Thiết kếvà chếtạo có sựtham gia của máy vi tính (CAD/CAM hay
CAO/FAO) thường được trình bày gắn liền với nhau. Thật vậy, hai lĩnh vực ứng
dụng tin học trong ngành cơkhí chếtạo này có nhiều điểm giống nhau bởi
chúng đều dựa trên cùng các chi tiết cơkhí và sửdụng dữliệu tin học chung: đó
là các nguồn đồthịhiển thịvà dữliệu quản lý.
Thực tế, CAD và CAM tương ứng với các hoạt động của hai quá trình hỗ
trợcho phép biến một ý tưởng trừu tượng thành một vật thểthật. Hai quá trình
này thểhiện rõ trong công việc nghiên cứu (bureau d’étude)và triển khai chế
tạo (bureau des méthodes).
Xuất phát từnhu cầu cho trước, việc nghiên cứu đảm nhận thiết kếmột
mô hình mẫu cho đến khi thểhiện trên bản vẽbiễu diễn chi tiết. Từbản vẽchi
tiết, việc triển khai chếtạo đảm nhận lập ra quá trình chếtạo các chi tiết cùng
các vấn đềliên quan đến dụng cụvà phương pháp thực hiện.
Hai lĩnh vực hoạt động lớn này trong ngành chếtạo máy được thực hiện
liên tiếp nhau và được phân biệt bởi kết quảcủa nó.
* Kết quảcủa CAD là một bản vẽxác định, một sựbiểu diễn nhiều hình chiếu
khác nhau của một chi tiết cơkhí với các đặc trưng hình học và chức năng. Các
phần mềm CAD là các dụng cụtin học đặc thù cho việc nghiên cứu và được
chia thành hai loại: Các phần mềm thiết kếvà các phần mềm vẽ.
* Kết quảcủa CAM là cụthể, đó là chi tiết cơkhí. Trong CAM không truyền đạt
một sựbiểu diễn của thực thểmà thực hiện một cách cụthểcông việc. Việc chế
tạo bao gồm các vấn đềliên quan đến vật thể, cắt gọt vật liệu, công suất của
trang thiết bị, các điều kiện sản xuất khác nhau có giá thành nhỏnhất, với việc
tối ưu hoá đồgá và dụng cụcắt nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹthuật của chi tiết
cơkhí.
Nhằm khai thác các công cụhữu ích, những ứng dụng tin học trong chế
tạo không chỉhạn chếtrong các phần mềm đồhoạhiển thịvà quản lý mà còn sử
dụng việc lập trình và điều khiển các máy công cụ điều khiển số, do vậy đòi hỏi
khi thực hiện phải nắm vững các kiến thức vềkỹthuật gia công.
20 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Giáo trình công nghệ cad/cam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
C7 CAD-CAM> CNC 1 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
CHƯƠNG 7
ĐIỀU KHIỂN SỐ
VÀ LẬP TRÌNH GIA CÔNG ĐIỀU KHIỂN SỐ
7.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐIỀU KHIỂN SỐ
7.1.1. Khái niệm điều khiển số (NC).
Điều khiển số (Numerical Control - NC) là hoạt động điều khiển trực tiếp
một hệ thống bởi dữ liệu số.
Điều khiển số trong gia công cắt gọt là một hình thức tự động hoá bằng lập
trình, trong đó máy công cụ được điều khiển bởi chương trình bao gồm các chỉ thị
được mã hoá dưới dạng ký tự chữ, số và các ký tự đặc biệt khác, trong đó chỉ thị điều
khiển được chuyển đổi thành hai dạng tín hiệu:
- Tín hiệu xung điện: điều khiển tốc độ các động cơ truyền động tạo nên
chuyển động tương đối giữa dao cắt và chi tiết gia công.
- Tín hiệu đóng / ngắt (ON/OFF): thực hiện chức năng chuyển mạch, đổi
chiều quay trục chính; điều khiển các thiết bị phụ trợ như bôi trơn làm nguội,
chọn và thay dao; và các chức năng khác như dừng máy, kẹp phôi, nhả phôi,...
Theo phương thức truyền thông dữ liệu điều khiển, ta phân biệt 3 phương thức
điều khiển số:
1. Điều khiển số trực tiếp (Direct Numerical Control - DNC)
Điều khiển trực tiếp máy công cụ điều khiển số (máy NC) từ bên ngoài bởi máy
tính thực hiện chức năng lập trình, truyền chương trình, điều khiển quá trình gia
công. Đây là những hệ điều khiển dạng mạch cố định (hard-wirred), trong đó tất
cả các chức năng như nội suy, đọc băng, đọc chỉ thị, định vị được thực hiện bởi
các mạch điện tử.
Hình 7.1- Điều khiển số trực tiếp
C7 CAD-CAM> CNC 2 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
2. Điều khiển số bằng máy tính (Computer Numerical Control - CNC)
Nhờ ứng dụng các thành tựu của công nghệ vi điện tử, vi xử lý trong thiết lập
trực tiếp máy tính trên hệ điều khiển máy (Machine Control Unit - MCU) để điều
khiển máy NC ngày nay hình thành nên phương thức điều khiển và thế hệ máy điều
khiển số bằng máy tính (máy CNC).
Do đó, CNC là hệ thống NC sử dụng máy tính thiết lập trực tiếp trên hệ điều
khiển máy và được điều khiển bởi các chỉ thị lưu trữ trên bộ nhớ máy tính để
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các chức năng điều khiển số.
Các hệ điều khiển CNC có khả năng thực hiện các chức năng điều khiển bởi
phần mềm (soft-wired), do đó làm đơn giản mạch điều khiển CNC, giảm giá thành,
tăng độ tin cậy đồng thời có khả năng điều khiển linh hoạt và thông minh, có khả năng
hiệu chỉnh nhanh chóng và tiện ích, có khả năng lưu trữ dữ liệu gia công ngay trên
máy.
3. Điều khiển số phân phối (Distributive Numerical Control)
Nhờ khả năng thực hiện và lưu trữ đồng thời nhiều chương trính trên bộ nhớ
cho phép vận hành máy CNC không phụ thuộc vào máy tính chủ nên có thể giải phóng
máy tính chủ để thực hiện nhiệm vụ khác của hệ thống.
Với sự phát triển của khoa học máy tính, kỹ thuật điều khiển logic khả lập trình
(Programmable Logic Control - PLC), kỹ thuật truyền thông, phương thức điều khiển
số phân phối ra đời trong đó mạng máy tính được sử dụng để phối hợp hoạt động của
nhiều máy CNC.
Ngoài chức năng truyền chương trình tới các máy CNC, phương thức này còn
có khả năng giám sát và điều khiểntoàn bộ hệ thống, như hiển thị thông tin về trạng
thái làm việc của hệ thống, xuất thông tin hay chỉ thị điều khiển, điều hành,...
Hình 7.2- Điều khiển số phân phối
C7 CAD-CAM> CNC 3 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
7.1.2. Điều khiển số bằng máy tính (CNC).
1. Cấu trúc hệ thống CNC.
Hệ thống CNC bao gồm 6 thành phần chính:
- Chương trình gia công (Part program)
- Thiết bị đọc chương trình (Program input device)
- Hệ điều khiển máy (MCU)
- Hệ thống truyền động (Drive system)
- Máy công cụ (Machine tool)
- Hệ thống phản hồi (Feedback system)
Chương trình gia công bao gồm các chỉ thị được mã hoá để điều khiển quá trình
gia công chi tiết, hệ điều khiển chuyển đổi các chỉ thị này thành tín hiệu điện kích hoạt
các chức năng hoạt động của máy.
Hệ điều khiển máy thực hiện chức năng đọc và biên dịch mã lệnh và sau đó
xuất các tín hiệu điện tương ứng truyền tới bộ khuếch đại servo để điều hành có cấu
servo (động cơ điện hoặc động cơ thuỷ lực) của hệ thống truyền động. Thiết bị phản
hồi như các cảm biến vị trí, chiều, tốc độ dịch chuyển và phản hồi các tín hiệu này về
hệ điều khiển máy. Hệ điều khiển máy so sánh các tín hiệu này với tín hiệu tham chiếu
cho trước bởi các mã lệnh điều khiển và xuất các tín hiệu điều chỉnh (sai lệch) tới bộ
khuếch đại servo cho tới khi đạt đại lượng yêu cầu.
Hệ MCU gồm hai phần: hệ xử lý dữ liệu (Data Processing Unit - DPU) và mạch
điều khiển (Control Loop Unit - CLU)
• DPU thực hiện các chức năng:
- Đọc mã lệnh từ thiết bị nhập
- Xử lý mã lệnh hay giải mã.
- Truyền dữ liệu vị trí, tốc độ và các chức năng phụ trợ tới CLU.
Hình 7.3- Cấu trúc hệ thống CNC
C7 CAD-CAM> CNC 4 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
• CLU thực hiện các chức năng:
- Nội suy chuyển động trên cơ sở các tín hiệu nhận từ DPU và xuất các
tín hiệu điều khiển.
- Truyền tín hiệu điều khiển tới mạch khuếch đại của hệ truyền động.
- Nhận tín hiệu phản hồi về vị trí và tốc độ.
- Điều khiển các thiết bị phụ trợ.
Hệ thống truyền động thông thường bao gồm bộ khuếch đại servo, cơ cấu
servo, bộ truyền đai răng, đai ốc-vít me bi và bàn trượt. Hệ thống này quyết định độ
chính xác, công suất của máy.
2. Khả năng của CNC.
CNC có nhiều chức năng xử lý và điều khiển linh hoạt hơn NC:
a. Hiển thị chương trình và mô phỏng bằng đồ hoạ quá trình gia công.
b. Nhập dữ liệu
c. Lưu trữ chương trình: ROM lưu trữ chương trình hệ thống, RAM lưu trữ
chương trình gia công.
d. Biên tập chương trình.
e. Kiểm tra chương trình: nhờ chức năng mô phỏng.
f. Chẩn đoán lỗi.
g. Tiện ích giao tiếp.
h. Quản lý dữ liệu.
i. Hệ toạ độ và hệ đơn vị.
j. Định dạng mã điều khiển: EIA và ASCII.
k. Khả năng tính toán.
l. Bù trừ đường kính và chiều dài dao.
m. Nội suy hình học.
n. Chức năng lập trình: thực hiện được các phép biến đổi toạ độ.
o. Khả năng hậu xử lý.
3. Ưu điểm của CNC.
Ngày nay công nghệ CNC đã tạo nên cuộc cách mạng trong kỹ thuật chế tạo
nhờ các ưu điểm chính sau đây:
a. Nâng cao năng suất.
b. Độ chính xác và độ chính xác lặp lại cao.
c. Hạ giá thành sản xuất.
d. Giảm giá thành điều hành gián tiếp.
7.2. CHUYỂN ĐỘNG NỘI SUY.
Chức năng của hệ thống CNC hay cụ thể hơn là máy công cụ CNC là di chuyển
dụng cụ hoặc bàn máy để thực hiện qui trình gia công theo chương trình.
7.2.1. Phương thức di chuyển dụng cụ.
Có 2 phương thức di chuyển dao trong điều khiển số:
- Di chuyển điểm tới điểm (Point-To-Point - PTP)
- Di chuyển theo biên dạng (Contour).
C7 CAD-CAM> CNC 5 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
1. Di chuyển theo PTP:
Theo phương thức di chuyển PTP
dao di chuyển theo các hành trình thẳng
đến vị trí yêu cầu, thường dùng dể di
chuyển nhanh hay định vị. Có 3 chế độ di
chuyển:
* Di chuyển hướng trục (Axial path).
* Di chuyển theo phương xiên 450.
* Di chuyển trực tiếp.
2. Di chuyển theo Contour.
Theo phương thức này, dao di
chuyển theo biên dạng yêu cầu để thực
hiện qui trình công nghệ gia công. Về
hình học, biên dạng bao gồm chuỗi các
đường thẳng, đường cong, cung tròn, êlip,
parabol, hypebôn, đường cong bậc ba và
các đường cong bậc cao.
Để đơn giản việc tính toán các điểm
trên quĩ đạo di chuyển dao, các đường
cong bậc cao được tuyến tính hoá, tức là
các đường cong bậc cao được xấp xỉ bởi
chuỗi đoạn thẳng. Với giả thiết này, quĩ
đạo di chuyển dao tổng quát được xấp xỉ
bởi chuỗi phần tử hình học cơ bản thuộc
3 nhóm:
* Đường cong bậc nhất (đoạn thẳng).
* Đường cong bậc hai (cung tròn,
êlip, paraboon, hyperboon).
* Đường cong bậc ba.
Trong điều khiển số, các di chuyển
cơ bản này được gọi là chuyển động nội
suy (interpolated motion).
Di chuyển theo biên dạng đòi hỏi hệ
điều khiển phải có khả năng điều khiển
phối hợp các động cơ truyền động, như
vậy mỗi trục truyền động yêu cầu có
mạch điều khiển định vị và mạch điều
khiển tốc độ riêng biệt.
Hình 7.4- Các chế độ dịch chuyển
trong chuyển động PTP
Hình 7.5 - Điều khiển 2,5 trục
Hình 7.7 - Điều khiển 5 trục
Hình 7.6 - Điều khiển 3 trục
C7 CAD-CAM> CNC 6 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
4.2.2. Nội suy chuyển động.
Điều khiển số sử dụng 5 chế độ nội suy chuyển động: nội suy đường thẳng, nội
suy cung tròn, nội suy đường xoắn, nội suy parabol và nội suy bậc 3. Từ dữ liệu hình
học quĩ đạo di chuyển dao và chế độ nội suy yêu cầu, bộ nội suy tính toạ độ các điểm
trung gian trên quĩ đạo chuyển động.
Bộ nội suy (là thiết bị điện tử đối với hệ NC hoặc phần mềm đối với hệ CNC),
ngoài chức năng nội suy hình học còn có chức năng tính toán tốc độ của các trục tương
ứng để thực hiện chuyển động theo quĩ đạo và tốc độ di chuyển yêu cầu.
1. Nội suy đường thẳng.
Dao được di chuyển từ điểm đầu tới điểm cuối hành trình theo chuỗi đoan thẳng.
Khi lập trình chuỗi chuyển động thẳng, chỉ cần xác định toạ độ cuối của mỗi đoạn, bởi
vì điểm cuối của đoạn trước là điểm đầu của đoạn tiếp theo.
Nội suy đường thẳng theo 2 và 3 trục là phương pháp thông dụng nhất. Có thể nội
suy đường thẳng phối hợp đồng thời tối đa 5 trục (3 chuyển động thẳng, 2 chuyển
động quay) để 5thực hiện quĩ đạo chuyển động bất kỳ. Nội suy đường thẳng yêu cầu 3
thông số: toạ độ điểm đầu, toạ ssộ điểm cuối và tốc độ di chuyển trên mỗi trục. Với
điều khiển 2 trục, bộ nội suy tính tần số xung điều khiển tốc độ trục x và y sao cho tỷ
lệ tốc độ trên trục x vày bằng tỷ lệ gia lượng dịch chuyển tương ứng (dx/dy).
Thí dụ, để điều khiển chuyển động di chuyển theo đường thẳng từ S đến E, gia
lượng dịch chuyển theo phương x và y là 8 và 4 đơn vị chiều dài; như vậy bộ nội suy
phải xuất đồng thời 8 xung cho mạch điều khiển tốc độ trục x và 4 xung cho mạch điều
khiển tốc độ trục y hoặc theo tỷ lệ 2:1. Tương tự, với điều khiển 3 trục, bộ nội suy tính
gia lượng di chuyển dx, dy và dz theo các trục tương ứng. Gia lượng dịch chuyển được
sử dụng như dữ liệu vào cho các mạch điều khiển định vị và tỷ lệ của chúng được sử
dụng để điều khiển tốc độ.
Trên hình 10.9 ở mạch điều khiển vị trí:
dx = 4-1 = 3 ; dy = 4-2 = 2 ; dz = 9-3 = 6
và trên mạch điều khiển tốc độ: Vx : Vy : Vz = dx : dy : dz = 3 : 2 : 6
Hình 7.8- Nội suy đường thẳng
điều khiển 2 trục
Hình 7.9- Nội suy đường thẳng
điều khiển 3 trục
C7 CAD-CAM> CNC 7 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
2. Nội suy cung tròn.
Nội suy cung tròn điều khiển chuyển động theo quĩ đạo cung tròn bởi một câu
lệnh (block) đon giản, thay thế cho hàng ngàn câu lệnh nội suy đường thẳng. Khả năng
nội suy cung tròn của một số hệ điều khiển giới hạn bởi cung 900, như vậy để lập trình
đường tròn cần 5 câu lệnh. Phần lớn các hệ điều khiển theo chuẩn công nghiệp đều có
khả năng điều khiển theo quĩ đạo đường tròn bởi 1 câu lệnh.
Đối với vòng tròn có tâm ở gốc O và bán kính R trong mặt phẳng (x,y), ta có:
x = Rcosθ ; y = Rsinθ với θ = ωt
Thành phần vận tốc:
Vx = dx/dt = -Rωsin(ωt) = -Vsin(ωt)
Vy = dy/dt = Rωcos(ωt) = Vcos(ωt)
V = Rω là tốc độ dài ứng với lượng chạy dao theo cung tròn.
3. Nội suy đường xoắn.
Nội suy đường xoắn bao gồm nội suy cung tròn theo 2 trục và nội suy đường
thẳng theo trục thứ 3. Nội suy đường xoắn là phép nội suy trong không gian bởi vì cả 3
chuyển động đồng thời để tạo nên quĩ đạo chuyển động xoắn. Phép nội suy này thường
được sử dụng để gia công ren kích thước lớn hay các trục xoắn.
4. Nội suy Parabôn.
Nội suy parabol sử dụng 3 điểm không thẳng hàng để xấp xỉ các đường cong tự
do. Phương pháp nội suy này cho phép điều khiển chuyển động theo quĩ đạo đường
cong phẳng hoặc đường cong 3 D. Sử dụng nội suy parabol để xấp xỉ các đoạn đường
Về lý thuyết, sử dụng nội
suy đường thẳng có thể lập trình
quĩ đạo chuyển động cong bất kỳ
nhưng lượng dữ liệu cần xử lý
rất lớn. So với nội suy đường
thẳng, nội suy cung tròn,
parabôn, đường xoắn hoặc
đường cong bậc ba làm giảm
đáng kể lượng dữ liệu cần lập
trình cho cùng quĩ đạo chuyển
động.
Hình 4.10-13 minh hoạ một
số thí dụ ứng dụng nội suy
đường thẳng.
Phần lớn các hệ CAD/CAM
đều sử dụng phương pháp nội
suy đường thẳng cho các mặt
cong phức tạp.
Hình 7.10- Nội suy đường thẳng
cho đoạn thẳng
Hình 7.12- Xấp xỉ đường cong bởi
nội suy đường thẳng
Hình 7.11- Xấp xỉ đường tròn
bằng đa giác
C7 CAD-CAM> CNC 8 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
cong có ưu điểm làm giảm 50% số điểm lập trình so với phương pháp nội suy đường
thẳng. Nội suy Parabol được sử dụng chủ yếu trong gia công khuôn mẫu, khi các hình
dáng tự do mang tính thẩm mỹ quan trọng hơn nhiều so với những định nghĩa chính
xác về mặt toán học.
5. Nội suy bậc 3.
Phương pháp nội suy này không chỉ có khả năng xấp xỉ đường cong mà còn có
khả năng kết nối trơn láng các đường cong kế cận. Chương trình nội suy bậc 3 rất
phức tạp, đòi hỏi khả năng xử lý cũng như yêu cầu về dung lượng bộ nhớ cao hơn các
Hình 7.13- Xấp xỉ mặt cong bởi nội suy đường thẳng
Hình 7.14 Hình 7.15
Hình 7.16- Nội suy Parabol Hình 7.17- Xấp xỉ đường cong bậc cao
bởi cung Parabol
C7 CAD-CAM> CNC 9 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
phương pháp nội suy khác. Với công nghệ máy tính hiện đại có khả năng tính toán và
xử lý dữ liệu mạnh và giá thành không cao, sử dụng nội suy bậc 3 hoàn toàn không có
trở ngại.
7.3. CƠ SỞ LẬP TRÌNH NC.
7.3.1. Chương trình NC.
Chương trình NC bao gồm chuỗi chỉ thị di chuyển dao, chỉ thị đóng ngắt và
phụ trợ cần thiết để điều khiển máy tự động thực hiện công việc gia công. Công việc
xác lập tiến trình di chuyển dao cùng các chỉ thị lập trình cụ thể và lưu trữ các thông
tin này trên thiết bị mang tin dưới dạng mã lệnh phục vụ cho quá trình đọc dữ liệu tự
động bởi hệ điều khiển, được gọi là lập trình NC.
Có nhiều định dạng chương trình NC, phổ biến nhất là định dạng địa chỉ lệnh.
Định dạng này bao gồm các mã lệnh được truyền đến hệ thống servo, các rơle, công
tắc,... để thực hiện các di chuyển và tác vụ cần thiết cho việc gia công. Theo hệ tiêu
chuẩn qui định, các mã lệnh này được liên kết theo trình tự logic để tạo thành khối
thông tin. Mỗi khối thông tin bao gồm các thông tin vừa đủ để thực hiện một bước gia
công.
Hệ tiêu chuẩn EIA sử dụng các ký tự chữ cái alphabet, các ký tự số, ký tự đặc
biệt khác để biểu diễn chương trình, trong đó ký tự chữ cái được sử dụng để phân biệt
các lệnh trong khối lệnh. Chiều dài khối lệnh và lệnh phụ thuộc vào thiết kế của hệ
điều khiển.
G 01 Nội suy đường thẳng
X 126.5
Y 0.5
Đồng thời theo trục X và Y tới vị trí
(126.5, 0.5)
F 180 Tốc độ chạy dao 180 mm/ph
S 1200 Tốc độ trục chính 1200rpm
T 12
M 06
Thay dao số 12 vàoổtục chính
Hình 7.18- Cấu trúc chương trình
Khối
# 1
Khối
# 2
Khối
# 126
Đầu chương
trình
Kết thúc
chương trình
Khối
# 127
Lệnh
# 2
Số khối Lệnh
# 1
Kết thúc
khối lệnh
Số cài đặt
Tên chương trình
Ngày
Máy
Địa chỉ Giá trị
N2 G01 X126.5
C7 CAD-CAM> CNC 10 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
Hình 7.18 minh hoạ cấu trúc chương trình NC theo định dạng địa chỉ lệnh.
Chương trình bao gồm chuỗi khối lệnh mô tả tiến trình hoạt động của máy. Mỗi khối
lệnh tương ứng với một thủ tục di chuyển dụng cụ hoặc một tác vụ hoạt động của máy.
Các khối lệnh được đánh số tuần tự và phân cách bởi mã kết thúc khối lệnh, thí dụ hệ
điều khiển Fanuc sử dụng mã kết thúc là (;).
1. Địa chỉ lệnh.
Chữ cái alphabet đầu lệnh chỉ vị trí lưu trữ dữ liệu, số theo sau được gọi là địa
chỉ lệnh. Bảng 7.1 : giới thiệu các địa chỉ thông dụng và ý nghĩa của chúng.
Bảng 7.1: Các lệnh cơ bản và địa chỉ tương ứng
Nhóm lệnh Địa chỉ Ý nghĩa
Số hiệu chương trình O Số hiệu chương trình
Số thứ tự khối lệnh N Số thứ tự khối lệnh
Lệnh G G Phương thức nội suy chuyển động
X, Y, Z Trục chuyển động tịnh tiến chính
U, V, W Trục chuyển động tịnh tiến phụ
A, B, C Trục quay chính
I, J, K Toạ độ tâm cung tròn
Kích thước
R Bán kính cung tròn
Tốc độ chạy dao F Tốc độ chỵa dao FPM (FPR)
Tốc độ trục chính S Tốc độ quay trục chính
Chọn dao T Số hiệu dao
M Lệnh đóng/ngắt (ON/OFF) Lệnh phụ
B Điều khiển bàn xoay
Số hiệu thanh ghi dịch chỉnh D, H Số hiệu thanh ghi dịch chỉnh
Dừng tạm thời P, X Thời gian dừng tạm thời
Lệnh gọi chương trình P Số hiệu chương trình con;
Số lần lặp lại chương trình con.
Tham số P, Q Tham số của chu trình
2. Lệnh.
Lệnh là chuỗi ký tự chữ, số chỉ thị một đại lượng điều khiển nhất định, ví dụ:
N10 số thứ tự khối lệnh
G01 nội suy đường thẳng
X2.0 toạ độ phương X
Z10. toạ độ phương Z
F300 tốc độ chạy dao
S5000 tốc độ trục chính
T07 số hiệu dao
M09 ngắt thiết bị cung cấp chất làm nguội
3. Khối lệnh.
Khối lệnh là chuỗi lệnh đầy đủ để thực hiện một thủ tục di chuyển hoặc một tác
vụ hoạt động của máy và được coi là đơn vị cơ bản của chương trình. Mỗi khối lệnh
C7 CAD-CAM> CNC 11 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
bắt đầu bởi lệnh thứ tự (N__) kết thúc bởi ký tự kết thúc khối lệnh (tiêu chuẩn ISO sử
dụng ký tự (LF); tiêu chuẩn EIA sử dụng ký tự (CR); trong phần này chúng ta sử dụng
ký tự (;), và có thể bao gồm nhiều lệnh khác nhau:
N__ G__ X__ Y__ M__ S__ T__ ;
---------- --------- ----------------- ---------- ------------ -----------
--------
số thứ tự lệnh G lệnh kích thước lệnh phụ lệnh tốc độ lệnh chọn ký tự kết thúc
khối lệnh trục chính dao cắt khối lệnh
Xét một số thí dụ về khối lệnh:
N05 G21; hệ mét
N10 G90 G00 X0 Y0 toạ độ tuyệt đối, chạy dao nhanh tới (0,0)
N15 G91 X30 Y20 toạ độ tương đối, chạy dao nhanh tới (30,20)
N20 G94 G01 X20 Y40 F150 nội suy đường thẳng tới (20,40),
tốc độ chạy dao 150mm/ph
N25 X-30 Y-10 toạ độ tương đối, nội suy đường thẳng tới (-30,-
10)
N30 G90 G00 X0 Y0 toạ độ tuyệt đối, chạy dao nhanh trở về (0,0).
4. Chương trình.
Bao gồm 2 loại chương trình: chương trình chính (main program) và chương
trình con (subprogram). Tiến trình điều khiển được thực hiện theo chương trình chính.
Khi xuất hiện lệnh gọi chương trình con trong chương rình chính, tiến trình điều khiển
được chuyển tới chương trình con, và khi lệnh trở về chương trình chính được khai
báo trong chương trình con, tiến trình điều khiển được trả về chương trình chính. Cấu
trúc chương trình bao gồm các thành phần như sau:
a. Đầu tập tin: Ký tự khai báo bắt đầu tập tin chương trình.
b. Nhãn tập tin: Tiêu đề tập tin chương trình.
c. Đầu chương trình: Ký tự khai báo bắt đầu chương trình.
d. Chương trình: Các lệnh gia công.
e. Chú thích: Chỉ dẫn hoặc chú thích cho người vận hành.
f. Cuối tập tin: Ký tự khai báo kết thúc tập tin chương trình.
Chương trình chính
Khối lệnh 1
Khối lệnh 2
Gọi chương trình
con
Khối lệnh n
Khối lệnh n+1
Chương trình con
Khối lệnh 1’
Khối lệnh 2’
Trở về chương trình chính
Hình 7.19- Chương trình chính và chương trình con
C7 CAD-CAM> CNC 12 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
Đầu tập tin: Mã chỉ thị bắt đầu tập tin chứa chương trình NC (ISO là mã %,
EIA là mã ER). Không cần sử dụng mã này khi nhập chương trình bằng SYSTEM P
hoặc qua đường truyền từ máy tính PC. Mã này cũng không được hiển thị trên màn
hình điều khiển máy CNC, tuy nhiên khi xuất tập tin, mã này sẽ được xuất tự động ở
đầu tập tin.
Nhãn tập tin bao gồm các thông tin về tập tin. Chế độ nhảy nhãn (label skip)
luôn luôn được cài đặt khi mở hoặc khởi động lại máy. Trong chế độ nhảy nhãn, mọi
thông tin được bỏ qua cho tới khi hệ điều khiển đọc tới mã đầu tiên chỉ thị kết thúc
khối lệnh (EOB). Khi tập tin được nạp từ thiết bị nhập xuất vào hệ điều khiển, nhãn
tập tin được bỏ qua bởi chức năng nhay nhãn. Khi nhãn tập tin được nhảy cách, hệ
điều khiển không thực hiện ngay cả chức năng kiểm tra TV check, do đó nhãn tập tin
có thể bao gồm mọi mã, ngoại trừ mã kết thúc khối lệnh.
7.3.2. Phương thức lập trình NC.
Theo sự trợ giúp của máy tính đối với việc lập trình, có thể phân biệt hai
phương thức lập trình NC:
- Lập trình trực tiếp: không có sự trợ giúp của máy tính.
- Lập trình tự động: có sự trợ giúp của máy tính.
1. Lập trình trực tiếp.
Phương thức lập trình trực btiếp thường được sử dụng cho các trường hợp gia
công đơn giản - đường chạy dao bao gồm các đoạn thẳng, cung tròn và người lập trình
có thể tự biên soạn chương trình NC trên cơ sở nhận dạng hoàn toàn chính xác toạ độ
chạy dao. Khả năng lập trình trực tiếp được coi là yêu cầu cơ bqản đối với người lập
trình NC, bởi vì có kỹ năng lập trình trực tiếp, người lập trình mới có khả năng hiểu,
đọc và sửa đổi chương trình khi trực tiếp vận hành máy.
Đối với phương thức lập trình này, có thể truyền chương trình NC vào hệ điều
khiển máy (MCU) bằng 2 phương pháp:
a. Nhập từ thiết bị mang tin trung gian như bìa đục lỗ, băng đục lỗ, băng từ,
đĩa từ,...
b. Nhập từ panel điều khiển theo chế độ MDI.
% TITLE LF
O0001 LF
(COMMENT)
M30 LF
%
Chương trình Chú thích
Đầu tập tin Đầu chương trình
Nhãn tập tin
Cuối tập tin
Hình 7.20- Cấu trúc chương trình (theo tiêu chuẩn ISO)
C7 CAD-CAM> CNC 13 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
Ngày nay, hầu hết các cơ sở sản xuất sử dụng máy NC/CNC kết hợp các
phương pháp trên để lập trình.
Phương pháp ghi chương trình trên bìa đục lỗ, băng đục lỗ, băng từ hiện nay chỉ
còn được sử dụng cho các thế hệ máy NC cũ.
Lập trình theo chế độ MDI được thực hiện bằng cách nhập dữ liệu trực tiếp từ
bàn phiểm hệ điều khiển. Phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất do ngoài việc
sử dụng cho các trường hợp gia công đơn giản, đây là phương thức vận hành máy
NC/CNC cơ bản nhất.
2. Lập trình tự động.
Phương thức lập trình tự động sử dụng ngôn ngữ lập trình hoặc phần mềm
CAD/CAM như công cụ trợ giúp để chuyển đổi tự động dữ liệu hình học và dữ liệu
công nghệ thành chương trình NC. Theo phương thức này có ba phương pháp:
a. Lập trình bằng phần mềm NC.
b. Lập trình bằng ngôn ngữ xử lý hình học.
c. Lập trình bằng phần mềm CAD/CAM.
BẢN VẼ
LẬP TRÌNH
Hình học
&
Công nghệ
MÁY
NC/CNC
BẢN VẼ
MÁY CNC
Lập trình
theo chế độ
MDI
PHÒNG THIẾT KẾ PHÒNG CÔNG NGHỆ XƯỞNG MÁY
Bản vẽ Thiết bị
mang tin
Bản vẽ và các yêu cầu kỹ thuật
a.
b.
Hình 7.21- Các phương pháp lập trình trực tiếp
PHẦN MỀM CAD
Dữ liệu
Hình học
DNC
MÁY CNC +
PHẦN MỀM NC
Nhập thông số
công nghệ MDI
PHÒNG THIẾT KẾ PHÒNG CÔNG NGHỆ XƯỞNG MÁY
Dữ liệu
Hình học
Dữ liệu
Hình học
a.
PHẦN MỀM CAD/CAM
NGÔN NGỮ XLHH
Dữ liệu Hình học
Công nghệ
DNC Chương trình NC
Chương
trình NC
MÁY CNC
Hiệu chỉnh
chương trình
MDI
b,c.
Hình 7.22- Các phương pháp lập trình tự động
C7 CAD-CAM> CNC 14 GVC NGUYỄN THẾ TRANH
Lập trình bằng phần mềm NC được thực hiện trực tiếp trên hệ điều khiển.
Phần lớn các phần mềm lập trình NC là sản phẩm của chính nhà sản xuất hệ điều
khiển, thường được cung cấp kèm theo máy. Khả năng lập trình của những phần mềm
này nói chung rất hạn chế. Phần lớn chỉ có khả năng lập trình cho những đường chạy
dao 2D đơn giản và những chu trình gia công cơ bản.
Ngôn ngữ xử lý hình học được sử dụng phổ biến nhất là APT (Automatically
Programmed Tools). APT là ngôn ngữ lập trình cao cấp, được phát triển bởi Viện Kỹ
thuật Massachussets Mỹ để tự động lập trình cho máy công cụ NC. Nội dung cốt lõi
của APT là trình xử lý mô tả hình học thành dữ liệu đường chạy dao và các thông tin
cần thiết khác để điều khgiển máy NC. các dữ liệu này thông quaỷtình hậu xử lý được
chuyển thành định dạng mã điều khiển phù hợp với máy NC cụ thể.
Ngày nay, các ngôn ngữ xử lý hình học dần dần dược thay thế bởi các phần
mềm CAD/CAM và việc sử dụng phần mềm này để lập trình NC đã trở thành phương
pháp phổ biến nhất, hiệu quả nhất, đặc biệt cho các trường hợp gia công mặt cong
phức tạp.
7.3.3. Lập trình theo công nghệ CAD/CAM
Nguyên lý của công nghệ CAD/CAM là sử dụng cơ sở dữ liệu chung cho các
chức năng thiết kế và lập kế hoạch sản xuất. Như vậy, theo công nghệ CAD/CAM, ta
có thể truy xuất dữ liệu hình học và công nghệ về sản phẩm, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
cho các chức năng quản lý và điều hành sản xuất, bao gồm chức năng lập trình NC.
Trong các ứng dụng điều khiển số, các chức năng CAD cho phép xác lập hình
học chi tiết gia công và các chức năng CAM cho phép sử dụng dữ liệu hình học sản
phẩm để tạo đường chạy dao (quĩ đạo tâm dao) và thực hiện các chức năng quản lý,
điều khiển sản xuất như lập qui trình chế tạo, lập kế hoạch sản xuất, quản lý chất lượng
và hoạch định nguồn lực sản xuất.
Qui trình lập trình NC theo công nghệ CAD/CAM thông thường gồm các bước
cơ bản như sau:
a. Thiết kế mẫu gia công trên hệ thống CAD.
b. Xác lập tiến trình gia công (machining sequence).
c. Lựa chọn công nghệ gia công NC (phương thức chạy dao) cho từng bước
gia công.
d. Xác lập các thông số NC cho chức năng gia công NC tương ứng.
e. Thực thi trình xử lý đối với chức năng gia công NC để tạo đường chạy dao
(toolpath generation).
f. Thực thi trình hậu xử lý để biên dịch dữ liệu đường chạy dao thành chương
trình NC.
Công nghệ gia công NC là chức năng của các phần mềm CAD/CAM. Về lý