Giáo trình Kiến thức mạng căn bản

Mạng máy tính là hệ thống các máy tính độc lập (autonomous) được kết nối

với nhau. Khái niệm độc lập ở đây có nghĩa là chúng không có mối quan hệ

chủ/tớ (master/slave) rõ ràng. Hai máy tính được gọi là được kết nối với nhau

nếu chúng có khả năng trao đổi thông tin. Sự kết nối có thể thông qua dây

dẫn, tia laser, sóng điện từ hay vệ tinh viễn thông. Việc kết nối các máy tính

có những ưu điểm sau

? Sử dụng chung tài nguyên(resource sharing): Chương trình, dữ liệu, thiết

bị có thể được dùng chung bởi người dùng từ các máy tính trên mạng.

? Tăng độ tin cậy của hệ thống thông tin(reliability): Nếu một máy tính

hay một đơn vị dữ liệu nào đó bị hỏng thì luôn có thể sử dụng một máy

tính khác hay một bản sao khác của dữ liệu, nhờ đó, khả năng mạng bị

ngừng sử dụng được giảm thiểu.

? Tạo ra môi trường truyền thông mạnh giữa nhiều người sử dụng trên

phạm vi địa lý rộng: Mục tiêu này ngày càng trở nên quan trọng nhất là

khi mạng máy tính đã phát triển trên phạm vi toàn cầu như ngày nay.

? Tiết kiệm chi phí:Do tài nguyên được dùng chung, hệ thống tin cậy hơn

nên chi phí thiết bị và bảo dưỡng của mạng máy tính thấp hơn so với

trường hợp máy tính riêng lẻ.

pdf101 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Kiến thức mạng căn bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Chương I. Mạng máy tính I. Mạng máy tính ........................................................................................ 5 II. Phân loại mạng máy tính........................................................................ 5 II.1. Phân loại theo kiến trúc (topology) của mạng.................................. 5 II.1.1. Mạng điểm-điểm (point-to-point network)................................ 6 II.1.2. Mạng quảng bá (broadcast network)......................................... 6 II.2. Phân loại theo phương thức chuyển mạch (Swiched Method) .......... 7 II.2.1. Chuyển mạch kênh (Circuit Swiched Network) ........................ 7 II.2.2. Chuyển mạch tin báo (Message Swiched Network) .................. 7 II.2.3. Chuyển mạch gói (Packed Swiched Network)........................... 7 II.3. Phân loại theo phạm vi hoạt động.................................................... 7 II.3.1. Mạng LAN (Local Area Network)............................................ 7 II.3.2. Mạng MAN (Metropolian Area Network) ................................ 7 II.3.3. Mạng WAN (Wide Area Network)........................................... 8 II.3.4. Liên mạng (internet)................................................................. 8 Chương II. Giao thức truyền thông và các mô hình tham chiếu I. Giao thức truyền thông .......................................................................... 11 II. Mô hình tham chiếu OSI ...................................................................... 11 II.1. Giới thiệu mô hình OSI ................................................................. 11 II.2. Các tầng của mô hình OSI............................................................. 13 II.2.1. Tầng vật lý (Physical layer) .................................................... 13 II.2.2. Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer) .................................... 14 II.2.3. Tầng mạng (Network layer).................................................... 14 II.2.4. Tầng giao vận (Transport layer).............................................. 14 II.2.5. Tầng phiên (Session layer)...................................................... 15 II.2.6. Tầng trình diễn (Presentation layer)........................................ 15 II.2.7. Tầng ứng dụng (Application layer) ......................................... 15 II.3. Những vấn đề về OSI..................................................................... 16 III. Kiến trúc giao thức IPX/SPX............................................................... 16 III.1. Kiến trúc giao thức IPX/SPX........................................................ 17 III.2. Gói tin IPX................................................................................... 18 III.3. Cơ chế hoạt động của Novell Netware ......................................... 18 Chương III. Bộ Giao thức TCP/IP I. Bộ giao thức TCP/IP .............................................................................. 20 II. Kiến trúc của bộ giao thức TCP/IP ....................................................... 21 II.1. Kiến trúc phân tầng của TCP/IP .................................................... 21 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 2 II.2. Cơ chế địa chỉ Internet .................................................................. 24 II.2.1. Địa chỉ lớp A.......................................................................... 25 II.2.2. Địa chỉ lớp B .......................................................................... 26 II.2.3. Địa chỉ lớp C .......................................................................... 26 II.3. Mạng con và Subnet mask............................................................. 26 III. Tầng mạng (Network Layer)............................................................... 28 IV. Tầng Internet (Internet Layer)............................................................ 29 IV.1. Gói tin IP ..................................................................................... 30 IV.2. Giao thức chuyển địa chỉ ARP (Address Resolution Protocol) và cơ giao thức chuyển ngược địa chỉ RARP (Reverse Address Resolution Protocol)............................................................................................... 33 IV.2.1. Chuyển giao trực tiếp ............................................................ 33 IV.2.2. Chuyển giao địa chỉ động...................................................... 33 IV.2.3. Gói tin ARP .......................................................................... 34 IV.3. Giao thức điều khiển truyền tin (Internet Control Message Protocol - ICMP) ................................................................................................ 36 IV.3.1. Gói tin ICMP ........................................................................ 36 IV.3.2. Điều khiển dòng dữ liệu........................................................ 37 IV.3.3. Thông báo lỗi........................................................................ 37 IV.3.4. Định hướng lại ...................................................................... 37 IV.3.5. Kiểm tra trạm làm việc ......................................................... 38 IV.4. Thuật toán dẫn đường .................................................................. 38 V. tầng giao vận ....................................................................................... 42 V.1. Giao thức không kết nối (User Datagram Protocol - UDP) ............ 42 V.1.1. Gói thông tin UDP ................................................................. 42 V.1.2. Phân kênh, hợp kênh và Ports................................................. 43 V.2. Giao thức điều khiển truyền tin (Transmission Control Protocol - TCP) ..................................................................................................... 45 V.2.1. Gói tin TCP ............................................................................ 48 V.2.2. Cổng, kết nối và điểm kết nối................................................. 48 VI. Tầng ứng dụng của TCP/IP ................................................................. 50 VI.1. Dịch vụ tên miền (Domain Name Service - DNS)......................... 50 VI.2. Đăng nhập từ xa (Telnet) ............................................................. 52 VI.3. Thư điện tử (Electronic Mail)....................................................... 53 VI.4. Giao thức truyền tệp (File Transfer Protocol - FTP) ..................... 55 VI.5. Nhóm tin (News groups).............................................................. 56 VI.6. Tìm kiếm tệp (Archie) ................................................................. 56 VI.7. Tra cứu thông tin theo thực đơn (Gopher) .................................... 56 VI.8. Tìm kiếm thông tin theo chỉ số (WAIS) ....................................... 56 VI.9. Siêu văn bản (WWW).................................................................. 57 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 3 Chương IV. Xây dựng chương trình truyền tệp I. Giao diện lập trình................................................................................. 58 I.1. Giao diện lập trình.......................................................................... 58 I.2. Network I/O và file I/O................................................................... 59 I.3. Làm việc với Socket ....................................................................... 60 I.3.1. Socket...................................................................................... 60 I.3.2. Địa chỉ Socket.......................................................................... 61 I.3.3. Một số lời gọi tạo lập socket.................................................... 63 I.3.4. Một số lời gọi gửi dữ liệu qua socket ....................................... 67 I.3.5. Một số lời gọi nhận dữ liệu từ socket ....................................... 68 II. Mô hình Client-Server .......................................................................... 69 II.1. Mô hình Client-Server sử dụng dịch vụ không kết nối ................... 70 II.2. Mô hình Client-Server sử dụng dịch vụ hướng kết nối ................... 71 III. Xây dựng chương trình truyền tệp....................................................... 72 III.1. Thiết kế và cài đặt chương trình ................................................... 72 III.1.1. Giao thức ứng dụng được xây dựng và sử dụng trong chương trình .................................................................................................. 72 III.1.2. Cài đặt chương trình.............................................................. 74 III.2. Một số vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện và cách giải quyết77 III.2.1. Vấn đề chuyển đổi tệp giữa hai hệ điều hành. ....................... 77 III.2.2. Vấn đề về một số lệnh tương tác ........................................... 79 Phụ lục a. Một số mạng cục bộ I. Mạng Ethernet và IEEE 802.3 ............................................................... 81 II. Mạng Token-Pasing Rings (IEEE 802.5) ............................................. 81 III. Mạng Token-Passing Busses (IEEE 802.4) ......................................... 83 Phụ lục B. Một số kỹ thuật chọn đường đi ngắn nhất I. Giải thuật Dijkstra cho việc chọn đường tập trung ................................. 85 II. Giải thuật Ford& Fulkerson cho việc chọn đường phân tán.................. 86 Phụ lục C. Văn bản chương trình (Phần client) I. Chương trình chính (main.c).................................................................. 88 II. Thư viện sử dụng (Socket.c) ................................................................. 94 Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 4                Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 5  Chương I . Mạng máy tính I. Mạng máy tính Mạng máy tính là hệ thống các máy tính độc lập (autonomous) được kết nối với nhau. Khái niệm độc lập ở đây có nghĩa là chúng không có mối quan hệ chủ/tớ (master/slave) rõ ràng. Hai máy tính được gọi là được kết nối với nhau nếu chúng có khả năng trao đổi thông tin. Sự kết nối có thể thông qua dây dẫn, tia laser, sóng điện từ hay vệ tinh viễn thông... Việc kết nối các máy tính có những ưu điểm sau  Sử dụng chung tài nguyên (resource sharing): Chương trình, dữ liệu, thiết bị có thể được dùng chung bởi người dùng từ các máy tính trên mạng.  Tăng độ tin cậy của hệ thống thông tin (reliability): Nếu một máy tính hay một đơn vị dữ liệu nào đó bị hỏng thì luôn có thể sử dụng một máy tính khác hay một bản sao khác của dữ liệu, nhờ đó, khả năng mạng bị ngừng sử dụng được giảm thiểu.  Tạo ra môi trường truyền thông mạnh giữa nhiều người sử dụng trên phạm vi địa lý rộng: Mục tiêu này ngày càng trở nên quan trọng nhất là khi mạng máy tính đã phát triển trên phạm vi toàn cầu như ngày nay.  Tiết kiệm chi phí: Do tài nguyên được dùng chung, hệ thống tin cậy hơn nên chi phí thiết bị và bảo dưỡng của mạng máy tính thấp hơn so với trường hợp máy tính riêng lẻ. II. Phân loại mạng máy tính II.1. Phân loại theo kiến trúc (topology) của mạng Phân loại theo kiến trúc là cách phân loại mạng máy tính theo cách kết nối các máy tính trong mạng Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 6 II.1.1. Mạng điểm-điểm (point-to-point network) Các đường truyền nối các cặp nút với nhau, mỗi nút có trách nhiệm lưu trữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu tới đích. Cách làm việc này còn gọi là lưu và chuyển tiếp (store-and-forward). Mạng điểm-điểm cần sử dụng lượng cáp nối lớn hoặc nhiều đường điện thoại thuê riêng (leased telephone lines), mỗi đường nối một cặp điểm làm việc. Nếu 2 điểm làm việc muốn gửi thông tin cho nhau mà không có đường truyền trực tiếp, dữ liệu của chúng cần được truyền qua một số nút khác do đó, thuật toán dẫn đường có vai trò rất quan trọng trong kiến trúc mạng điểm-điểm. II.1.2. Mạng quảng bá (broadcast network) Tất cả các nút cùng dùng chung một đường truyền vật lý. Dữ liệu được tiếp nhận bởi tất cả các máy tính, nếu máy tính nào kiểm tra thấy gói tin được gửi cho mình, nó sẽ giữ lại và xử lý. Các mạng quảng bá thường cho phép sử dụng địa chỉ broadcasting để gửi thông báo tới toàn mạng. Star Tree Ring Satellite Bus Ring Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 7 II.2. Phân loại theo phương thức chuyển mạch (Swiched Method) II.2.1. Chuyển mạch kênh (Circuit Swiched Network) Thông tin truyền qua một kênh vật lý cố định, tốc độ và độ tin cậy cao nhưng lãng phí đường truyền do không sử dụng hết. II.2.2. Chuyển mạch tin báo (Message Swiched Network) Liên lạc được thiết lập khi có thông tin cần truyền, thông tin được định dạng gồm header và data và có độ dài không cố định: Mối liên lạc được thiết lập và chỉ giải phóng khi truyền xong dữ liệu do đó không quản lý được thời gian chiếm đường truyền II.2.3. Chuyển mạch gói (Packed Swiched Network) Thông tin được cắt ra thành các gói có độ dài quy định Ví dụ Erthenet IEEE 802.3 chia message thành các gói 1500 bytes. Mỗi gói đều có header và data. Các gói của các message khác nhau có thể truyền xen kẽ trên đường truyền do đó thời gian chờ đợi chung của hệ thống giảm. II.3. Phân loại theo phạm vi hoạt động Theo phạm vi hoạt động, người ta chia mạng máy tính thành những loại sau II.3.1. Mạng LAN (Local Area Network) Thường là mạng được sử dụng cho một công ty, trường học hay trong một toà nhà, khoảng cách tương đối nhỏ (cỡ vài trăm m tới vài Km) tốc độ truyền lớn, độ trễ nhỏ. (Phụ lục A trình bày một số mạng cục bộ thường được sử dụng) II.3.2. Mạng MAN (Metropolian Area Network) Mạng được cài đặt trong phạm vi một đô thị hay trung tâm kinh tế - xã hội (có bán kính khoảng 100 Km) Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 8 II.3.3. Mạng WAN (Wide Area Network) Mạng diện rộng có thể bao trùm một vùng rộng lớn cỡ quốc gia hay lục địa. II.3.4. Liên mạng (internet) Phần lớn các mạng cục bộ đều độc lập với nhau về phần cứng cũng như phần mềm, chúng được thiết lập nhằm mục đích phục vụ những nhóm người cụ thể nào đó. Trong mỗi mạng đó, người dùng tự lựa chọn một công nghệ phần cứng phù hợp với công việc của họ. Một điều quan trọng nữa là không thể xây dựng một mạng chung dựa trên một công nghệ sử dụng trên một mạng đơn lẻ nào đó bởi vì không có công nghệ mạng nào có thể thoả mãn nhu cầu cho tất cả mọi người. Một số người có nhu cầu sử dụng đường nối cao tốc để truyền dữ liệu của mình trong khi các mạng LAN không thể mở rộng phạm vi hoạt động quá xa. Một số mạng tốc độ chậm lại có thể kết nối máy tính tới hàng ngàn dặm... Liên mạng máy tính (internetworking hay internet) là một công nghệ được đưa ra nhằm kết nối các mạng thành một thể thống nhất. Công nghệ internet che dấu đi kiến trúc vật lý của mạng và cho phép máy tính truyền thông một cách độc lập với liên kết vật lý của mạng. Một liên mạng đã khá quen thuộc với chúng ta là mạng Internet Giới thiệu mạng Internet Internet là một tổ hợp hàng triệu máy được kết nối với nhau thông qua các thiết bị ghép nối thường gọi là gateway để có thể chia sẻ thông tin với nhau, trong đó có đủ loại máy tính, và chúng sử dụng nhiều hệ điều hành khác nhau. Thông tin trên Internet gồm đủ loại từ thư điệu tử, các file đồ hoạ đến video và còn nhiều thứ khác được cung cấp bởi những người sử dụng Internet bằng nhiều phương thức, với nhiều tư tưởng khác nhau. Quy mô của Internet Có bao nhiêu máy được kết nối vào Internet? Con số cụ thể luôn luôn thay đổi, những địa chỉ mới luôn luôn được cập nhật từng giây chúng ta có thể truy nhập địa chỉ Web site của tổ chức Network Wizards Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 9 để biết những số liệu mới nhất Thời gian Số lượng máy Tháng 1 năm 1996 14,252,000 Tháng 1 năm 1997 21,819,000 Tháng 1 năm 1998 29,670,000 Những máy chủ (host) mạnh thường sử dụng những hệ điều hành đa nhiệm, ví dụ như UNIX, để người sử dụng kết nối vào, như thế có nghĩa là số máy của người sử dụng mạng nhiều hơn những con số trên. Những máy chủ được định vị tại các điểm như thư viện, các trường đại học, các tổ chức chính phủ, các đại lý, các công ty, các trường trung học, tiểu học trên toàn thế giới. Những máy chủ này được kết nối với nhau qua đường điện thoại và chỉ mất khoảng 640/1000 giây để bắt đầu nhận thông báo từ Bắc Mỹ tới Nam cực. Các dịch vụ mà Internet cung cấp Phần lớn người sử dụng Internet không cần biết đến của công nghệ sử dụng trên Internet, đối với họ Internet chỉ đơn giản là một bộ chương trình phần mềm mang lại cho họ những khả năng truyền thông có ích. Chính điều này mang lại cho Internet số người dùng đông đảo tới như vậy. Các dịch vụ mức ứng dụng ban đầu trên Internet  Thư điện tử (Electronic mail) Cho phép người dùng ngồi trước máy tính tại nhà mình gửi E-mail tới bất cứ ai ở đâu trên thế giới nếu họ có địa chỉ E- mail. Họ có thể tham gia các nhóm thảo luận (discussion group) về những đề tài khác nhau hay bắt đầu một nhóm mới về những chủ đề mà họ ưa thích.  Truyền file (File Transfer) Nếu cần một chương trình phần mềm mới như các tiện ích nén file, các chương trình diệt virus, một phần mềm trò chơi, hình ảnh hay âm thanh, người dùng có thể tải xuống bất cứ lúc nào với File Transfer. Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 10  Truy nhập từ xa (Remote login) Có lẽ điều thú vị nhất trong các ứng dụng của Internet là Remote login, nó cho phép người dùng kết nối vào một máy tính ở xa như một trạm cuối để sử dụng máy tính đó. Dịch vụ mức mạng của Internet Một lập trình viên viết chương trình ứng dụng trên Internet cần có một cái nhìn khác với người chỉ đơn giản sử dụng dịch vụ Internet. ở tầng mạng, Internet cung cấp 2 kiểu dịch vụ mà các ứng dụng của Internet thường dùng đó là  Dịch vụ truyền không kết nối (Connectionless Paket Delivery Service) là một phương thức truyền dữ liệu mà các mạng chuyển mạch gói cung cấp. Điều này chỉ đơn giản là mạng Internet chuyển các gói tin từ máy này sang máy khác dựa vào thông tin địa chỉ của gói đến đích của nó. Việc chia nhỏ gói tin truyền này có một lợi điểm là nếu một đường đi bị bận hoặc bị đứt, thì các gói có thể được truyền theo một đường khác.  Dịch vụ truyền tin cậy (Reliable Stream Transport Service) Phần lớn các ứng dụng đòi hỏi nhiều dịch vụ hơn chỉ truyền thông không kết nối bởi vì chúng cần tự động sửa lỗi, kiểm tra tính toàn vẹn của thông tin truyền đi trên mạng. Reliable Stream Transport Service giải quyết vấn đề này cho ta. Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 11  Chương II . Giao thức truyền thông và Các mô hình tham chiếu I. Giao thức truyền thông Để các máy tính trên mạng có thể trao đổi thông tin với nhau, chúng cần có một bộ những phần mềm cùng làm việc theo một chuẩn nào đó. Giao thức truyền thông (protocol) là tập quy tắc quy định phương thức truyền nhận thông tin giữa các máy tính trên mạng. Các mạng máy tính hiện đại được thiết kế bằng cách phân chia cấu trúc ở mức độ cao nhằm làm giảm sự phức tạp khi thiết kế. Các giao thức mạng thường được chia làm các tầng (layer), mỗi tầng được xây để dựng dựa trên dịch vụ của tầng dưới nó và cung cấp dịch vụ cho tầng cao hơn. II. Mô hình tham chiếu OSI II.1. Giới thiệu mô hình OSI Mô hình mạng máy tính do tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International Standard Organization - ISO) đưa ra năm 1983 được gọi là mô hình tham chiếu các hệ thống mở (Open Systems Interconect referent model - OSI). Các điều khoản mô tả trong mô hình được sử dụng rộng rãi trong lý thuyết truyền thông, do đó, trong thực tế khó có thể nói về truyền thông mà không sử dụng thuật ngữ của OSI. Mô hình tham chiếu OSI chứa 7 tầng mô tả chức năng của giao thức truyền thông. Mỗi tầng của mô hình OSI miêu tả một chức năng được thực hiện khi dữ liệu di chuyển giữa các ứng dụng giữa các mạng.  Tầng ứng dụng bao gồm các trình ứng dụng sử dụng mạng.  Tầng trình diễn tiêu chuẩn hoá dữ liệu cung cấp cho tầng ứng dụng. Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 12  Tầng phiên quản trị các phiên làm việc giữa các ứng dụng.  Tầng giao vận cung cấp kết nối trạm-trạm, xử lý lỗi.  Tầng mạng quản trị việc kết nối qua mạng cho các tầng trên.  Tầng liên kết dữ liệu cung cấp phân phát dữ liệu tin cậy qua đường truyền vật lý.  Tầng vật lý định rõ các đặc thù của thiết bị mạng. Các lớp giao thức được xếp chồng lớp nọ trên lớp kia. Chính sự xuất hiện của nó, cấu trúc thường được gọi là stack hoặc giao thức xếp chồng. Việc phân tầng của OSI tuân theo một số nguyên tắc sau  Một lớp được tạo ra khi cần đến mức trừu tượng hoá tương ứng.  Mỗi lớp cần thực hiện các chức năng được định nghĩa rõ ràng.  Việc chọn chức năng cho mỗi lớp cần chú ý tới việc định nghĩa các quy tắc chuẩn hoá quốc tế.  Ranh giới các mức cần chọn sao cho thông tin đi qua là ít nhất (tham số cho chương trình con là ít).  Số mức phải đủ lớn để các chức năng tách biệt không nằm trong cùng một lớp và đủ nhỏ để mô hình không quá phức tạp. Một mức có thể được phân thành các lớp nhỏ nếu cần thiết. Các mức con có thể lại bị loại bỏ. Hai hệ thống khác nhau có thể truyền thông với nhau nếu chúng bảo đảm những nguyên tắc chung (cài đặt cùng một giao thức truyền thông). Các chức năng được tổ chức thành một tập các tầng đồng mức cung cấp chức năng như nhau. Các tầng đồng mức phải sử dụng một giao thức chung. Một tầng không định nghĩa một giao thức đơn, nó định nghĩa một chức năng truyền thông có thể được thi hành bởi một số giao thức. Do vậy, mỗi tầng có thể chứa nhiều giao thức, mỗi giao thức cung cấp một dịch vụ phù hợp cho chức năng của tầng. Ví dụ cả giao thức truyền file (File Transfer Protocol - Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 13 FTP) và giao thức thư điện tử (Simple Mail Transfer Protocol - SMTP) đều cung cấp dịch vụ cho người dùng và cả hai đều thuộc tầng ứng dụng. Mỗi mức ngang hàng giao thức truyền thông (sự bổ xung của các giao thức cùng mức tương đương trên hệ thống khác). Mỗi mức phải được chuẩn hoá để giao tiếp với mức tương đương với nó. Trên lý thuyết, giao thức chỉ biết đến những gì liên quan tới lớp của nó mà không quan tâm tới mức trên hoặc dưới của nó. Tuy nhiên phải có sự thoả thuận để chuyển dữ liệu giữa các tầng trên một máy tính, bởi mỗi tầng lại liên quan tới việc gửi dữ liệu từ ứng dụng tới một ứng dụng tương đương trên một máy khác. Tầng cao hơn dựa vào tầng thấp hơn để chuyển dữ liệu qua mạng phía dưới. Dữ liệu chuyển xuống ngăn xếp từ tầng này xuống tầng thấp hơn cho tới khi được truyền qua mạng nhờ giao thức của tầng vật lý. ở đầu nhận, dữ liệu đi lên ngăn xếp tới ứng dụng nhận. Những tầng riêng lẻ không cần biết các tầng trên và dưới nó xử lý ra sao, nó chỉ cần biết cách chuyển nhận thông tin từ các tầng đó. Sự cô lập các hàm truyền thông trên các tầng khác nhau giảm thiểu sự tích hợp công nghệ của đầu vào mỗi bộ giao thức. Các ứng dụng mới có thể thêm vào mà không cần thay đổi tầng vật lý của mạng, phần cứng có thể được bổ sung mà không cần viết lại các phần mềm ứng dụng. II.2. Các tầng của mô hình OSI II.2.1. Tầng vật lý (Physical layer)  Tầng vật lý liên quan tới việc truyền dòng bit giữa các máy bằng kênh truyền thông vật lý, ở đây, cấu trúc của dữ liệu không được quan tâm đến.  Việc thiết kế tầng vật lý cần quan tâm đến các vấn đề về ghép nối cơ khí, điện tử, thủ tục và môi trường truyền tin bên dưới nó ví dụ mức điện áp tương ứng với bit 0 - 1, thời gian tồn tại của xung... Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software For evaluation only. 14 II.2.2. Tầng liên kết dữ liệu (Data link layer)  Liên kết, thiết lập, duy trì, huỷ bỏ các liên kết dữ liệu là nhiệm vụ của tầng data link.  Ngoài ra tầng data link còn kiểm soát lỗi đường truyền, thông lượng. Tầng này thực hiện việc đóng gói thông tin gửi thành các frame, gửi các frame một cách tuần tự đi trên mạng, xử lý các thông báo xác nhận (Acknowledgement frame) do bên nhận gửi về. Xác định ranh giới giữa các frame bằng cách ghi một số byte đặc biệt vào đầu và cuối frame. Giải quyết vấn đề thông lượng truyền giữa bên gửi và bên nhận (Vấn đề này có thể được giải quyết bởi một số lớp trên). II.2.3. Tầng mạng (Network layer)  Vấn đề chủ chốt của tầng mạng là dẫn đường, định rõ các gói tin (packet) được truyền theo những con đường nào từ nguồn đến đích. Cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_mang_can_ban_3266.pdf
Tài liệu liên quan