
Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm; Phòng Dịch vụ, cung cấp gas, điện, dầu khí,
cơ khí, nghiên cứu và phát triển công nghệ;
- Phòng Thông tin và truyền thông chịu trách nhiệm về các ngành: dịch vụ, quảng
cáo, truyền thông, máy tính và công nghệ thông tin, đài truyền hình và phát thanh, sản
phẩm phim và video;
- Phòng Thương mại chịu trách nhiệm điều tra các vụ việc liên quan đến: thương mại
bán lẻ và bán buôn, du lịch, dịch vụ giải trí, khách sạn;
- Phòng Dịch vụ tài chính chịu trách nhiệm điều tra các vụ việc liên quan đến các
ngành: dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo hiểm, đầu tư, thị trường chứng khoán.
- Phòng Dịch vụ chịu trách nhiệm điều tra các vụ việc liên quan đến các ngành: in,
phát hành, xây dựng, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ, tái chế rác thải, các hoạt động văn
hoá và các dịch vụ liên quan khác;
- Phòng chuyên trách Cartel: thống nhất đối với tất cả các ngành kinh tế thực hiện
chức năng về đơn kiện và các thủ tục liên quan đến xét xử Cartel.
2.2. Mô hình Cơ quan thực thi Luật Cạnh tranh trực thuộc Chính phủ - Kinh
nghiệm của Đài Loan
Luật Thương mại lành mạnh của Đài Loan đã được ban hành ngày 4/2/1991. Tuy
nhiên Luật có hiệu lực sau một năm để cho phép cộng đồng doanh nghiệp điều chỉnh
hành vi của mình. Luật Thương mại lành mạnh đã được sửa đổi ba lần vào năm 1999,
năm 2000 và năm 2002.
Trên cơ sở của Luật, Ủy ban Thương mại lành mạnh đã được thành lập ngày 27/1/1992
để thực thi luật. Ủy ban Thương mại lành mạnh là cơ quan ngang Bộ. Khi một vấn đề
được Luật Thương mại lành mạnh quy định liên quan đến các cơ quan liên quan khác,
Ủy ban có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan đó để xử lý vụ việc. Ủy ban cũng đồng
thời chịu trách nhiệm điều chỉnh hay giám sát việc thực thi Luật Thương mại lành mạnh
của các cơ quan có thẩm quyền khác ở cấp địa phương.
Để đảm bảo việc thực thi luật, Ủy ban có quyền ra quyết định đình chỉ và buộc chấm
dứt hành vi, để yêu cầu người bị khiếu nại sửa chữa những hành vi bất hợp pháp của
mình, quyền ấn định mức phạt hành chính lên đến 50 triệu đô la Đài Loan (khoảng
1.450.000 đô la). Ủy ban có quyền điều tra để phát hiện những hành vi bất hợp pháp,
với những chức năng và thẩm quyền bán tư pháp nhất định (semi-judicial power). Bất
chấp thực tế là toà án và công tố viên (kiểm sát viên) có đầy đủ thẩm quyền trong
211
những vấn đề này, việc thực thi luật cạnh tranh chủ yếu do Ủy ban thi hành. Các vi
phạm hình sự sẽ được đưa sang Cơ quan công tố (Viện Kiểm sát) nếu người vi phạm
không chấp hành quyết định của Ủy ban. Các chế tài hình sự có thể là phạt tù hay phạt
tiền (tối đa là 100 triệu đô la Đài Loan) hoặc cả hai.
Ủy ban có các nhiệm vụ chính sau đây:
- Xây dựng văn bản quy phạm liên quan đến chính sách cạnh tranh
- Xác định và rà soát các vấn đề cạnh tranh liên quan đến Luật Thương mại lành mạnh.
- Điều tra các hoạt động của doanh nghiệp và các điều kiện kinh tế.
- Điều tra và xử lý các vụ việc vi phạm luật.
- Giám sát các vấn đề khác liên quan đến cạnh tranh.
Cuộc họp các ủy viên là cơ quan quyết định cao nhất của Ủy ban. Cuộc họp có các
chức năng sau đây:
- Cân nhắc, thảo luận về chính sách cạnh tranh;
- Thảo luận và đánh giá kế hoạch quản lý hoạt động cạnh tranh;
- Đánh giá các tuyên bố, các quyết định liên quan đến việc thực thi Luật;
- Cân nhắc, thảo luận các luật lệ liên quan đến cạnh tranh;
- Thảo luận các đề xuất của các Ủy viên nêu ra;
- Thảo luận các vấn đề khác mà Luật quy định.
Đặc điểm của cuộc họp các ủy viên bao gồm:
- Ủy ban làm việc theo chế độ tập thể. Các quyết định của Ủy ban được thông qua
theo chế độ bỏ phiếu của các ủy viên.
- Ủy ban có 9 uỷ viên chuyên trách. Các ủy viên này có nhiệm kỳ 3 năm, và có thể
được tái bổ nhiệm. Một ủy viên giữ vị trí Chủ tịch và chịu trách nhiệm điều hành chung
công việc của Ủy ban.
- Các ủy viên làm việc hoàn toàn độc lập theo Luật.
- Mỗi uỷ viên phải có chuyên môn trong một trong các lĩnh vực sau: luật, kinh tế, tài
chính và thuế, kế toán, quản lý.
Uỷ ban có các đơn vị giúp việc sau đây:
- Vụ 1;
- Vụ 2;
- Vụ 3;
- Vụ Kế hoạch;
- Vụ Pháp chế;
- Văn phòng.
Chức năng nhiệm vụ của Vụ 1: điều tra và xem xét những vấn đề có liên quan đến
độc quyền, liên kết và những hành động thông đồng của các doanh nghiệp ở những
lĩnh vực sau:
- Nông nghiệp, trồng rừng, thuỷ sản, chăn nuôi, và săn bắn.
- Hoạt động kinh doanh.
- Vận tải, dự trữ hàng và thông tin.
- Tài chính, bảo hiểm, bất động sản, và các dịch vụ kinh doanh/ công nghiệp
212
- Các hoạt động xã hội và nhân sự.
Chức năng nhiệm vụ của Vụ 2: điều tra và giải quyết những vấn đề liên quan đến
những hoạt động độc quyền, liên kết và những hành động thông đồng của các doanh
nghiệp ở những lĩnh vực sau:
- Khai thác mỏ, vỡ hoang
- Sản xuất
- Các hoạt động về nước, điện, ga
- Hoạt động xây dựng
- Những họat động không phân loại hoặc có liên quan:
Chức năng nhiệm vụ của Vụ 3: có trách nhiệm về những vấn đề sau:
- Điều tra và giải quyết vấn đề hạn chế giá bán lại;
- Điều tra và giải quyết vấn đề hạn chế cạnh tranh lành mạnh;
- Điều tra và giải quyết việc làm hàng giả;
- Điều tra và giải quyết quảng cáo, in bao bì gây nhầm lẫn, sai lệch;
- Điều tra và giải quyết những hành động gây thương tổn cho danh tiếng kinh doanh
của người khác;
- Điều tra và giải quyết việc bán hàng đa cấp.
- Điều tra và giải quyết những vấn đề liên quan đến những hành động không lành
mạnh ảnh hưởng đến trật tự kinh doanh
Chức năng nhiệm vụ của Vụ Kế hoạch: có trách nhiệm về những vấn đề sau:
- Chuẩn bị và xây dựng các chính sách thương mại lành mạnh,
- In các văn bản hướng dẫn luật thương mại lành mạnh,
- Tiến hành nghiên cứu, phát triển và kiểm soát những vấn đề liên quan đến thương
mại lành mạnh,
- Thu thập những thông tin về thương mại lành mạnh cả ở trong và ngoài nước và
đưa ra các phân tích kinh tế,
- Giải quyết những vấn đề khác liên quan đến thương mại lành mạnh
Chức năng nhiệm vụ của Vụ Pháp chế: chịu trách nhiệm về những vấn đề sau:
- Chuẩn bị và xây dựng các quy tắc và quy định, những sửa đổi về thương mại lành mạnh.
- Giải thích luật và quy định liên quan đến thương mại lành mạnh.
- Nghiên cứu hệ thống luật pháp liên quan đến thương mại lành mạnh.
- Thực hiện những chế tài
- Giải quyết việc dẫn độ tội phạm để truy tố.
Chức năng nhiệm vụ của Văn phòng: văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị cho các
cuộc họp, các công việc văn phòng, sử dụng con dấu của cơ quan, nhận hay trả tiền,
các công việc chung và các mối quan hệ xã hội cũng như là các công việc không liên
quan đến các phân ban khác.
2.3 Mô hình Cơ quan thực thi Luật cạnh tranh trực thuộc Thủ tướng Chính phủ -
Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Ủy ban Thương mại lành mạnh (KFTC) và Văn phòng Thương mại lành mạnh được
213
thành lập với tư cách là đơn vị xử lý công việc (hay Ban Thư ký) được thành lập vào năm
1981, nằm trong Cục Kế hoạch kinh tế theo Luật điều tiết độc quyền và thương mại
lành mạnh của Hàn Quốc. Đến năm 1994, Ủy ban Thương mại lành mạnh và Ban Thư
ký được tách ra khỏi Cục Kế hoạch kinh tế thành một cơ quan độc lập trực thuộc Thủ
tướng Chính phủ, nhưng người đứng đầu Ủy ban chỉ tương đương với Thứ trưởng các
Bộ. Đến năm 1996, người đứng đầu Ủy ban có hàm Bộ trưởng. Từ khi thành lập, chức
năng, nhiệm vụ của Ủy ban Thương mại lành mạnh ngày càng được bổ sung theo quá
trình ban hành các luật trong lĩnh vực cạnh tranh và cùng với đó thẩm quyền của Ủy
ban cũng ngày càng được nâng cao.
Ủy ban Thương mại lành mạnh có chức năng như là một cơ quan bán tư pháp (vừa là
cơ quan quản lý Nhà nước vừa là cơ quan tư pháp). Cơ cấu tổ chức của KFTC gồm có
một Ủy ban - cơ quan ra quyết định, và một Ban Thư ký - cơ quan giải quyết công việc.
Ủy ban gồm có 9 thành viên: Chủ tịch, Phó chủ tịch, 3 ủy viên thường trực, 4 ủy viên
không thường trực (gồm cả các luật gia và các nhà kinh tế). Ủy ban chịu trách nhiệm
nghiên cứu và ra quyết định về các vấn đề cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng. Chủ
tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban do Thủ tướng Chính phủ đề cử và Tổng thống bổ nhiệm,
còn các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban đề cử và Tổng thống bổ nhiệm. Nhiệm kỳ
của các thành viên là 3 năm.
Ban Thư ký đứng đầu là Tổng thư ký. Ban Thư ký gồm các cục và 4 phòng khu vực
(Busan, Gwangju, Daejeon, Daegu). Ban Thư ký trực tiếp soạn thảo và xây dựng các
chính sách cạnh tranh hay điều tra về các vấn đề chống độc quyền và trình lên Ủy ban,
thực thi các vấn đề này theo quyết định của Ủy ban.
Ủy ban Thương mại lành mạnh có 4 chức năng chính sau đây:
- Thúc đẩy cạnh tranh;
- Nâng cao quyền của người tiêu dùng;
- Xây dựng môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hạn chế tập trung quyền lực kinh tế
Mô hình tổ chức của Uỷ ban Thương mại lành mạnh được phác hoạ như sau:
a. Vụ Kế hoạch và quản trị: Vụ Kế hoạch và quản trị có rất nhiều nhiệm vụ, trong đó
có một số nhiệm vụ quan trọng nhất là:
- Xây dựng, điều phối, điều chỉnh kế hoạch và chính sách quản lý cạnh tranh.
- Xây dựng và kiểm soát việc thực hiện ngân sách.
- Tổng hợp các vấn đề liên quan đến cạnh tranh trong kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch hoàn thiện bộ máy hành chính và chỉ đạo, kiểm soát thực
hiện.
- Xây dựng và đảm bảo sự hoạt động của các thư viện tham khảo.
- Xây dựng và đảm bảo thực hiện kế hoạch tự động hoá văn phòng và vi tính hoá
quản lý hành chính.
- Phát hành sách về luật pháp và các quy tắc liên quan đến quản lý cạnh tranh.
214
b. Cục chống độc quyền: Cục chống độc quyền chịu trách nhiệm về việc đảm bảo
thực hiện luật pháp nhằm hạn chế việc tập trung kinh tế vào các tập đoàn kinh doanh
(chaebols). Cục cũng giải quyết các vấn đề như kiểm soát sáp nhập, mua lại, xem xét
cơ cấu thị trường độc quyền, các hoạt động nhằm nâng cao tính cạnh tranh ở các thị
trường của các doanh nghiệp Nhà nước và các hoạt động điều tra những hành vi kinh
doanh không lành mạnh. Nhiệm vụ chính bao gồm:
- Xây dựng và đảm bảo thực hiện các chính sách kiểm soát độc quyền; theo dõi các
doanh nghiệp đang thống lĩnh thị trường và kiểm soát sự lạm dụng sức mạnh thị trường.
- Xây dựng và đảm bảo thực hiện các biện pháp nhằm làm suy yếu sự tập trung kinh
tế; xác định ra 30 tập đoàn kinh doanh hàng đầu
- Kiểm soát sáp nhập
- Điều tra về các hoạt động kinh doanh không lành mạnh trong nước của các tập
đoàn kinh doanh và các công ty cổ phần.
c. Cục Bảo vệ người tiêu dùng: Cục Bảo vệ người tiêu dùng một số nhiệm vụ cụ thể là:
- Xây dựng và đảm bảo thực hiện các chính sách bảo vệ người tiêu dùng;
- Kiểm tra quảng cáo
- Kiểm tra các hợp đồng được tiêu chuẩn hoá liên quan đến việc kinh doanh tài
chính, bảo hiểm, phân phối.
- Giám sát hành vi bán hàng đa cấp
d. Luật sư trưởng: văn phòng của luật sư trưởng thực hiện rất nhiều nhiệm vụ liên
quan đến sự hoạt động của Uỷ ban và các vụ kiện. Đây cũng là nơi giải quyết các
kháng án chống lại quyết định của KFTC. Luật sư trưởng có nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng chương trình xử kiện.
- Tiếp nhận và giải quyết các vụ kiện
- Tổ chức hội nghị của Uỷ ban Thương mại.
- Rà soát lại những điều luật về thương mại trong nước và quốc tế, thu thập, phân
tích và công bố những thông tin chuẩn mực về những phán quyết, án lệ .v.v
- Kiểm tra và hỗ trợ pháp lý trong các vụ án về cạnh tranh
- Tổng hợp các vụ kiện hành chính về cạnh tranh và điều hành văn phòng tư vấn hỗ
trợ về các vấn đề liên quan đến việc truy tố hình sự.
đ. Cục Cạnh tranh: Cơ quan cạnh tranh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ điều tra
liên quan đến các hoạt động phối hợp thái quá, sự lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
việc duy trì giá bán lẻ, các ho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_luat_canh_tranh_chuong_6_6353.pdf