Giáo trình Làm mạ và gieo cấy nhân giống lúa

Mô đun làm mạ và gieo cấy được bố cục gồm 6 bài trong mỗi bài lại được

hình thành từ sự tích hợp giữa kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành trên

các lĩnh vực: xử lý, ngâm ủ hạt giống, gieo mạ, chăm sọc mạ sau gieo, kỹ thuật

cấy lúa và gieo thẳng.

pdf72 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Làm mạ và gieo cấy nhân giống lúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nước trong cây lúa và nước ruộng lúa là yếu tố điều hòa nhiệt độ cho cây lúa cũng như quần thể, không gian ruộng lúa. Nước cũng góp phần làm cứng thân và lá lúa, nếu thiếu nước thân lá lúa sẽ khô, lá lúa bị cuộn lại và rủ xuống, còn nếu cây lúa đẩy đủ nước thì thân lá lúa sẽ đứng, bản lá mở rộng. Thời kỳ ruộng cấy: từ sau cấy đến khi lúa chín là thời kỳ cây lúa rất cần nước. Nếu ruộng khô hạn thì các quá trình sinh trưởng gặp trở ngại rõ rệt. Ngược lại nếu mức nước trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi: cây lúa đẻ nhánh khó, cây vươn dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu bệnh. Người ta còn dùng nước để điều tiết sự ðẻ nhánh hữu hiệu của ruộng lúa. 1.2. Các yếu tố kỹ thuật 1.2.1. Mật độ, khoảng cách cấy Cấy nhiều dảnh mạ trên một khóm lúa cũng là một tập quán lâu đời của nông dân vùng sản xuất lúa nước tại các tỉnh phía Bắc (trừ khâu sản xuất giống thường phải cấy một dảnh mạ). Mỗi khóm lúa, người ta có thể cấy từ 2-4 dảnh mạ, có thể cấy đến 5-6 dảnh mạ/khóm. Có thể lý giải, cấy nhiều dảnh cũng là để phòng khi gặp điều kiện bất thuận, ruộng lúa bị úng hoặc bị phá hại, mất khoảng, những dảnh lúa sẽ được tách ra cấy bù vào những khoảng trống đó. Hiện nay, số dảnh cấy trên một khóm lúa thường dao động từ 2-3 dảnh. Khi ta tăng khoảng cách cấy giữa các cây (tức là mật độ cấy càng thưa) thì số nhánh lúa trên 1 cây càng tăng nhưng có giới hạn nhất định. Nếu cấy với mật độ quá thưa đến bất hợp lý thì số nhánh lúa trên một đơn vị diện tích sẽ bị giảm đi. Vì vậy với một giống lúa nhất định, ngay từ khi nghiên cứu chọn, tạo giống thì tác giả đã phải nghiên cứu để đưa ra một mật độ cấy cùng với điều kiện chăm sóc thích hợp trong quy trình kỹ thuật của giống lúa đó Hình 5.1: Cấy 1 dảnh Hình 5.2: cấy 2-3 dảnh 49 Trong thực tế không có sự khác nhau rõ rệt về năng suất giữa cấy một dảnh và 2-3 dảnh nếu như cây mạ không chết. Như vậy tại sao người ta lại phải cấy nhiều dảnh trên một khóm lúa? Một giải thích rất logic là nếu cấy nhiều dảnh (2-3 dảnh/khóm) thì nếu một dảnh mạ bị chết thì dảnh còn lại sẽ đẻ đủ số nhánh cần thiết và cũng không phải cấy lại nếu cây mạ bị chết. Mật độ có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành số bông. Xác định mật độ cấy hợp lý cần dựa vào thời vụ cấy. Nếu thời vụ có nhiệt độ thấp thì sẽ cấy dày hơn so với thời vụ có nhiệt độ cao. Cụ thể - Vụ xuân cấy mật độ: 45-55 khóm/m2, 1- 2 dảnh /khóm - Vụ mùa cấy mật độ: 40- 45 khóm/m2, 1- 2 dảnh / khóm 1.2.2. Kỹ thuật cấy Trong thực tế hiện nay phương pháp cấy vẫn là phương pháp cấy truyền thống lâu đời nhất với 2 cách cấy là cấy ngửa tay và cấy úp tay. Thực tế đã chứng minh với 2 cách cấy này thì cách cấy ngửa tay có một số ưu điểm sau: - Cây mạ không bị vùi sâu trông đất bùn nên bén rễ hồi xanh nhanh, đẻ nhánh sớm hơn, số nhánh hữu hiệu cao hơn, năng suất cao hơn cách cấy úp tay. Chính vì thế mà cách cấy ngửa tay là cách cấy được bà con nông dân lựa chọn. Hình 5.3 Cách cấy thẳng hàng 2. Các phương pháp và kỹ thuật cấy 2.1. Cấy bằng tay và quy trình kỹ thuật cấy bằng tay Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: - Quang đòn gánh, xảo chuyên chở mạ. - Ruộng mạ đã đạt tiêu chuẩn - Đất đã cầy bừa kỹ. - Phân bón dùng bón lót cho lúa. Căn cứ vào diện tích cấy để xác định lượng dụng cụ, vật tư cho phù hợp. 50 2 Vận chuyển mạ ra ruông để cấy Dùng xe chuyên chở hoặc dùng quang, đòn gánh, xảo 3 Bón lót san phẳng ruộng Trước khi bừa lần cuối bón lót phân theo liều lượng quy định, san phẳng mặt ruộng và các góc ruộng, nhặt sạch cỏ trên mặt ruộng. 4 Xác định phương pháp cấy - Có 2 kiểu cấy úp tay và ngửa tay thìcấy ngửa tay cây lúa không bị vùi sâu trong đất nên sau khi cấy cây lúa nhanh bén rễ hồi xanh vì thế thời gian đẻ nhánh sớm hơn, tập trung hơn ở các vị trí thuận lợi hơn nên những nhánh này sẽ trở thành những nhánh hữu hiệu và sẽ là những nhánh sẽ thành bông lúa sau này. - Thực tế sản xuất hiện nay phương pháp cấy ngửa tay đang dược phát huy tác dụng và nhân rộng trong các vùng trồng lúa của cả nước (quan sát hình 5.4) 5 Tiến hành cấy - Chọn hướng để cấy hướng tốt nhất là hướng Đông – Tây và nên cấy thẳng hàng để tiện cho chăm sóc, bón phân, hạn chế sâu bệnh. (quan sát hình 5.6) - Dùng một tay cầm mạ, chia dảnh mạ, tay kia cầm dảnh mạ cấy xuống ruộng (quan sát hình 5.5). Hình 5.4. Kỹ thuật cầy, cấy truyền thống của nông dân 51 Hình 5.5. Cấy úp tay Hình 5.6. Phương pháp cấy thẳng hàng, theo hướng 2.2. Cấy bằng máy và quy trình kỹ thuật cấy máy Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Quang đòn gánh, xảo chuyên dùng chở mạ - Khay mạ đã đạt tiêu chuẩn - Đất đã cầy bừa kỹ. - Phân bón dùng bón lót cho lúa. - Máy cấy có gắn giàn cấy Căn cứ vào diện tích cấy để xác định lượng dụng cụ, vật tư và máy cấy cho phù hợp. 52 2 Bón lót san phẳng ruộng Trước khi bừa lần cuối bón lót phân theo liều lượng quy định, san phẳng mặt ruộng và các góc ruộng, nhặt sạch cỏ trên mặt ruộng. Đối với cấy máy mực nước trên ruộng cấy chỉ để 2 -3 cm. 3 Tiến hành cấy - Đưa mạ vào giàn cấy, lựa chọn mật độ, khoảng cách cấy thích hợp trên thước cấy. - Khởi động máy sao cho thẳng hàng, cây mạ phân bố đều đảm bảo mật độ, khoảng cách (quan sát hình 5.7) Hình 5.7: Cấy bằng máy 2.3. Mạ khay và quy trình kỹ thuật làm mạ khay Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Quang đòn gánh, xảo chuyên chở mạ - Khay mạ đã đạt tiêu chuẩn - Đất đã cầy bừa kỹ. - Phân bón. Căn cứ vào diện tích cấy để xác định lượng dụng cụ, vật tư và nhân lực cho phù hợp. 53 2 Bón lót san phẳng ruộng Trước khi bừa lần cuối bón lót phân theo liều lượng quy định, san phẳng mặt ruộng và các góc ruộng, nhặt sạch cỏ trên mặt ruộng. Đối với cấy máy nước chỉ để 2 -3 cm, tránh để ruộng nhiều nước. 3 Tiến hành ném mạ ra ruộng - Dùng một tay cầm khay mạ tay kia nhấc các dảnh mạ trong lỗ khay ném ra ruộng. nên ném cao, theo phương thẳng đứng để cây mạ ngay ngắn không bị siêu vẹo ném đến đâu điều chỉnh mật độ ngay đến đó. - Dùng tay rũ mạ trong khay ra thúng, xảo dụng cụ đựng mạ rồi ném tung ra ruộng với cách này sau khi ném xong lại phải điều chỉnh mật độ (quan sát hình 5.7) Chú ý: - Mạ khay (mạ ném) yêu cầu không được để mạ cao quá vì khi ném sẽ bị nổi lên mặt nước nên khi cây mạ được 2 – 2,5 lá thật ném là tốt nhất tương đương với 8 -12 ngày tuổi đối với mạ mùa và 16 -20 ngày tuổi đối với mạ chiêm xuân. - Khi ném chia đều lượng mạ cho diện tích cần ném tránh trường hợp quá dày và quá thưa. Dùng tay nhắc mạ ra khỏi lỗ khay ném theo phương thẳng đứng xuống ruộng chú ý ném càng cao khi rơi xuống cây mạ càng chìm sâu xuống bùn sẽ không bị đổ. Trng khi ném nên chọn thời điểm trời không mưa nếu gặp mưa cây mạ sẽ bị nổi. - Trước khi ném ngừng tưới nước, tháo cạn hoặc nhắc mạ lên bờ để nơi cao, thoáng khi ném dễ tách bầu. Để đảm bảo mật độ thông thường khi ném nên để lại 3 -5 khay/sào Bắc Bộ ném sau để điều chỉnh mật độ. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Các yếu tố mật độ khoảng cách và phương pháp cấy ảnh hưởng như thế nào đến sự sinh trưởng phát triển của cây lúa sau cấy ? Câu 2: Từ những hiểu biết về nhu cầu nước của cây lúa anh (chị) hãy vận dụng trong việc điều tiết nước cho cây lúa sao cho đạt hiệu quả cao? Câu 3: Yêu cầu về nhiệt độ của cây lúa qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển. 54 2. Bài tập thực hành  Cấy mạ dược  Cấy mạ khay.  Cấy mạ máy C. Ghi nhớ - Cần hiểu rõ các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lúa để đưa ra mật độ khoảng cách và cách cấy phù hợp với từng địa phương.. - Trong sản xuất có nhiều các cách cấy khác nhau như: cấy ngửa tay, úp tay, cấy máy..... lựa chọn phương pháp cấy phù hợp. 55 BÀI 6: GIEO THẲNG MÃ BÀI: MĐ02.6 Kỹ thuật gieo sạ (gieo thẳng) bằng máy kéo tay đã được áp dụng ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong nhiều năm qua với những ưu thế nổi trội như: tiết kiệm giống, tiết kiệm phân bón, hạn chế sâu bệnh phá hoại. Ở các tỉnh miền Bắc kỹ thuật này đã được áp dụng trong một vài năm gần đây, kỹ thuật gieo sạ được đánh giá là bước đi thích hợp cho quá trình cơ giới hóa nông nghiệp ở nông thôn. Trong kỹ thuật nhân giống lúa trước kia thường áp dụng phương pháp cấy tay. Nhưng ngày nay áp dụng tiến bộ kỹ thuật gieo sạ bằng máy kéo tay người ta đã cho phép đối với diện tích nhân giống lúa nhưng phải đảm bảo điều kiện diện tích gieo cấy đó chỉ gieo cấy một loại giống trong nhiều năm liên tục. Mục tiêu Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây lúa sau cấy. - Thực hiện được thao tác cấy lúa theo đúng quy trình kỹ thuật. A. Nội dung 1. Khái niệm về gieo thẳng Gieo thẳng (gieo sạ) là phương pháp gieo cấy lúa không qua giai đoạn gieo mạ. Hạt giống sau khi ngâm ủ đạt tiêu chuẩn gieo sạ thì tiến hành đem gieo trên diện tích đất đã được cầy bừa kỹ đúng tiêu chuẩn bằng máy gieo sạ hay gieo vãi bằng tay. Phương pháp này thay thế cho phương pháp cấy cổ truyền. 2. Tìm hiểu về các yếu tố chi phối đến sinh trưởng của lúa gieo thẳng 2.1. Nhiệt độ Nhiệt độ có ảnh hưởng quyết định đến tốc độ sinh trưởng, phát triển và năng suất của cấy lúa. Ở giai đoạn từ khi gieo hạt đến giai đoạn đẻ nhánh, nhiệt độ thích hợp từ 20 -350C giúp cho cây lúa sinh trưởng khoẻ, đẻ nhánh nhiều, nhanh, số lượng bông và hạt nhiều, độ chắc mẩy của hạt cao cuối cùng năng suất tăng. Nhiệt độ thấp cây sinh trưởng chậm, nhất là tốc độ tăng tưởng chiều cao cây, đẻ nhánh kém và chậm ra lá. Nếu nhiệt độ thấp kéo dài lá sẽ ngả sang màu trắng đặc biệt là giai đoạn cây lúa còn nhỏ. Từ giai đoạn phân hoá đòng đến giai đoạn trỗ bông phơi màu và chín khi gặp nhiệt độ thấp dưới 200C làm tăng tỷ lệ hạt lép do số lượng hoa ở đầu bông bị thoái hoá tăng cao, độ thoát đầu bông kém, trỗ chậm. Điều này bà con nông dân dễ thấy ở vụ lúa chiêm xuân ở các tỉnh miền Bắc khi lúa phân hoá đòng đến trỗ gặp đợt gió mùa đông bắc. 56 Điều kiện nhiệt độ cao trên 380C cũng làm giảm khả năng đẻ nhánh, cây sinh trưởng nhanh lá vàng nhiều tuổi thọ của lá thấp, giảm số hoa trên bông, tỷ lệ hạt lép lửng nhiều. Trong quá trình sinh trưởng nếu gặp nhiệt độ cao cây lúa chóng đạt được tổng nhiệt độ cần thiết nên ra hoa và chín sớm hơn. Ngược lại nếu gặp nhiệt độ thấp sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng. Ở miền bắc nước ta các giống lúa ngắn ngày gieo cấy vụ chiêm xuân là những giống mẫn cảm với nhiệt độ gọi là giống cảm ôn nên thời gian sinh trưởng của chúng dễ thay đổi theo nhiệt độ trong thời vụ gieo cấy. 2.2. Nước Cây lúa là cây ưa nước và rất cần nước vì thế nước là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu được đối với cây lúa. Khi trên đồng ruộng có điều kiện nhiệt độ và ánh sáng thích hợp thì nước là yếu tố quyết định đến năng suất. Khi thiếu nước hạt giống nẩy mầm chậm, đẻ nhánh kém, quá trình phân hoá đòng, trỗ bông phơi màu sẽ chậm thậm chí đòng không trỗ được gọi là hiện tượng nghẹn đòng, tỷ lệ hạt lép lửng nhiều năng suất giảm. Giai đoạn bắt đầu phân hoá đòng đến chín sáp nếu gặp hạn năng suất giảm nghiêm trọng. Ngược lại nếu mức nước trong ruộng quá cao, ngập úng cũng không có lợi: cây lúa đẻ nhánh khó, cây vươn dài, yếu ớt, dễ bị đổ và sâu bệnh. Người ta còn dùng nước để điều tiết sự đẻ nhánh hữu hiệu của ruộng lúa. Tuy nhiên nhu cầu nước của cây lúa thay đổi theo các giai đoạn sinh trưởng phát triển, đặc điểm của các giống và điều kiện thâm canh. Ví dụ: Từ khi gieo đến giai đoạn mọc (mũi chông) cần giữ đủ ẩm để cây mọc nhanh. Khi cây có 3 -4 lá thật nên duy trì mực nước trên ruộng từ 2 -3 cm để lúa đẻ nhánh thuận lợi. 2.3. Ánh sáng Cây lúa là cây ưa sáng cường độ ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất. Khi đầy đủ ánh sáng cây quang hợp mạnh, tích luỹ nhiều chất hữu cơ, cây đẻ nhánh khoẻ, số lượng hạt trên bông nhiều, hạt chắc mẩy, năng suất cao và ít bị sâu bệnh hại. Ngược lại khi thiếu ánh sáng cây quang hợp kém, thân lá vươn dài mềm yếu dễ đổ, lúa đẻ nhánh kém, số hạt trên bông ít, hạt lép lửng nhiều, sâu bệnh bị hại nhiều nhất là bênh đạo ôn, khô vằn. Ðối với một số giống lúa địa phương trung và dài ngày, chu kỳ chiếu sáng có tác động đến quá trình làm đòng, ra hoa (gọi là những giống có phản ứng quang chu kỳ hay là giống cảm quang). Trong năm, với các tỉnh phía Nam và Nam Trung bộ thì cường độ ánh sáng phân bổ đồng đều không có biến đổi nhiều, riêng đối với các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ thì cường độ ánh sáng khá đầy đủ trong vụ mùa, riêng vụ đông xuân thì giai đoạn mạ, cấy và đẻ nhánh thời tiết thường âm u, rét kéo dài, cường độ ánh sáng không đầy đủ, đến tháng 4 - 5 trở đi có nắng ấm và ánh sáng tương đối đầy đủ nên lúa xuân bắt đầu sinh trưởng thuận lợi. 57 Thời gian chiếu sáng và bóng tối trong một ngày đêm (gọi là quang chu kỳ) có tác dụng rõ rệt đến quá trình phân hóa đòng và trỗ bông. Nếu không có điều kiện chiếu sáng phù hợp thì cây lúa không thể ra hoa kết quả được. Với thời gian chiếu sáng từ 9-10 giờ/ngày có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình làm đòng, trỗ bông của cây lúa. Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc vào giống và vùng trồng. Ở nước ta, một số giống lúa mùa địa phương có phản ứng rất rõ với quang chu kỳ, đem các giống này cấy vào vụ chiêm xuân lúa sẽ không trỗ bông, kết hạt được. Ví dụ: Giống lúa bao thai, mộc tuyền... Thông thường các giống lúa ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang chu kỳ vì thế có thể gieo cấy vào các thời vụ trong năm. 2.4. Chất dinh dưỡng Đối với lúa gieo thẳng thời gian sinh trưởng được tính từ khi gieo hạt đến khi chín không có giai đoạn mạ. Do vậy nhu cầu nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa gieo thẳng cũng như cây lúa nói chung nhưng yêu cầu cao hơn. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất dinh dưỡng cần thiết, không thể thiếu được đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa bao gồm: đạm (N), lân (P), kali (K), vôi, sắt, kẽm, đồng, magiê, mangan, mô-líp-đen, bo, silic, lưu huỳnh và các-bon, ô-xy, hyđrô. Tất cả các chất trên đây (trừ các-bon, ô-xy, hyđrô) phân bón đều có thể cung cấp được. Có nhiều chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần, nhưng 3 yếu tố dinh dưỡng mà cây lúa cần với lượng lớn là: đạm, lân và kali là những chất cần thiết cho những quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại, cây lúa cần với lượng rất ít và hầu như đã có sẵn ở trong đất, nếu thiếu thì tuỳ theo điều kiện thâm canh của mỗi địa phương mà có thể bón bổ sung. Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ cho đến lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lượng khác, phân bón cung cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh dưỡng như: tinh bột, chất đường, chất béo, prôtêin Ngoài ra chúng còn giữ vai trò duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa, không có nguồn dinh d trong phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trò khác nhau, với hàm lượng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dưỡng cho lúa người ta đã nghiên cứu và đưa ra những công thức bón phân hợp lý cho từng giống lúa, cho từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển, theo từng điều kiện đất đai, khí hậu và từng mùa vụ. 2.4.1. Đạm Một trong những yếu tố quan trọng để tăng hiệu quả bón đạm cho cây lúa là cách bón phân hay nói cách khác là bón đạm như thế nào. 58 Thời điểm thích hợp nhất để bón đạm cho cây lúa vào lúc cấy và lúc cây lúa bắt đầu làm đòng, cũng không nên bón đạm cho lúa khi vừa cấy xong. Cách bón phân đạm tốt nhất là trước khi cấy phân đạm được trộn với đất để cho phân đạm gần rễ hơn. Khi bón phân cũng phải quan sát không nên bón khi ruộng khô nẻ rồi cho nước vào ruộng thì một phần phân đạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay đi. Ngược lại nếu bón đạm cho đất ngập nước thường xuyên làm thay đổi dạng đạm (dạng đạm này dễ chuyển thành thể khí bay lên). Khi quan sát thấy trời sắp mưa không nên bón đạm vì như vậy lượng đạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trôi; khi trời nắng nóng gay gắt vào buổi trưa, đầu giờ chiều cũng không nên bón đạm vì đạm dễ bị bay hơi. Trời quang đãng, vào buổi sáng hoặc chiều tối là thời điểm bón đạm tốt nhất. Cần phải luôn luôn giữ cho đồng ruộng sạch cỏ dại. Trước khi bón phân đạm cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân đạm với cây lúa. Cỏ càng mọc nhanh sẽ cạnh tranh với lúa không những chỉ phân bón mà cả nước, ánh sáng, không khí và điều kiện để sâu bệnh phát sinh phát triển. Cần phải làm cỏ trong vòng 30 ngày sau khi cấy, nếu không làm cỏ ngay trong giai đoạn này thì năng suất lúa sẽ bị giảm rõ rệt. Một điểm chú ý khác khi bón thúc phân đạm là không nên bón khi lá lúa còn ướt bởi phân đạm sẽ dính lại trên lá ướt và với lượng nhiều có thể gây cháy lá, phân đạm đã hòa tan vào những giọt nước trên lá lúa sẽ bị mất vào không khí khi các giọt nước đó bốc hơi, khô đi. Cũng không nên bón thúc phân đạm nếu như thấy có mưa to vì đạm vừa bón sẽ bị trôi đi mất. 2.4.2. Lân Cây lúa được bón đầy đủ lân và cân đối sẽ phát triển xanh tốt, khỏe mạnh, chống đỡ với điều kiện bất thuận như hạn, rét, úng... Cây lúa đủ lân đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng. Cây lúa thiếu lân cây còi cọc, đẻ nhánh kém, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá có tư thế dựng đứng và có màu xanh thẫm, số lá, số bông và số hạt/bông đều giảm. Trong sản xuất, khi bón phân lân cho lúa, lượng lân supe bao giờ cũng gấp 1,5-2 lần so với đạm urê và thường bón lót toàn bộ phân lân cùng với phân chuồng hay phân xanh để cung cấp kịp thời lân cho sự phát triển của bộ rễ lúa. 2.4.3. Kali Kali đóng một vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Thiếu kali sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong cây, làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, giảm quá trình trao đổi các hợp chất carbon và protein, đồng thời tăng chi phí đường cho quá trình hô hấp. Về hình thái, các lá trưởng thành sẽ vàng sớm bắt đầu từ mép lá, sau đó mép lá khô, đầu lá có đốm vàng hoặc bạc, có triệu chứng rách mép lá dẫn đến giảm hiệu suất quang hợp. Đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến năng suất và chất 59 lượng hạt lúa bị sụt giảm. Kali đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng suất và chất lượng hạt. Nhưng hiện nay, phần lớn kali chỉ được sử dụng ở các tỉnh đồng bằng và các vùng thâm canh cao còn một số nơi do tập quán canh tác, trình độ thâm canh chưa cao vẫn chưa đánh giá hết vai trò của kali. Vì thế khi bón phân cho cây lúa vẫn không chú trọng kali mà chỉ bón nhiều đạm cho cây. 3. Yêu cầu về đất và kỹ thuật làm đất 3.1. Chọn đất Diện tích chọn để gieo thẳng (gieo sạ) nên chọn những nơi chủ động nước, dễ thoát nước khi cần thiết thậm chí khi cần tưới phải đáp ứng được ngay. Độ bằng phẳng của mặt ruộng là điều kiện quan trọng của biện pháp gieo sạ vì có phẳng thì khi điều tiết nước mới đảm bảo đồng đều. 3.2. Kỹ thuật làm đất Đất được cày bừa kỹ, bón lót phân bón theo qui trình kỹ thuật của từng loại giống, mùa vụ và từng loại đất khác nhau. Ruộng gieo thẳng (gieo sạ) phải được san phẳng hình mui rùa tạo nên các rãnh thoát nước xung quanh ruộng, hoặc có thể san theo luống, chiều rộng của luống là 2,6 m bằng với chiều dài của giàn gieo sạ để tạo điều kiện cho thoát nước trong ruộng giữa các luống dễ dàng hơn. 4. Kỹ thuật gieo Sau khi ngâm hạt nảy mầm đảm bảo tiêu chuẩn ta dùng ca nhựa đi kèm với công cụ chia đều lượng hạt giống gieo trên đơn vị diện tích cho 6 hộp (trống) đựng mầm, đậy chặt nắp. Nếu gieo hạt lúa lai (1,0kg/sào) ta dùng dây cao su bịt hàng lỗ dày trên ống gieo. Nếu gieo hạt lúa thuần (1,2kg-1,5kg/sào) ta dùng dây cao su bịt hàng lỗ thưa trên ống gieo. Sau đó đặt ống gieo xuống sát bờ ruộng, người kéo cầm càng kéo công cụ đi đều, mắt hướng thẳng về bờ phía trước để tạo cho hàng và luống được thẳng. Khi đến đầu bờ người kéo bước lên trên bờ ruộng, dùng 2 tay nhấc giàn gieo đặt sát đầu bờ sao cho 1 bánh giàn gieo trùng với bánh giàn gieo ở luống vừa gieo tiếp tục bước đều tránh đi hoặc kéo giật cục. Hình 6.1. Gieo vãi bằng tay Hình 6.2. Gieo bằng công cụ xạ hàng 60 4.1. Tiêu chuẩn mộng mạ gieo thẳng Hạt giống được xử lý, ngâm đã hút no nước từ 32 – 48 giờ tùy theo mùa vụ cứ 8 -10 giờ thay nước sạch một lần sau đó đem ủ thường xuyên kiểm tra khi thấy mầm, rễ nhú dài bằng 2/3 hạt thóc đem gieo là đạt tiêu chuẩn. Nếu mầm ngắn quá số hạt rơi xuống nhiều mật độ bị dày, ngược lại mầm dài quá số hạt rơi xuống ít mật độ sẽ bị thưa. Trong quá trình ủ khi rễ dài nhưng mầm ngắn thì ta phải điều chỉnh bằng cách ngâm nước để hạn chế rễ dài, khi mầm dài rễ ngắn ta phải ủ để khích thích phát triển rễ và hạn chế mầm phát triển. 4.2. Lựa chọn công cụ gieo Hiện nay trong thực tế sản xuất có nhiều cơ sở sản xuất máy sạ hàng theo các tiêu chuẩn khác nhau: loại 4 trống, 6 trống........ nhưng các loại máy kéo tay thì máy kéo loại 6 trống có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi hơn cả. Hình 6.3: Công cụ xạ hàng kéo tay loại 6 trống 4.3. Quy trình thực hiện Bước Nôi dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: - Máy gieo sạ 6 trống, xô, chậu, thúng, xe vận chuyển phân, hạt giống - Thóc giống đã ngâm ủ đạt tiêu chuẩn, đất đã cày bừa kỹ, phân bón lót các loại. Căn cứ vào diện tích gieo cấy mà chuẩn bị các dụng cụ, vật tư đầy đủ, hợp lý. 2 Cho hạt giống vào hộp (trống) của giàn kéo - Đưa hạt giống đã ngâm ủ vào hộp (trống) của giàn gieo sạ rồi đậy lắp hộp lại cho kín chỉ cho hạt giống vào khoảng tối đa 1/2 chiều cao của trống không nên cho đầy trống để khi kéo hạt giống văng ra ngoài sẽ không đảm bảo mật độ. 3 Tiến hành gieo thẳng - Khi kéo mắt nhìn thẳng để tạo thành đường gieo càng thẳng càng tốt. 61 5. Chăm sóc sau gieo 5.1. Điều chỉnh mực nước Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: - Cuốc, gầu tát nước... - Ruộng lúa đã gieo thẳng - Hệ thống mương máng, nguồn nước. - Căn cứ vào diện tích gieo thẳng để xác định lượng dụng cụ, vật tư cho phù hợp. 2 Xác định thời điểm cần điều chỉnh. - Nghiên cứu về nhu cầu nước ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa. - Căn cứ vào độ ẩm của đất, điều kiện khí hậu và địa hình 3 Điều tiết nước cho lúa gieo thẳng ở các giai đoạn 3.1 Giai đoạn trước khi gieo Trước khi gieo thẳng (sạ) tháo cạn nước chỉ để đủ ẩm. 3.2 Sau mọc 1-2 lá thật Giữ mực nước trên ruộng từ 1 - 2cm 3.3 Khi lúa đẻ nhánh Khi cây lúa đẻ nhánh cần giữ mực nước trong ruộng từ 2 -3 cm 3.4. Kết thúc đẻ nhánh Rút nước phơi ruộng (để ruộng nứt chân chim) trong thời gian từ 5 - 10 ngày tuỳ theo từng loại giống, mùa vụ và điều kiện địa hình từng vùng 3.5 Từ trỗ đến chín Giữ mực nước trên ruộng từ 5 -7 cm cần duy trì mực nước này cho đến khi lúa chín sáp, 3.6 Từ chín đến thu hoạch Tháo nước để khô ruộng giúp cho lúa chín nhanh và thu hoạch thuận lợi. 62 5.2. Trừ cỏ dại Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: - Bình phun thuốc, xô pha thuốc, kéo... - Ruộng lúa đã gieo thẳng - Thuốc trừ cỏ chuyên dùng cho lúa gieo thẳng. Căn cứ vào diện tích cấy để xác định lượng dụng cụ, vật tư cho phù hợp. 2 Xác định số lần phun - Nghiên cứu đặc tính hoá học của thuốc. - Lần 1 khi đất đã làm xong chuẩn bị gieo sạ. - Lần 2 gieo sạ được 7 – 10 ngày khi cây lúa xuất hiện lá thật thứ nhất. 3 Xác định loại thuốc và lựa chọn nồng độ thích hợp. - Nghiên cứu đặc tính hoá học của từng loại thuốc. - Nắm được diện tính gieo thẳng. - Biết cách tính và pha nồng độ thuốc. - Lựa chọn loại thuốc thích hợp 4 Tiến hành phun thuốc trừ cỏ - Pha thuốc theo nồng độ quy định - Dùng bình phun ướt đều trên bề mặt diện tích cần phun 5.3. Bón phân Bước Nội dung thực hiện Cách tiến hành 1 Chuẩn bị dụng cụ, vật tư: xô, chậu, xe vận chuyển phân... - Ruộng lúa đã gieo thẳng - Các loại phân bón cho lúa Căn cứ vào diện tích gieo thẳng để xác định lượng dụng cụ, vật tư cho phù hợp. 2 Lựa chọn loại phân bón - Nghiên cứu đặc điểm của từng loại phân, giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây lúa và đặc điểm đất đai, thời tiết khí hậu 3 Xác định lượng bón và số lần bón - Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa, tính chất đất đai, đặc điểm của từng giống lúa và mùa vụ. - Bón lót và bón thúc chia làm 2 lần 4 Cách bón - Dùng cân để cân lượng phân cần bón. - Dùng dụng cụ đựng phân - Bón đều cho diện tích cần bón. Bón vào buổi chiều mát, không mưa. 63 B. Câu hỏi và bài tập th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_lam_ma_va_gieo_cay_nhan_giong_lua.pdf