1.1.1. Khái niệm
Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung
cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý
tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
1.1.2. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu:
- Nhóm nguyên tắc tài chính
+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý),
đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết
những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện
kinh doanh với hiệu quả cao.
+ Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính
với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực hiện báo cáo tài chính
đầy đủ trung thực)
+ Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn,
tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty.
- Nhóm điều kiện về đạo đức
+ chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành
nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
+ Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc.
+ Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách
hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và
lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản
của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng
đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
+ Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng
xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách
hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán.
+ Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài
khoản thu nhập thông thường
95 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình kinh doanh chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung
cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý
tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
1.1.2. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu:
- Nhóm nguyên tắc tài chính
+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý),
đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết
những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện
kinh doanh với hiệu quả cao.
+ Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính
với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực hiện báo cáo tài chính
đầy đủ trung thực)
+ Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn,
tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty.
- Nhóm điều kiện về đạo đức
+ chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành
nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
+ Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc.
+ Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách
hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và
lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản
của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng
đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
+ Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng
xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách
hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán.
+ Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài
khoản thu nhập thông thường.
1.2. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán
1.2.1. Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình
công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu
thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả
hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán.
Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất đa dạng và
phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động kinh
doanh khác trong lĩnh vực tài chính.
Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:
* Ưu điểm
- NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh
doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán.
- NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có
thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM
tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đựơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho
sự phát triển của thị trường chứng khoán.
* Hạn chế
- Do thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng
khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng
khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu.
- Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và
linh hoạt kém.
- Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro. Ngân hàng có xu hướng
bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ.
Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán
do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống
ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩy
sự phát triển thị trường chứng khoán.
Ngày nay với sự phát triển của thị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh
vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một
phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
1.2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư
a. Quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là tổ chức hoạt động theo phương thức huy động vốn thông qua phát hành
cổ phiếu hoặc chứng chỉ của quỹ, để đầu tư vào chứng khoán và các loại tài sản tài chính khác
với mục đích làm tăng giá trị tài sản của quỹ.
Thông thường các chủ thể tham gia vào hoạt động của quỹ bao gồm:
+ Công ty quản lý quỹ: thực hiện quản lý quỹ đầu tư đảm bảo phù hợp với điều kiện
quỹ và làm tăng tài sản của quỹ.
+ Tổ chức quản lý tài sản của quỹ: thực hiện bảo đảm, lưu ký chứng khoán, các hợp
đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản quỹ.
+ Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ: tuỳ mô hình quỹ mà tổ chức này
thường do ngân hàng hoặc Hội đồng quản trị của quỹ thực hiện với chức năng chủ yếu là kiểm
tra, kiểm soát hoạt động của quỹ và công ty quản lý quỹ, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà
đầu tư.
+ Tổ chức kiểm toán độc lập: thực hiện kiểm soát hàng năm về tài sản và hoạt động
quản lý của công ty quản lý Quỹ để đảm bảo các số liệu báo cáo nhà đầu tư là chuẩn xác.
+ Tổ tư vấn luật: thực hiện tư vấn về pháp luật cho hoạt động của quỹ đồng thời giám
sát, quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.
- Người lưu giữ CK
Đóng vai trò là người bảo quản tài sản của quỹ đồng thời giám sát hoạt động của công
ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. một số nước người lưu giữ CK là ngân
hàng giám sát, do công ty quản lý quỹ lựa chọn. ngân hàng giám sát có trách nhiệm:
+ Tách biệt tài sản của quỹ với các tài sản khác
+ Kiểm tra giám sát công ty quản lý quỹ sao cho đảm bảo việc quản lý quỹ phù hợp
với pháp luật nhà nước và điều lệ quỹ, bảo vệ nhà đầu tư.
+ Thực hiện các quyền lợi thu chi của quỹ theo đúng hướng dẫn của công ty quản lý
quỹ.
+ Xác định các báo cáo do công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động vị phạm pháp
luật hoặc trái với điều lệ quỹ.
+ Báo cáo UBNDCKNN khi phát hiện công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động vi
phạm pháp luật hoặc trái với điều lệ quỹ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên, đòi hỏi ngân hàng giám sát phải quản lý tài
sản của Quỹ tách biệt với các tài sản khác của ngân hàng, ngân hàng giám sát được hưởng phí
theo quy định của tiền lệ quỹ.
- Nhà đầu tư: là người trực tiếp góp vốn vào quỹ thông qua mua chứng chỉ quỹ đầu tư.
Họ có quyền hưởng lợi từ các hoạt động đầu tư của quỹ và yêu cầu công ty quản lý quỹ thực
hiện việc đầu tư theo đúng điều lệ quỹ. Tuy nhiên, nhà đầu tư không được phép trực tiếp thực
hiện quyền, nghĩa vụ đối với tài sản của quỹ.
b. Công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ là công ty thực hiện việc điêu hành, quản lý các quỹ đầu tư phù
hợp với điều lệ quỹ và làm tăng giá trị tài sản quỹ.
Khách hàng của công ty quản lý quỹ thường là các nhà đầu tư có tổ chức: các quỹ đầu
tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính…chức năng của công ty quản lý Quỹ là thực hiện việc
đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư của quỹ mà khách
hàng đã lựac chọn.
1.2.3. Các chủ thể khác
Ngoài các chủ thể trên, tham gia kinh doanh chứng khoán còn có các chủ thể sau:
- Công ty lưu ký và thanh toán bù trừ: là công ty thực hiện cung cấp dịch vụ lưu ký và
thanh toán bù trừ cho các giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Ngân hàng thương mại: tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua thực hiện các
nhiệm vụ: đầu tư chứng khoán, lưu ký, thanh toán trên thị trường chứng khoán.
- Các tổ chức trung gian tài chính khác: công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu…các
công ty này huy động vốn thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù của nó (ví dụ: công ty
bảo hiểm huy động thông qua bán hợp đồng bảo hiểm, các quỹ hưu trí vốn do các thành viên
đóng góp theo định kỳ…) với số vốn huy động được các công ty này sẽ thực hiện đầu tư vào
tài sản tài chính, chủ yếu là các chứng khoán. Vì vậy, trên thị trường chứng khoán các công ty
này là các nhà đầu tư có tổ chức.
1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
1.3.1. Các nghiệp vụ kinh doanh của một số tổ chức kinh doanh chứng khoán trên Thị
trường chứng khoán
a. Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán thường thực hiện một số nghiệp vụ sau:
- Môi giới: Là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng
ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà nhà môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của
khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc giao dịch theo chỉ thị của khách hàng, công
ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác:
+ Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.
+ Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
+ Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành: là hoạt động hỗ trợ cho các nhà phát hành khi thực hiện huy
động vốn thông qua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp theo sự uỷ thác của nhà phát
hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am
hiểu thị trường có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng lưới bán hàng rộng rãi để đảm
bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy thông qua tổ chức bảo lãnh khách hàng, công ty
chứng khoán được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự
thoả thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành thường được thực hiện với sự tham gia của các chủ thể
sau:
+ Tổ chức bảo lãnh phát hành
Tuỳ vào quy mô đợi phát hành mà tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành có thể là một
hoặc một tổ hợp bao gồm nhiều nhà bảo lãnh. Nhà bảo lãnh phát hành là người đứng ra mua
hoặc chào bán chứng khoán của một nhà phát hành nh»m thực hiện phân phối chứng khoán.
+ Nhóm đại lý phân phối thường bao gồm các công ty chứng khoán tự doanh (dealers).
Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, công ty chứng khoán sẽ thực hiện các công việc chính sau:
- Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành các thủ tục cần thết cho đợt phát hành.
- Thành lập tổ hợp bảo lãnh (nếu có)
- Định giá chứng khoán
- Phân phối chứng khoán
- Bình ổn giá chứng khoán sau đợt phát hành.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những phương thức sau:
+ Cam kết chác chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL cam kết sẽ mau toàn
bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.
+ Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL thoả thuận là đại lý
cho TCPH, TCBL không cam kết bán bán toàn bộchứng khoán mà cam kết sẽ có gắng tối đa
để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần
còn lại.
+ Tất cả hoặc không: trong phương thức này, TCPH yêu cầu TCPL bán một số lượng
chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành.
+ Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố
gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức này, TCPH yêu
cầu TCBL bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, TCBL
được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng
khoán bán được đạt tỉ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. (xem chi
tiết chưng 3)
- Tư vấn: Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ
liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.
Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa ra các dự báo
cho khách hàng để tham khảo.
Từ đó khách hàng đưa ra quyết định của chính mình. Nhà tư vấn không chịu trách
nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà tư vấn. Tuỳ vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư
vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể trả các khoản phí.
Các công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tư vấn sau:
- Tự doanh: là hoạt động tự mua, bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ
chênh lệch giá.
Hoạt động này công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu
rủi ro từ quyết định mua, bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với
hoạt động môi giới. vì vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đêm xung đột về lợi ích
giữa một bên là lợi ích của công ty chứng khoán và một bên là lợi ích của khách hàng. Để
tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của
khách hàng trước khi thực hiện lệnh của các công ty chứng khoán.
Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được gắn liền
với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ tự kinh
doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của
thị trường. Gióp phần bình ổn định giá cả trên thị trường.
- Quản lý danh mục đầu tư: Là hoạt động trong đó khách hàng uỷ thác vốn của mình
cho công ty chứng khoán thực hiện đầu tư hộ. Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán
theo sự uỷ thác của khách hàng thực hiện đầu tư với mục tiêu bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận
cho khách hàng.
Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với khách hàng, công ty chứng khoán có nhiệm vụ thực
hiện quản lý vốn cho khách hàng theo hợp đồng uỷ thác bao gồm thực hiện đầu tư và cung ứng
các dịch vụ đi kèm cho khách hàng như: lưu ký chứng khoán, quản lý tài sản và vốn cho khách
hàng, cung cấp tín dụng…
b. Quỹ đầu tư chứng khoán.
Các nghiệp vụ chủ yếu của quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm:
- Huy động vốn: Tuỳ vào loại hình quỹ đầu tư và hợp đống uỷ thác với công ty quản
lý quỹ, quỹ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức để huy động vốn. Đối với quỹ đóng, quỹ thực hiện
huy động vốn một lần khi thành lập quỹ và đầu tư vốn đã huy động được trong suốt thời gian
hoạt động của quỹ. Đối với quỹ mở, vốn của quỹ có thể huy động thêm vốn khi cần thiết.
Vốn của quỹ được huy động thông qua hai hình thức là phát hành chứng chỉ quỹ hoặc
cổ phiếu của quỹ và vay nợ. Tuy nhiên luật pháp các nước đều có hạn chế số lượng vay nợ của
quỹ. Thông thướng, quỹ chỉ được vay từ ngân hàng nhằm mục đích phục vụ cho các chi phí
phát sinh tức thời hoặc để hỗ trợ các danh mục đầu tư có nhu cầu vốn ngắn hạn.
- Đầu tư: Các quỹ đầu tư thực hiện đầu tư theo danh mục. Để xác định được một danh
mục đầu tư hiệu quả, các quỹ dựa vào số vốn huy động được, căn cứ vào mục tiêu đầu tư và
kết quả nghiên cứu thị trường, quỹ sẽ quyết định lựa chọn danh mục đầu tư và phân bổ vốn
vào các tài sản trong danh mục. Các quỹ đầu tư thường có quyết định đầu tư hiệu quả do các
công ty quản lý quỹ đều có các chuyên gia trong lĩnh vực phân tích và đầu tư tài chính.
c. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân và các định chế tài chính
khác
- Lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng
và giúp cho khách hàng thực hiện các quyền liên quan đế sở hữu chứng khoán.
- Thanh toán bù trừ: công ty sẽ căn cứ vào kết quả giao dịch để từ đó bù trừ các giao
dịch và xác định nghĩa vụ thanh toán cho các bên tham gia giao dịch.
- Đăng ký chứng khoán: công ty đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở
hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán.
- Nghiệp vụ của các nhà đầu tư có tổ chức và cá nhân khác: đây là đối tượng kinh
doanh bằng vốn của mính, đầu tư trên thị trường để kiếm lợi nhuận. Do đó nghiệp vụ chính
của các đối tượng này là phân tích thị trường và dựa vào mục tiêu đầu tư của mình để có quyết
định đầu tư nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán
a. Môi trường phát lý
Đối với các nhà đầu tư, chứng khoán là đối tượng kinh doanh đặc biệt, việc định giá
chứng khoán rất phức tạp, hoạt động giao dịch phải tuân thủ các quy định rất nghiêm ngặt do
đó nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với mỗi quốc gia hoạt động thị trường chứng khoán
có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế. vì vậy, so với các hoạt động kinh doanh
khác. Kinh doanh chứng khoán chịu sự điều chỉnh của các quy định luật pháp khá chặt chẽ và
buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ. Các quy định này đựơc ban hành nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặt biệt là các nhà đầu tư cá nhân.
- Đảm bảo thị trường hoạt động trôi chảy và hiệu quả
- Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán.
- Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của
nền kinh tế.
b. Cơ chế chính sách.
Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán còn chịu sự
chi phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành. Đặc biệt là cơ chế
chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp…) sẽ tác động trực tiếp đón hiệu quả kinh doanh.
Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh doan, các quy định về mức thuế phải nộp các
khoản phí, lệ phí….các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý sẽ giúp các chủ thể kinh
doanh có nguồn thu – chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c. Các nhân tố khác.
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: có thể nói môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
ảnh hưởng sâu rộng đén hoạt động của nền kinh tế. các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như; lam phá, tỷ
giá hối đoái, tôc độ tăng trưởng của nền kinh tế…có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
của thị trường chứng khoán nói chung và dên hiệu quả kinh doanh chứng khoán nói riêng. Nếu
lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định…là điều kiện thuận lợi để kinh doanh
hiệu quả bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và xã hội sẽ tạo điều kiện để thị trướng chứng
khoán phát triển ổn định, hoạt động kinh doanh chứng khoán hiệu quả và phát triển.
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán: sự phát triển của thị trường chứng
khoán được xem xét ở một số khía cạnh chủ yếu:
+ Cung cầu trên thị trường: thị trường chứng khoán phát triển khi có nguồn hàng hoá
phong phú, đa dạng và có đông đảo các chủ thể tham gia mua bán.
+ Cơ sở hạ tầng thị trường: bao gồm hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch,
hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ…thị trường phát triển khi cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ
sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch, giảm thiểu rủi ro hệ thống.
+ Sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán : Thị trường chứng khoán là
thị trường bậc cao, các chủ thể tham gia thị trường nếu không am hiểu những kiến thức cơ bản
về TTCK thì dễ bị rủi ro. Thị trường sẽ thực sự năng động , hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu
biết về chứng khoán và thị trường hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu biết về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.Vì vậy, sự hiểu biết về thị trường chứng khoán cũng là một trong những
nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán.
+ Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán là vịêc quản lý và giám sát các hoạt
động phát hành, giao dịch, thanh toán.. đối với các chứng khoán. Việc quản lý này được chú
trọng ở khía cạnh lập pháp và hành pháp.
- Năng lực của chủ thể kinh doanh: Hoạt động kinh doanh chứng khoán muôn đạt
hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể tham gia kinh doanh phải là người có kỹ năng phân tích tốt,
hiểu biết về lĩnh vực hành nghề. Chủ thể kinh doanh có năng lực chuyên môn, có đạo đức nghề
nghiệp, làm việc có trách nhiệm sẽ tạo được uy tín trên thị trường và với khách hàng, từ đó có
khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
1.4. Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán.
1.4.1. Khái niệm và tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng
khoán
a. Khái niệm: Bản chất của đạo đức nghề nghiệp nói chung là tính tin cậy Những
người làm việc trong một ngành nghề nhất định được khẳng định là có đạo đức nghề nghiệp có
nghĩa là phải có độ tin cậy, họ sử dụng quyền hạn do tính chất nghề nghiệp mà có phải mang
lại hiệu qủa tốt nhất cho xã hội. Như vậy đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua bốn khía
cạnh sau:
- Đủ trình độ và năng lực để thực hiện công việc đạt kết quả cao.
- Đủ tiêu chuẩn hành nghề có nghĩa là phải làm việc theo đúng tiêu chuẩn và đúng quy
trình công việc.
- Thẳng thắn, trong sạch và công bằng.
- Niềm tự hào về nghề nghiệp, làm việc theo đúng tiêu chuẩn công việc, không có
những hành vi sai phạm và không cho người khác coi thường nghề nghiệp của mình.
Như vậy có thể hiểu đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là
tập hợp các chuẩn mực hành vi cách cư xử và ứng xử trong nghề nghiệp kinh doanh chứng
khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy và niềm tự hào của nghề kinh doanh
chứng khoán trong xã hội.
b. Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán
- Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tin tưởng của khách hành đối với những người làm nghề kinh doanh chứng
khoán.
Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng dịch
vụ cho khách hàng. Để kéo khách hàng về phía mình thì yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự
tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị
cung ứng dịch vụ. Trên phương diện này thì đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán.
- Thông qua các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ quản lý được tiêu chuẩn về
nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.
- Một trong những tiêu chuẩn của đạo đức nghề KDCK là làm việc phải đúng theo tiêu
chuẩn nghề nghiệp, đúng theo quy trình nghiệp vụ của công việc. Thông qua việc đề ra các tiêu
chuẩn về đạo đức nghề kinh doanh chứng khoán buộc người làm trong nghề phải thực hiện
nghiệp vụ theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho mình và cho xã
hội. Điều này cũng đồng nghĩa với các hoạt động trái với tiêu chuẩn công việc sẽ trài đạo đức
và bị xã hội lên án.
- Đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh tốt đẹp của nhà kinh doanh
chứng khoán.
Đạo đức nghề KDCK góp phần tạo ra sự tin tưởng vào trình độ, đạo đức của người
KDCK. Thông qua đó tạo ra được uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho khách hàng. Chính điều này
sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách hàng,
giữa những người kinh doanh chứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự phát triển của
ngành kinh doanh chứng khoán.
1.4.2. Chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp
a. Đối với công ty thành viên
Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm:
- Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, các quy chế, quy định của nghề KDCK.
- Phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu; Các thông tin cung cấp cho khách hàng
phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công bằng. Tài sản của khách hàng phải được bảo quản
tách bạch với tài sản của công ty. Tránh sự xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty
thành viên. Nếu có sự xung đột về lợi ích thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng trước, tránh
việc trục lợi từ khách hàng thông qua các nghiệp vụ.
- Phải chú tâm và cẩn trọng công việc: Công ty thành viên phải xây dựng quy trình
chuẩn hoạt động, phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tuỵ và có trách nhiệm đối với
công việc.
- Tình hình tài chính lành mạnh, có cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo khả năng cung
ứng dịch vụ một cách hiệu quả cho khách hàng.
Ngoài ra công ty thành viên phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, với cơ quan
quản lý nhà nước và phối hợp trong toàn ngành chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động của các
công ty thành viên sẽ vì lợi ích chung của ngành chứng khoán và tuân thủ các quy định của
nhà nước.
b. Đối với các cá nhân tham gia thị trường
Tuỳ theo từng nghề mà đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp khác nhau. Nhìn chung yêu cầu
đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân tham gia KDCk bao gồm:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường chứng
khoán (không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chung_khoan.pdf