Giáo trình Động cơ điện

Chương I: Khái quát về ñộng cơ ñiện

Chương II: Các thông số cơ bản của ñộng cơ không ñồng bộ rotor lồng sóc

Chương III: Sơ ñồ khai triển dây quấn ñộng cơ ñiện

Chương IV: Tính toán số liêu dây quấn

Chương V: Kỹ thuật cách ñiện và quấn dây

Chương VI: Phương pháp tẩm sấy ñộng cơ ñiện

Chương VII: Tháo lắp và vận hành ñộng cơ ñiện

pdf53 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Động cơ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thân stato, đầu đầu còn lại lần lượt vào một đấu dây của mỗi cuộn dây để kiểm tra sự chạm vỏ. quay tay quay mêga ôm điều tay đồng thời đọc giá trị trên điện trở cách điện trên mặt chỉ thị khi đang quay. Khi đọc giá trị thì điện trở phải lớn hơn hoặc bằng 1MΩ thì lúc đó mới bảo đảm sự cách điện của cuộn dây với vỏ động cơ. Hình 5.8: đo thông mạch bằng mêga ôm Hình 5.9: Kiểm tra độ cách điện của động cơ trang 38 Chương VI:PHƯƠNG PHÁP TẨM SẤY ĐỘNG CƠ ĐIỆN Trong quá trình thực hành tính toán quấn lại dây mới đã qua các công đoạn: Quấn dây, lồng dây vào rảnh, đai dây và vận hành thử cho động cơ hoạt động, muốn động cơ điện đạt công suất định mức sau khi sửa chữa tẩm-sấy thật tốt mới đảm bảo chất lượng và độ bền cần phải qua 3 công đoạn: Sấy chuẩn bị, tẩm sơn cách điện, sấy khô. 1. Sấy chuẩn bị: Sau khi đã quấn và thử không tải, động cơ chạy tốt thì chuẩn bị tẩm sơn cách điện. Ta biết rằng trong quá trình quấn dây, hơi ẩm hoặc mồ hôi tay có thể xâm nhập vào dây, bìa cách điện, nhất là các loại dây bọc sợi càng dễ hút ẩm, cho nên trước khi sơn tẩm phải qua công đoạn sấy chuẩn bị để hơi ẩm bay ra hết. Thời gian sấy từ (4h÷12h) tuỳ theo loại máy nhỏ hoặc lớn, nhiệt độ từ (1000C÷1100C). 2. Tẩm sơn cách điện: Sơn cách điện là một hổn hợp các chất tạo màng sơn: Nhựa đường – bitum, dầu nhớt chuyên dùng cho máy điện, với những dung môi hữu cơ. Khi sấy khô công đoạn tẩm sơn cách điện thể hiện theo 3 cách tẩm khác nhau: a. Sơn tẩm: Để tẩm vào các cuộn dây của máy điện, thiết bị điện ta thường sử dụng 2 loại sơn cấp A và cấp B: Sơn cách điện cấp A trong nước sản xuất nhiều là sơn gốc bitum có kí hiệu 447 và 458, tuy chịu ẩm tốt nhưng kém chịu dầu, có màu đen. Ở vùng nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm nên dùng loại sơn cách điện cấp B, sơn dầu gliptan, chất lượng tốt hơn. Hiện nay sửa chữa máy điện ở nước ta thường dùng sơn của Liên Xô cũ (Nga) hoặc 1154 của Trung Quốc có màu vàng sáng để tẩm dây máy điện, màng sơn chịu dầu. Sơn gliptan màu nâu sẫm do xí nghiệp quốc phòng sản xuất hiện có bán trên thị trường, công dụng củng như trên. b. Sơn phủ: Sau khi đã sơn tẩm để tạo một lớp màng nhẵn, bóng tăng độ bền, tạo ra chất bảo vệ chống ẩm, chịu nhiệt độ, chịu dầu, chống mốc và hóa chất, chịu hồ quang do các cuộn dây hoặc chi tiết cách điện khác, người ta phải sơn phủ các loại sơn như thường dùng là loại của Liên Xô cũ “men dầu gliptan” có màu xám sấy ở nhiệt độ 1050C mới khô để sơn phủ cuộn dây máy điện. c. Sơn dán: Để dán các loại mica hoặc giấy, vải cách điện với nhau, sơn các mặt ngoài và dán các lá thép kĩ thuật điện, ta dùng sơn dán. Trong 3 nhóm sơn cách điện ở trên thì sơn tẩm là quan trọng nhất đối với thợ sửa chữa điện. Ta biết rằng máy điện quấn bằng dây điện từ tráng men hoặc bọc sợi lót cách điện bằng bìa, nếu không tẩm sơn chỉ chịu được nhiệt dộ làm ĐỘNG CƠ ĐIỆN Võ Chí Lợi trang 39 việc là 900C (cấp Y). Vẩn sử dụng dây và bìa như trên, nếu đem tẩm sơn cách điện và sấy tốt thì có thể chịu được nhiệt độ tới 1050C (cấp A). Như vậy, nhờ sơn tẩm mà cuộn dây tăng được tính chịu nhiệt. Sau khi tẩm, sơn sẽ bịt kín những lỗ nhỏ giữa các vòng dây ở trong máy, bịt kín các lỗ mao dẫn của vật liệu cách điện bằng xenluylô làm cho nó không thể hút ẩm, hút nước được nữa. Sơn tẩm làm tăng thêm sức chịu đựng điện áp và vật liệu cách điện, tăng thêm sức bền cơ học và chịu mài mòn, tăng thêm khả năng tản nhiệt làm cho máy bớt nóng, Sấy chuẩn bị xong, lấy động cơ ra ngoài để cho nhiệt độ hạ xuống khoảng (650C÷700C) rồi mới tẩm sơn vì nếu sơn ngay trong lúc máy còn nóng trên 700C thì sơn thấm vào cuộn dây bốc hơi quá nhanh tạo thành một lớp màng mỏng bao kín bên ngoài, ngăn không cho sơn thấm sâu vào trong rảnh nữa. Ngược lại nếu nếu để nhiệt độ dưới 600C thì sơn củng không dủ sức thấm sâu vào trong các khe dây. Khi tẩm sơn, đem stato nhứng vào chậu sơn khoảng 5 phút đến khi không có bọt nổi lên là được. Nếu chỉ có ít sơn cách điện hoặc những động cơ lớn không thể nhúng cã động cơ vào được thì dùng biện pháp dội sơn: Dốc ngược động cơ lên, dội sơn vào hai đầu cuộn dây cho đến khi chảy thấm sang đầu kia, lật đi lật lại vài lần khi nào thấy sơn không thể ngấm vào trong nữa mới thôi. Sau đó để sơn nhỏ bớt đi mới cho vào lò tiếp tục sấy khô, không nên để bên ngoài quá ½ giờ. 3. Sấy cách điện: Sấy sao khi tẩm sơn là một giai đoạn rất quan trọng, phải đảm bảo sấy đúng nhiệt độ và thời gian quy định. Nếu không tuân thủ được hai điều kiện này thì sơn không khô tốt, cách điện của máy điện sẽ kém. Hiện tượng mặt ngoài khô, phía trong dây còn dính là hậu quả của quy trình sấy không đúng. Thông thường sấy ở nhiệt độ (1100C ÷ 1150C) thời gian sấy vào khoảng (6 giờ ÷ 24 giờ) tùy thuộc kí hiệu sơn và cở máy to hay nhỏ, kiểm tra độ cách điện ổn định trong khoảng (2 giờ ÷ 4 giờ), sờ tay vào màng sơn không còn dính mới coi là xong đợt nhất. Điều cần chú ý là tẩm lần đầu phải dùng sơn loãng, nếu sơn bị đặc thì dùng xăng hay dầu chuyên dụng để pha ra cho loãng, sơn mới chui hết vào các lỗ trong rãnh quấn dây thì mới đạt yêu cầu. Lúc bắt đầu sấy cần tăng nhiệt độ lên từ từ và sấy ở mức độ (600C ÷ 700C) trong (3 giờ ÷ 4 giờ), sau đó mới tăng lên (1100C ÷ 1150C) để tránh hiện tượng lớp sơn mặt ngoài khô nhanh tạo thành màng kín, cản trở lớp trong không khô hết dược. Công đoạn tẩm sơn lần thứ hai, dùng sơn đặc hơn, độ nhớt cao hơn để cho sơn nhét kín những lỗ hổng còn lại, động tác sơn sấy củng như lần trước. Trong điều kiện sửa chữa máy điện gia dụng nhỏ không có lò sấy thì có thể dùng bóng đèn (100W ÷ 200W) đặt trực tiếp vào stato (không để chạm vào dây quấn) rồi đậy kín lại, nhiệt độ trong thùng sấy đơn giản này vẩn phải đạt khoảng 1100C và sau (10 giờ ÷ 20 giờ), thì dây quấn mới khô tốt được. trang 40 a. Cấu tạo lò sấy động cơ điện: Gồm hệ thống bóng đèn và bề mặt tol sáng bóng. b. Phương pháp sấy động cơ: • Phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại: Cách sấy này khác với cách sấy nhiệt bằng điện trở, chủ yếu dựa vào khả năng hấp thụ năng lượng bức xạ do tia hồng ngoại để biến thành nhiệt năng để tiếp xúc các bề mặt bên trong của phần lõi được sấy. Như thế chất cách điện được làm khô dần từ phía bên trong ra phía bên ngoài. Tia hồng ngoại được sản xuất ra bởi bóng đèn có tim, khí được thắp sáng đỏ. Vì vậy, nguồn điẹn cung cấp cho đèn sấy nên giảm thấp hơn từ (20% đến 30%) điện áp định mức của đèn. Để tăng cường độ phản xạ nhiệt và phân phối điều nhiệt lượng nên lót kim loại sáng bóng bên trong tủ sấy, thông thường cứ m3 cần từ (2 kw đến 3 kw). • Phương pháp sấy bằng dòng điện: Phương pháp này cho dòng điện vào bộ dây quấn, làm cho dây quấn tỏa nhiệt để tự sấy khô chất cách điện đã tẩm. Như thế nhiệt tỏa ra từ bên trong làm bay hơi dung môi, khô nhanh chất cách điện. Khi sấy động cơ, điện áp đưa vào bộ dây quấn khoảng (15% đến 20%) điện áp định mức của bộ dây quấn, các cuộn của một pha được mắc nối tiếp với nhau thành hình tam giác hở. Dòng điện qua bộ dây quấn có thể bằng dòng điện định mức. Cần trang bị một rơle bảo vệ để tránh dòng điện sấy vượt quá định mức, thời gian sấy ít nhất 10 giờ. Bề mặt tol Sáng bóng Bóng đèn có tim Hình 6.1: Cấu tạo của là sấy động cơ đơn giản ĐỘNG CƠ ĐIỆN Võ Chí Lợi trang 41 Sau khi sấy xong phải kiểm tra điện trở cách điện bằng mêgaôm, ở nhiệt độ còn nóng (950C đến 1000C) điện trở cách điện của stato ít nhất phải lớn hơn 1 mêgaôm. • Kiểm tra cách điện sau khi tẩm: Củng tiến hành theo cách kiểm tra nguội như phần trên xem lại độ cách điện đạt yêu cầu thì mới cho động cơ hoạt động. Hình 6.2: Cách mắc mạch sấy bằng dòng điện trang 42 Chương VII: THÁO LẮP VÀ VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ ĐIỆN Bài 1:CÁCH THÁO LẮP Phưong pháp tháo, lắp động cơ điện được thực hiện theo trình tự sau: ¾ Quan sát tìm vị trí bulong, ốc vít, liên kết các phần trong máy điện. ¾ Quan sát , lựa chọn phương tiện kĩ thuật sao cho phù hợp để tháo động cơ (cây vặn vít, khóa, tube ống,.. kích cở phù hợp). ¾ Tháo động cơ phải thực hiện trình tự sau: (tháo từ ngoài vào trong) o Chuẩn bị sẳn sàng các dụng cụ cần thiết và thùng để đựng các bộ phận tháo. o Đánh dấu trên nắp máy và thân máy bằng đục sắt (đập nhẹ) để thuận tiện cho việc lắp ráp sau này. o Tháo nắp bảo vệ quạt gió. o Tháo các ốc bắt nắp động cơ. o Dùng hai cây vặn vít lớn đồng thời bẩy nắp máy ra khỏi thân stato. o Nếu một bên nắp máy đã được tháo ra khỏi stato, thì có thể đập nhẹ hoặc ấn vào trục (bằng búa nhựa) để lấy phần nắp máy còn lại ra khỏi stato. o Lấy phần quay (trục, rôto) cùng với nắp máy còn lại ra khỏi stato. o Lấy các phần được tháo đựng vào thùng. 1) Sau khi tháo xong động cơ, quan sát ta thấy động cơ gồm có các phần cơ bản sau: 1/ Rãnh stato. 2/ Dây quấn stato. 3/ Vỏ động cơ. 4/ Nắp động cơ. 5/ Rôto lồng sóc. 6/ Bạc đạn. 7/ Trục rôto động cơ. Lưu ý 9 Trước khi tháo phải làm dấu vị trí lắp ráp giữa nắp máy và thân máy. Trong khi tháo phải làm dấu vị trí các bulong, chốt chặn, các miếng đệm, để khi ráp lại tất cã các bộ phận đều nằm dúng vị trí của nó. 9 Các bulong, đai ốc, ốc vít, bị khô rỉ phải được bơm dầu chống rỉ và để vài phút trước khi tháo, nếu vội vàng sẽ gây hư hỏng các bulong, công việc sẽ trở nên phức tạp. 9 Không được dùng đục sắt, búa sắt đập trực tiếp lên động cơ vì như thế sẽ làm vỏ máy bị nứt, bể hay biến dạng mag phải dùng búa nhựa hoặc thông qua đệm gỗ. ĐỘNG CƠ ĐIỆN Võ Chí Lợi trang 43 Bài 2:VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ MỘT PHA Qua quá trình tính toán và quấn lại toàn bộ động cơ, công đoạn cuối cùng là đấu dây để cho động cơ hoạt động theo chiều quay thì ta phải nắm được sơ đồ dấy quấn của từng loại để thuận tiện trong quá trình đấu, theo các sơ đồ sau: 1) Sơ đồ quạt bàn dùng tụ khởi động ( Quạt bàn 3 số). 2) Sơ đồ quạt trần dùng tụ khởi động (5 số). CP ( Capacitor, Permanent ) S ( star 1 2 3 ~ U R (Run) C (Common) Hình 7.1: Sơ đồ đấu dây quạt bàn 5 dây CP ( Capacitor, Permanent ) S ( star ) 1 2 3 ~ U R (Run) C (Common) 4 5 Hình 7.2: Sơ đồ đấu dây quạt trần (5 số) trang 44 3) Sơ đồ đấu dây động cơ 1 pha: a. Dùng tụ thường trực: b. Dùng tụ thường trực và tụ khởi động: Ở phần này bên cạnh tụ thường trực sẽ có thêm tụ khởi động để cho động cơ khởi động nhanh hơn, ta dùng cả hai tụ đấu song song với nhau và dùng phưong pháp ngắt điện ly tâm (ngắt điện tự động) bộ phận này được gắn ngay trong trục của động cơ được thể hiện theo hình vẽ sau: CP ( Capacitor, Permanent ) S ( star ) ~ U R (Run) C (Common) Hình 7.3: Đấu dây động cơ 1 pha dùng tụ thường trực Rôto Quả tạ Tiếp điểm Tấm cách điện Lò xo CP C R S Hình 7.4: Ngắt điện ly tâm trong động cơ điện (công tắc ly tâm) ĐỘNG CƠ ĐIỆN Võ Chí Lợi trang 45 Ngắt điện là bộ phận rất cần thiết cho động cơ không đồng bộ một pha ( có 2 cuộn dây). Công dụng của các loại ngắt điện để ngăn không cho qua cuộn đề khi động cơ quay với tốc độ tương xứng (khoảng 2/3 tốc độ định mức của đông cơ). Hầu hết các động cơ này khi đã khởi động chỉ có một cuộn dây làm việc (dây lớn là dây làm việc, cuộn dây khởi động dây nhỏ sẽ ngừng làm việc, tác dụng của cuộn dây nhỏ là để cho động cơ khởi động phải trải qua hai nhiệm vụ sau: ™ Nhiệm vụ 1: Phải đống mạch điện cho điện đi vào động cơ, cuộn dây khởi động làm cho động cở khởi sự quay, khi mạch điện đóng kín, 2 vít bạch kim phải nằm sát lại với nhau khi động cơ chưa quay. ™ Nhiệm vụ 2: Phải mở mạch điện để ngắt dòng điện không cho dòng điện đi qua cuộn khởi động khi động cơ quay, mạch điện hở, 2 vít bạch kim phải tách rời nhau. Nếu thiếu một trong hai nhiệm vụ trên thì động cơ sẽ bị cháy, nếu mạch điện không đóng điện sẽ không di vào cuộn dây khởi động mà chỉ đi qua cuộn dây làm việc sẽ không làm cho động cơ quay đượcdo đó cuộn dây làm việc nóng lên và cháy máy ( trường hợp này sẽ tạo thành nhiệt năng) . Khi động cơ đã quay mà mạch điện không mở củng sẽ bị cháy vì các lí do sau: + Cuộn dây khởi động có số vòng dây ít không đủ sức để nó làm việc song song với cuộn dây làm việc. + Loại động cơ có ngắt điện ly tâm thì luôn luôn sử dụng bằng tụ điện để khởi động, mà tụ điện khởi động có sức chứa điện dung lớn hơn tụ điện thường trực, nó nạp điện vô nhiều và phóng điện mạnh, nên mỗi khi máy đã quay ma ngắt điện không mở sẽ mau cháy. CP ( Capacitor, Permanent ) S ( star ) ~ U R (Run) C (Common) Hình 7.5: Sơ đồ đáu dây động cơ 1 pha dùng 2 tụ song song trang 46 Bài 3: VẬN HÀNH ĐỘNG CƠ 3 PHA 1) Cách đấu dây động cơ 3 pha có 6 đầu dây: a. Trường hợp dấu tam giác (Ì). Khi trên thẻ máy của động cơ 3pha có ghi điện áp định mức 2 cấp 22V/380V và động cơ được lắp đặt sử dụng với mạng điện 110V/220V 3 pha, thì động cơ được đấu dây tam giác cho phù hợp với điện áp thấp. b. Trường hợp đấu sao (Y) Nếu động cơ 3 pha trên được lắp đặt sử dụng với mạng điện 220V/380V 3 pha thì động cơ được đấu dây theo cách đấu sao mới phù hợp với điện áp cao của mạng điện. Lưu ý: 9 Động cơ ghi 127V/220V chỉ đấu sao và sử dụng với điện áp thấp 220V-3 pha. 9 Động cơ ghi 380V/660V chỉ đấu tam giác để sử dụng mạng điện 220V/380V 3 pha. A X Y Z CB X Y Z P1 P2 P3 Ul Hình 7.6: Cách mắc động cơ 3 pha bằng phương pháp đấu tam giác C A B X Y Z P3 P2 P1 A X Y Z C B X Y Z Hình 7.7: Cách mắc động cơ 3 pha bằng phương pháp đấu sao ĐỘNG CƠ ĐIỆN Võ Chí Lợi trang 47 Bài 4: SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ 3 PHA Ở LƯỚI ĐIỆN 1 PHA Thông thường động cơ 3 pha có 6 đầu dây ra để sử dụng điện áp 380 Volt, nhưng thực tế với điện áp sử dụng gia đình thì ứng với 2 cấp điện áp 110V và 220V. Do vậy, ta có thể đấu động cơ 3 pha sử dụng lưới điện 1 pha bao gồm 4 đầu dây phục vụ cho pha chạy và 2 đầu dây phục vụ cho pha đề để đấu dây cho phù hợp bao gồm các cách đấu nối tiếp hoặc song song để có những điện áp theo thực tế có các cách đấu sau: Nhưng lưu ý khi sử dụng cách đấu này thì công suất giảm đi 1/3 lần so với công suất thực của động cơ 3 pha. Thực tế động cơ 3 pha có 3 cuộn dây và được bố trí các bối dây và 6 đầu dây được thể hiện như hình vẽ sau: 1. Đấu pha đề song hàng với ½ pha chạy với nguồn U=220 Volt. Muốn sử dụng nguồn điện 220V ta có các cách đấu sau: Ta lấy pha A nối tiếp với pha B, còn pha C dấu song saong với pha A hoặc có những cách mắc khác được thể hiện như hình vẽ: A 1 X 2 B 3 Y 4 C 5 Z 6 Hình 7.8: Sơ đồ các bối dây và 6 đầu dây ra của động cơ 3 pha trang 48 2. Đấu pha đề và pha chạy song song với nguồn U=110V. Muốn sử dụng ở mạng điện 110V thì ta đấu 3 pha song song với nhau hay nói cách khác nối đầu 1,3,5 chung và đầu 4,6,8 chung được biểu diển như sau: Trong thực tế không phải có những cách đấu trên mà còn có nhiều cách đấu dây khác để làm việc ở mạng điện 1 pha nên chúng ta cần tham khảo tài liệu thêm. Hình 7.8: Sơ đồ đấu song song sử dụng nguồn diện 110V B 3 Y 4 ~ 220 A 1 X 2 C 5 Z 6 ĐỘNG CƠ ĐIỆN Võ Chí Lợi trang 49 Bài 5: NỐI ĐẤT VÀ NỐI TRUNG TÍNH BẢO VỆ 1. Nối đất động cơ: Tiếp đất động cơ hay còn gọi là nối đất bảo vệ nhằm bảo vệ người sử dụng khi chạm vào động cơ bị rò điện (bị hư hỏng chạm mát) sẽ không bị nguy hiểm. Lúc này, dòng điện từ vỏ máy theo dây dẫn đến hệ thống tiếp đất. Cách nối đất bảo vệ như sau: Chú ý: Trên hình vẽ dây dẫn chính còn gọi là vành đai nối đất sẽ tạo thành một mạch kín (hình 8.2). Nếu vòng đai bị ngắt, dòng điện chạm mát sẽ tìm đường ngắn nhất để tản vào đất. Dây dẫn chính được nối đất qua 2 điểm để đề phòng trường hợp 1 diểm nối bị đứt thì đường nối kia sẽ đảm bảo được nhiệm vụ bảo vệ. Đồng thời trong phạm vi cùng 1 đơn vị, không nên có nhiều hệ thống nối đất riêng lẽ, vì như thế dễ tạo ra khả năng xuất hiện chạm đất 2 pha rất nguy hiểm, khi dùng chung một hệ thống tiếp đất, còn cóa lợi để taọ ra một điện trở cần thiết để điện thế tiếp xúc thấp nhất. Hình 7.9: Sơ đồ lưới điện có điểm trung tính nối đất và nối đất bảo vệ động cơ trang 50 Để tính toán hệ thống tiếp đất, chúng ta có thể xuất phát từ điện thế tiếp xúc, hoặc từ giá trị điện trở nối đất. Thông thường, người ta xuất phát từ điện trở nối đất cho phép vì như thế sẽ dơn giản hơn. Nếu chúng ta lấy điện áp tiếp xúc làm cơ sở, thì điện áp này không vượt quá giá trị 40V. Do vậy điện trở tiếp đất được tính như sau: td td I R 40≤ Với Ttd: Dòng điện tiếp đất, vì Itd rất khó xác định nên có thể thay thế bằng dòng điện tác động của cầu dao tự động hay dòng điện làm nóng chảy cầu chì tương ứng của dộng cơ điện có công suất lớn nhất. Dòng điện tác động này thường ít nhất cũng gấp 3 lần dòng điện định mức của cầu chì, hoặc ít nhất cũng gấp 1,5 lần dòng điện tác động rơle của cầu dao tự động. Nếu chúng ta lấy điện trở của hệ thống tiếp đất làm cơ sở thì điện trở này phải ≤ 4Ω . Mặc khác, điện trở mạch rẽ giữa bất kì động cơ điện nào với hệ thống tiếp đất thường không quá 0,5Ω , do đó điện trở của bản thân hệ thống tiếp đất củng không quá 3,5Ω . Muốn điện nối với vỏ máy và hệ thống tiếp đất không quá 0,5Ω thì cần phải tôn trọng những điều kiện sau: ™ Dây dẫn nối đất phải thật ngắn và có tiết diện lớn. ™ Những mối tiếp xúc giữa dây dẫn, giữa vỏ máy với dây dẫn hoặc giữa hệ thống tiếp đất với dây dẫn phải tiếp xúc thật tốt. ™ Hệ thống tiếp đất phải gần động cơ. Tiết diện của dây dẫn làm việc (mm3) Cu ≤ 2.5 Al ≤ 4 Cu ≤ 6 Al ≤ 10 Cu ≤ 10 Al ≤ 16 Cu ≥ 16 Al ≥ 25 Tiết diện của dây dẫn bảo vệ bằng đồng (mm3) 4 6 10 16 ĐỘNG CƠ ĐIỆN Võ Chí Lợi trang 51 ™ Dây dẫn chính phải được nối với nhau tạo thành mạch kín. Dây dẫn nối giữa các điện cực của hệ thống tiếp đất với dây dẫn chính được thực hiện bằng thép hay bằng đồng có tiết diện bé nhất với giá trị tham khảo sau: nếu dùng thép dẹp thì chiều dài bé nhất cho phép là 4mm và tiết diện bé nhất 150mm2, nếu dùng đồng thì tiết diện bé nhất 25mm2. Ở trong các khu nhà, dây dẫn chính (vành đai tiếp đất) được đặt trên tường hay trong những rãnh. Nếu cần phải đưa ra ngoài nhà, dây dẫn chính cần phải được đặt ở một độ sâu ít nhất 0,4 mm để tránh va chạm hư hỏng. Tiết diện của đoạn chôn sâu đưa ra ngoài cần phải lớn hơn. Nếu vì lí do nào đó, dây dẫn chính bảo vệ này không thể mắc để dễ trông thấy được thì chúng ta đặt chúng vào trong một ống ngăn cách điện với các loại dây dẫn điện làm việc của mạch động lực khác và sơn màu để phân biệt (thường là màu đen). Tiết diện của dây chính bảo vệ lúc này tùy thuộc vào sơi dây dẫn và điện áp làm việc Tiết diện bé nhất của dây dẫn cính bảo vệ trong ống bảo vệ có kèm theo dây dẫn làm việc. Dây dẫn nhánh bảo vệ cần có tiết diện lớn hơn hay tiết diện bằng tiết diện ghi ở bảng trên. Việc nối đất của các thiết bị nối đất, tốt nhất là hàn với nhau. Nếu điều kiện không cho phép, chúng ta có thể nối bằng bulong, đaiốc. Lưu ý: Cố gắng dùng cách hàn để nối. Việc nối giữa vỏ động cơ với hệ thống tiếp đất phải thực hiện trước khi động cơ bắt đầu làm việc. 2. Nối trung tính bảo vệ động cơ: Bảo vệ được dùng khi thiết bị tương ứng có điểm trung tính nối đất thông qua điện trở nối đất bé. Dây trung tính cần phải được tiếp đất ở gần nguồn điện ( máy phát, máy biến thế), đối với lưới điện trên không, chúng ta cần tiếp đất ở mổi đầu phân nhánh của lưới đồng thời chúng ta phải tiếp đất lặp lại trên những khoảng nhất định tương tự theo quy định phải đảm bảo điện trở tản <4Ω . Ở đây ta thực hiện việc trang 52 nối đất của động cơ điện nhằm mục đích khi động cơ điện bị rò rỉ điện thì không gây nguy hiểm đối với người sử dụng và vận hành. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình ĐỘNG CƠ ĐIỆN – Nguyễn Minh thảnh. Kỹ thuật quấn dây – NXB Đà Nẳng 2000. Kỹ thuật quấn dây – Nguyễn Thuận – NXB Đà Nẳng 1997

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_dong_co_dien.pdf