Trong tự nhiên, hiện tượng tương tác giữa giống và môi trường đã được ghi nhận. Phân tích G x E kinh điển tập trung nhiều vào hiện tượng ổn định hơn là thích nghi. Do đó, phân tích AMMI đã được tổng hợp trên cơ sở các mô hình của Finley và Wilkinson (1963), Eberhart và Russell (1966), Perkins và Jinks (1968), Freeman và Perkins (1971), và nhiều tác giả khác. Ngoài nội dung phân tích sự ổn định, mô hình này còn quan tâm đến kiểu tương tác mà nó đang phân tích. Người ta giả định rằng có mộtsự tương tác tuyến tính rất chặt giữa giống và môi trường theo một thứ bậc có tính chất trội (dominant) theo môi trường. Mô hình này phát triển cao hơn những mô hình kinh điển về ảnh hưởng chính có tính chất bổ sung (additive) đối với giống thử nghiệm và môi trường, bằng phương pháp phân tích tương tác đa phương. Do vậy nó có tên là AMMI, viết tắt từ chữ Additive Main Effects and Multiplicative Interaction Models.
7 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 3
Nội dung tài liệu Giáo trình Di truyền số lượng - Chương 7: Tương tác kiểu Gen x Môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7
TƯƠNG TÁC KIỂU GEN x MÔI TRƯỜNG
Tương tác giữa kiểu gen x môi trường là một phần quan trọng đặc biệt đối với nhà
chọn giống khi phát triển các giống cải tiến, ngay trong các quần thể đang phân ly.
Ba thông số rất cần thiết để mô tả sự khác biệt giữa các kiểu hình
Môi trường Kiểu gen Trung bình
AA aa
X d + e1 +gd1 -d + e1 -gd1 e1
Y d - e - gd1 -d - e1 + gd1 -e1
Trung bình d -d 0
gd1 là thông số đo lường sự tương tác của yếu tố di truyền d và yếu tố môi truờng e1.
M là giá trị trung bình chung (overall mean)
Trong mô hình có các dị hợp tử (heterozygotes)
Môi trường Genotype Aa
X h + e1 + gh1
Y h - e1 - gh1
7-1. TƯƠNG TÁC KIỂU GEN x MÔI TRƯỜNG TRONG QUẦN THỂ PHÂN LY
Kiểu hình thuộc 3 kiểu gen trong quần thể F2:
___________________________________________________________________
Kiểu gen AA Aa aa Mean
Tần suất 1/4 1/2 1/4
Môi trường
X d + e1 + gd1 h +e1 + gh1 -d +e1 - gd1 e1 +1/2h + 1/2gh1
Y d - e1 - gd1 h - e1 - gh1 -d - e1 +gd1 -e1 +1/2h - 1/2gh
Mean d h -d 1/2h
Nếu lai lui với bố mẹ có giá trị lớn (larger parent), thế hệ B1 với thông số di truyền được ước
đoán sẽ là
Β1 = m +1/2[d] +1/2[h]
Trong mỗi trường +e1 và -e1, chúng ta sẽ có
Β1.1 = m +1/2[d] +1/2[h] +e1 +1/2gd1 +1/2gh1
Β1.2 = m +1/2[d] +1/2[h] - e1 -1/2gd1 -1/2gh1
ANOVA
Nguồn df Tổng bình phương
Tổng số nv - 1 ΣΣY2ij - ΣY2i./n
Giống (v) v - 1 1nΣjYi - ΣY2i./n
Môi trường (Env) + v(n-1) (1/v)ΣYij Ij)2 / ΣIj2
Giống x môi trường
Môi trường(linear) 1 (1/v) [(LjIj) / ΣIj2]
Giống x m.trường (linear) v -1 Σ [(ΣYijIj)2 / ΣIj2 ] - SS(env [linear])
Sai số góp v(n-2) ΣΣ[σ2vi - biΣYijIj] =ΣΣδ2ij
Trước đây, người ta dùng thuật ngữ giống ổn định để chỉ giá trị trung bình của một
giống tương đối bền vững trong nhiều môi trường khác nhau. Như vậy có nghĩa là giống đó
tương đối tốt hơn trong điều kiện môi trường thuận lợi.
Phân tích mẫu tại đại học Iowa cho thấy giống có hệ số gốc bi nhỏ hơn 1 thường có
năng suất trung bình thấp hơn giá trị trung bình tổng số (grand mean) của bộ giống so sánh.
Trong tình trạng sản xuất không cho ra một sự thặng dư để có thể tồn trữ. Hoặc sự tồn trữ lâu
dài không thể được, thì một số giống có bi <1 như vậy có thể được xem như thích hợp nhất.
Tuy nhiên các nhà chọn giống có xu hướng tạo giống có năng suất cao hơn giá trị trung bình
tổng số. Trong tất cả các môi trường thử nghiệm. Do đó họ mong muốn có một giống với ξj
cao. Hệ số bi =1.0 và độ lệch càng nhỏ càng tốt (S2di= 0). Như vậy, định nghĩa một giống ổn
định theo khái niệm này là một giống phải có bi =1 và S2di= 0.
7-2. ẢNH HƯỞNG CÓ TÍNH CHẤT BỔ SUNG VÀ TƯƠNG TÁC ĐA PHƯƠNG
(AMMI)
Trong tự nhiên, hiện tượng tương tác giữa giống và môi trường đã được ghi nhận.
Phân tích G x E kinh điển tập trung nhiều vào hiện tượng ổn định hơn là thích nghi. Do đó,
phân tích AMMI đã được tổng hợp trên cơ sở các mô hình của Finley và Wilkinson (1963),
Eberhart và Russell (1966), Perkins và Jinks (1968), Freeman và Perkins (1971), và nhiều tác
giả khác. Ngoài nội dung phân tích sự ổn định, mô hình này còn quan tâm đến kiểu tương tác
mà nó đang phân tích. Người ta giả định rằng có một sự tương tác tuyến tính rất chặt giữa
giống và môi trường theo một thứ bậc có tính chất trội (dominant) theo môi trường. Mô hình
này phát triển cao hơn những mô hình kinh điển về ảnh hưởng chính có tính chất bổ sung
(additive) đối với giống thử nghiệm và môi trường, bằng phương pháp phân tích tương tác đa
phương. Do vậy nó có tên là AMMI, viết tắt từ chữ Additive Main Effects and Multiplicative
Interaction Models.
MÔ HÌNH ADDITIVE:
Yij = µ + gi + ej + dij (1)
Có n giống được thí nghiệm tại p địa điểm, sự đáp ứng về năng suất của giống thứ ith ở môi
trường jth được biểu thị theo mô hình (1)
µ là năng suất trung bình trên tất cả các điểm
gi là độ lệch chuẩn với giá trị trung bình của giống i
ej là độ lệch chuẩn với giá trị trung bình của môi trường j
dij là độ lệch chuẩn cặn (residual) chưa được giải thích bởi µ, gi và ej
dij = cij + εij (2)
cij là những biến số ngẫu nhiên đại diện cho sự tương tác giữa n giống và p địa điểm với trung
bình zero và phương sai σ2c
εij là sai số cặn (residual) với trung bình zero và phương sai σ
2.
Kỳ vọng tóan học về trung bình bình phương GxE (GxE MS) và một phối hợp tuyến
tính của hai thông số này
σ2
E(GxE MS) = σ2c + ---- (3)
r
Số lần lập lại ở mỗi địa điểm là r
Bài tập
1. Giải thích biểu đồ BIPLOT, theo phầnn mềm AMMI2 (IRRISTAT for windows)
2. Phân tích GxE theo mô hình Eberhart & Russel (1966) theo kết qủa so sánh năng suất 9
giống lúa tại 10 địa điểm sau dây
Bảng 7-1: Giá trị trung bình năng suất của các giống lúa khảo nghiệm
L1 L2 L3 L4 L5 L6 L7 L8 L9 L10 sum mean Ij
T1 7.00 6.54 4.73 5.46 5.00 4.80 5.58 6.27 6.04 4.92 56.34 5.63 0.8601
T2 5.40 5.21 4.55 3.77 3.73 4.33 5.13 5.71 4.84 4.22 46.90 4.69 0.7749
T3 6.00 6.13 4.72 5.97 5.10 5.47 6.05 5.44 5.85 4.80 55.53 5.55 -0.6684
T4 6.27 6.23 4.17 5.30 4.27 3.33 5.00 5.91 5.77 4.55 50.80 5.08 -0.2610
T5 7.03 6.84 5.21 4.57 5.40 4.90 6.56 5.84 6.38 4.27 57.00 5.70 -0.6251
T6 6.67 6.48 4.38 5.27 5.40 6.03 6.31 4.29 6.19 4.85 55.87 5.59 -0.5325
T7 5.47 5.45 4.50 4.84 4.17 4.13 5.77 5.41 5.20 3.56 48.51 4.85 0.4568
T8 5.83 5.71 4.45 5.02 4.03 4.53 4.93 5.81 5.69 4.55 50.55 5.06 0.3568
T9 5.83 6.14 5.04 5.22 5.03 5.43 6.53 6.28 6.13 4.46 56.09 5.61 0.4816
EMS 0.05625 0.0064 0.02563 0.99811 0.0525 0.01634 0.539874 0.0089 0.0153 0.0082 1.73 0.17 -0.8432
sum 55.50 54.73 41.74 45.41 42.13 42.97 51.87 50.97 52.09 40.17 477.59
mean 6.17 6.08 4.64 5.05 4.68 4.77 5.76 5.66 5.79 4.46 53.07 5.31
Ij 0.86 0.77 -0.67 -0.26 -0.63 -0.53 0.46 0.36 0.48 -0.84
ΣIj2 0.7398 0.6005 0.4468 0.0681 0.3907 0.2835 0.2086 0.1273 0.2319 0.7110 3.8083
Hình 7-1: Giản đồ BIPLOT về năng suất của 8 giống lúa khảo nghiệm
tại 5 địa điểm khác nhau (2001). Giống có năng suất ổn định nằm gần
trung tâm của gỉan đồ là giống số 3, 8, và 5
Bảng 7-2: Giá trị phân tích theo mô hình GxE
ΣYijIj bi biΣYijIj σ2vi D S2di
T1 4.365807 1.14638 5.00488 5.70746 0.7026 0.02048
T2 3.169463 0.83224 2.63777 4.1731 1.5353 0.11301
T3 2.580276 0.67753 1.74822 2.54039 0.7922 0.03044
T4 4.943767 1.29814 6.41772 8.79021 2.3725 0.20603
T5 5.249687 1.37847 7.23655 8.61699 1.3804 0.09580
T6 3.169547 0.83227 2.63791 6.88414 4.2462 0.41422
T7 3.922879 1.03008 4.04087 4.81022 0.7694 0.02790
T8 3.454582 0.90711 3.13369 3.97512 0.8414 0.03591
T9 3.419018 0.89777 3.0695 4.06303 0.9935 0.05281
Bảng 7-3: Chuyển đổi giá trị theo mô hình tuyến tính của 3 giống T3, T5, vă T7
T3 T5 T7 Ij T'3 T'5 T'7
L1 6.00 7.03 5.47 0.86 6.21979 7.044528 5.8804
L2 6.13 6.84 5.45 0.77 6.16208 6.927103 5.7927
L9 5.85 6.38 5.20 0.48 5.96333 6.522751 5.4905
L7 6.05 6.56 5.77 0.46 5.94652 6.488545 5.465
L8 5.44 5.84 5.41 0.36 5.87877 6.350697 5.362
L4 5.97 4.57 4.84 -0.26 5.4602 5.499108 4.7256
L6 5.47 4.90 4.13 -0.53 5.27626 5.124878 4.4459
L5 5.10 5.40 4.17 -0.63 5.21353 4.997241 4.3506
L3 4.72 5.21 4.50 -0.67 5.18417 4.937508 4.3059
Trung bình 5.64 5.86 4.99
Hình 7-2: Tương tác GxE về năng suất của 3 giống lúa T3, T5 và T7. Trong đó T3 biểu thị
giống lúa có tính thích nghi theo điều kiệu bất lợi, T5 thích nghi điều kiện thuận lợi, và T7
thích nghi rộng
4
4.5
5
5.5
6
6.5
7
7.5
-1.00 -0.50 0.00 0.50 1.00
T'3
T'5
T'7
Ij
Năng suất (t / ha)
Thực hành:
Địa điểm thí nghiệm được ký hiệu từ L1 đến L10 (L: location)
Giống thí nghiệm được ký hiệu từ T1 đến T9 (T: treatment)
Mỗi điểm thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RBD), 3 lần nhắclại.
Phân tích ANOVA mỗi điểm, ta có giá trị EMS (trung bình bình phương sai số) của từng
điểm, giá trị trung bình của từng nghiệm thức. Điền vào bảng 7-1
Tính chỉ số môi trường Ij
Σ Yij ΣΣYij
Ij = - = trung bình của từng điểm – trung bình tổng
T TxL
Thí dụ I1 = (6,17 – 5,31) = 0,86
Tính tổng bình phương của chỉ số môi trường
ΣIj2 = I1
2 + ...... + I10
2 = 3,8083
Gọi [X] là ma trận của cácgiá trị trung bình ở bảng 7-1
[Ij] là vectơ của môi trường
[S] là vectơ của tổng cáctích
[S] = [X] * [Ij] =giá trị theo hàng của [X] nhân với giá trị theo cột của [Ij] ta được kết qủa
ΣYijIj ở bảng 7-2, theo phép nhân ma trận với vectơ
Tính chỉ số thích nghi bi
Ta có thể xem bi như là hệ số gốc của đường thẳng biểu thị tương tác GxE. Do đó, bi
có xu hướng tiến đến 1 (tgα = 1, hệ số gốc: slope). Nếu b1 = 1, biểu thị một sự thích nghi
rộng.Nếu bi 1: biểu thị tính thích
nghi theo điều kiện thuận lợi của môi trường
ΣYijIj
bi =
ΣIj2
Ta ghi số liệu bi của từng giống trong bảng 7-2
Nhân bi * ΣYijIj , ta được số liệu ở cột 4, bảng 7-2
Tính phương sai của từng giống thông qua 10 địa điểm khảo nghiệm σ2vi
Thí dụ
Giống T1, có σ2v1 = [(7,00)
2 + (6,54)2 + .... + (4,92)2] – [(56,34)2 / 10]
Tương tự ta có số liệu của giống số 2, giống số 3,..., số 9 ghi trong bảng 7-2
Tính hiệu số Σδij2 = D = σ2vi - biΣYijIj và ghi trong cột 6 của bảng 7-2
Tính chỉ số ổn định s2di
D ΣEMS
s2di = -
L-1 L x r
Ở đây L=9, và r = 3 và ΣEMS = 1,73
Chỉ số ổn định s2di có xu hướng tiến đến 0. Nếu s
2
di > 0 có ý nghĩa, giống sẽ có năng
suất không ổn định, giả thuyết về tương tácGxE tuyến tính không thể chấp nhận
Chúng ta phải xem xét s2di trước khi xem xét bi. Nếu s
2
di không chấp nhận được,
chúng ta không được thảo luận bi cho dù nó =1
Vẽ giản đồ
Thí dụ: Thiết lập số liệu của 3 giống T3 (có bi 1), và T7 (có bi = 1) trong
bảng 7-3
Phương trình tuyến tính Y = µ + bi Ij
µ là giá trị trung bình của giống
bi là hệ số gốc của đường biểu diễn (đường thẳng)
Ij là biến số
Căn cứ vào phương trình này, ta có cột giá trị mới T’3, T’5, T’7
Dùng lệnh “sort”, ta xếp theo thứ tự theo cột Ij trước khi vẽ đường thẳng của 3 giống
Giản đồ được vẽ theo hình 7-2.
Phân tích ANOVA
Tổng số bình phương của L + (TxL) = Σ σ2vi = cộng tất cả giá trị ở cột số 5, bảng 7-2
Σ σ2vi = 49,5607
Tổng số bình phương của L (tuyến tính) = (1/T) [Lj.Ij / ΣIj2 ]
= (1/9) [(55,50*0,86 + 54,73*0,77 + .... + 40,17*(-0,84)) / 3,8083]
= 1
Tổng số bình phương của TxL (tuyến tính) = Σ [ (ΣYijIj)2/ (ΣIj2)] – SS L (tuyến tính)
= Σ biΣYijIj – SS L (tuyến tính)
= tổng giá trị của cột 4 bảng 7-2 - SS L (tuyến tính)
= 35,9271 –1
=34,9271
Sai số góp (pooled deviation) = tổng giá trị của cột cuối cùng, bảng 7-2
= 0,9966
ANOVA
Nguồn Độ tự do SS MS
Môi trường + (Giống x môi trường)
Môi trường (tuyến tính)
Giống x M.trường (tuyến tính)
Sai số góp
T(L-1) = 81
1
T-1 = 8
T(L-2) =72
49,5607
1
34,9271
0,9966
0,5625**
4,3659**
0,01384
Trung bình của bi = (Σbi) / T = 1
MS của sai số góp
Độ lệch chuẩn của bi = SE (bi) =
(ΣIj2)
SE(bi) = [(0,01384) / 3,8083 ]1/2 = 0,06028
Như vậy, bi khác1 có ý nghĩa khi nào bi = 1 ± 0,06
3. Thực hành phân tích tương tác GxE theo AMMI 2, khảo nghiệm giống lúa tại Long An: 6
giống và 9 địa điểm trong vụ đông xuân 2001 (hình 7-3)
GIAÍN ÂÄÖ BIPLOT KIÃØU AMMI SÄÚ 2
MÆÏC ÂÄÜ TÆÅNG TAÏC : 61.8% GxE
IPCA1
0.8 0.46 0.12 -0.22 -0.56 -0.9
0.9
0.56
0.22
-0.12
-0.46
-0.8
01
02
03
04
05
06
A
B
C
D E
F
G
H
I
A. Tán An
B. Cháu Thaình
C. Tán Thaûnh
D. Mäüc Hoïa 1
E. Mäüc Hoïa 2
F. Thuí Thæìa 1
G. Thuí Thæìa 2
H. Tán Truû
I. Vénh Hæng
1. OM2031
2. AS996
3. OM2401
4. CM16-27
5. OM1870
6. IR64
Nhoïm mäi træåìng
Mæïc âäü dung håüp
Mæïc âäü dung håüp
0.540.4260.3120.1980.084-0.03
1
7
2
9
10
3
11
4
12
5
14
6
15
8
16
13
17
MÄÜC HOÏA 1
CHÁU THAÌNH
VÉNH HÆNG
TÁN TRUÛ
THUÍ THÆÌA 1
MÄÜC HOÏA 2
TÁN THAÛNH
TÁN AN
THUÍ THÆÌA 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong-7.pdf