Viễn thám là một ngành khoa học có lịch sử phát triển từ lâu, có mục đích
nghiên cứu thông tin về một vật và một hiện t-ợng thông qua việc phân tích dữ liệu
ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, ảnh hồng ngoại nhiệt và ảnh radar. Sự phát triển của
khoa học viễn thám được bắt đầu từ mục đích quân sự với việc nghiên cứu phim và
ảnh, đ-ợc chụp lúc đầu từ khinh khí cầu và sau đó là trên máy bay ở các độ cao khác
nhau. Ngày nay, viễn thám ngoài việc tách lọc thông tin từ ảnh máy bay, còn áp
dụng các công nghệ hiện đại trong thu nhận và xử lý thông tin ảnh số, thu đ-ợc từ các
bộ cảm có độ phân giải khác nhau, đ-ợc đặt trên vệ tinh thuộc quỹ đạo trái đất. Viễn
thám được ứng dụng trong nhiều ngành khoa học khác nhau nh- quân sự, địa chất, địa
lý, môi trường, khí tượng, thủy văn, thủy lợi, lâm nghiệp và nhiều ngành khoa học
khác. Các dữ liệu viễn thám, trong đó có ảnh vệ tinh đa phổ , siêu phổ và ảnh nhiệt
đ-ợc dùng trong các nghiên cứu khác nhau nh-: sử dụng đất, lớp phủ mặt đất, rừng,
thực vật, khí hậu khí t-ợng, nhiệt độ trên mặt đất và mặt biển, đặc điểm quyển khí và
tầng ozon, tai biến môi tr-ờng. Dữ liệu ảnh radar đ-ợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau nh- nghiên c-ú các mục tiêu quân sự, đo vận tốc gió, đo độ cao
bay và độ cao của sóng biển, nghiên cứu cấu trúc địa chất, sụt lún đất, theo dõi lũ lụt.
ngoài ra, còn ứng dụng trong nghiên cứu bề mặt của các hành tinh khác.
259 trang |
Chia sẻ: Kiên Trung | Ngày: 12/01/2024 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Cơ sở viễn thám, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa
trờn
hải có công việc chỉnh sửa sau phân loại, đó lμ kỹ thuật lμm
ợc khoanh vi chi tiết hơn. Phụ cảnh của lấy mẫu kiểm tra sau đó có thể dùng để
ánh giá độ chính
ó thể khô
phân loại. Tuy nhiên vì lμ vùng đồng nhất, v
ho chỉ iêu đ g về đ nh giá p ân lo ở m từng pixel c
xác củ
ủa việc biến
n loại ở d
u.
cho việc đối sánh v n lμ vấn đề khó khăn vμ
vùn ểm cho ng nhiên có th
hông thể đợc g th địa. Đ u thứ hai lμ g trị củ các đ y
hiên ph ộc vμo hả nă g tham chiếu ng ki m t với ảnh. Một cách khắc
không xa ranh gi
g. Một điều xem xét chắc chắn lμ việc chọn vùng hoặc điểm kiểm tra ngẫu
nhiên đại diện cho tập dữ liệu trong phân tích. Cần xem xét cả đơn vị lấy mẫu trong
việc đánh giá độ chính xác của phân loại. Phụ thuộc vμo ứng dụng đơn vị lấy mẫu có
thể lμ một pixel, chùm pixel hay một đa giác. Thông thờng khoanh vi đa giác
thờng đợc dùng nhiều nhất.
- Kích thớc của mẫu cũng cần phải có trọng số trong phân loại. Đòi hỏi nên
có khoảng 50 mẫu của mỗi loại thực vật hay đất sử dụng đợc đa vμo bảng ma trận
sai số. Nếu phân loại một ảnh số có diện tích khoảng hơn 1 triệu a vμ có số lợng
đất sử dụng hoặc loại thực vật lớn hơn 12 thì số lợng mẫu kiểm tra sẽ lμ 75-100
mẫu cho một loại đất sử dụng. Đối với một loại đất sử dụng quan trọng thì số mẫu
kiểm tra cần phải đợc tăng cờng.
x Kỹ thuật lμm nhẵn sau phân loại
Kết quả phân loại số thờng có kết quả lμ hình ảnh phân loại có những phần
nhiễu do những sự khác biệt về phổ của từng pixel. Những nhiễu đó thờng đa đến
những kết quả sai lệch so với thực tiễn. Ví dụ trong kết quả phân loại về sử dụng đất,
có những pixel “lúa nớc” xuất hiện ở vùng “núi cao có rừng” hoặc các “điểm dân
c” xuất hiện ở vùng “hồ nớc”, hay giữa “rừng rậm” vμ nh vậy trên ảnh phân loại
ở giữa các đối tợng hay lớp đối tợng thờng có những điểm rải rác của các đối
tợng khác. Vì vậy p
188
nhẵn nμy đợc thực hiện bằng phép lọc
với fi
học do nhiều yếu tố liên quan đến vận tốc của vệ tinh, sự
quay
a
độ mặt đất
toạ độ Địa lý, ho
miền phân bố của các đối tợng. Công việc
lter riêng gọi lμ filter chính (majority filter) với cửa sổ có kích thớc 3 x 3. Với
filter nμy, các vùng phân bố của các lớp đợc lμm đồng nhất bằng cách xếp gộp các
pixel nhiễu vμo vùng có sự tập trung đa số các pixel giống nhau. Tuy nhiên cũng có
thể tách xếp rõ rμng cho các vùng nhỏ của các đối tợng khác nằm trong vùng lớn
của đối tợng ban đầu. Kỹ thuật lμm nhẵn thờng đợc áp dụng trong phân loại
thμnh lập bản đồ lớp phủ mặt đất hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ rừng.
8.2.2.4. Nắn chỉnh hình học ảnh
ảnh số bị méo hình
của Trái Đất, sự phản xạ của quyển khí, dịch chuyển của địa hình, vμ sự phi
tuyến tính của các trờng nhìn của các bộ cảm. Méo hình học lμ sự sai lệch vị trí
giữa toạ độ ảnh đo đợc vμ tọa độ ảnh lý tởng đợc tham chiếu với hệ tọa độ biết
trớc dùng cho Trái Đất. Nhằm
đa các tọa độ ảnh thực tế về tọa
độ ảnh lý tởng cần thiết phải
thực hiện hiệu chỉnh hình học.
Bản chất của hiệu chỉnh hình học
lμ xây dựng đợc mối tơng quan
giữa hệ tọa độ ảnh đo vμ hệ tọa
độ quy chiếu chuẩn. Hệ toạ độ
quy chiếu chuẩn có thể lμ hệ tọ
UTM , GAUSS, hệ
ặc hệ tọa độ ảnh
khác.
Sự sai lệch về tọa độ của bất
kỳ vị trí của bản đồ (ảnh ) có thể
đợc tính theo công thức sau:
Ma trận đầu ra đã nắn
Ma trận ảnh gốc
Hình 8.38: Matrận chỉnh hình học của các pixel
(đờng liền) so với cha chỉnh (đờng gạch)
x = f1(X,Y)
y = f2 (X,Y)
trong đó: (x,y) tọa độ sai của ảnh (cột vμ dòng)
(X,Y) = tọa độ chính xác của nó trên bản đồ
f1, f2 lμ hμm chuyển đổi
Trong thực tế, có hai cách chính đợc sử dụng để nắn chỉnh hình học một ảnh số:
- Nắn chỉnh một ảnh số trên cơ sở các điểm khống chế toạ độ trên bản đồ hoặc
từ các điểm toạ độ đã biết đợc đo ngoμi thực tế (ảnh với bản đồ).
189
- Nắn chỉnh một ảnh số dựa trên cơ sở toạ độ của một ảnh đã nắn cùng độ
phân giải hoặc ảnh đã nắn có độ phân giải cao hơn (ảnh với ảnh).
Trong khi thực hiện nắn chỉnh ảnh số, công đoạn đầu tiên lμ tạo tệp dữ liệu
thông tin về toạ độ của các pixel ảnh trên ảnh cha biết vμ giá trị toạ độ thật của
chúng trên thực tế. Trong phần mềm xử lý ảnh số Idrisi, tệp nμy lμ một tệp văn bản
có đuôi mở rộng lμ Cor. Dòng đầu tiên của tệp thông báo số lợng điểm khống chế
tọa độ. Dòng thứ hai trở đi, thông tin trong một dòng sẽ lμ giá trị toạ độ X vμ Y của
độ X, Y thật của chúng tại điểm khống
chế. Có bao nhiêu điểm khống chế toạ độ sẽ có bấy nhiêu dòng ghi nhận chúng. Các
điểm
ờng, phơng pháp nắn chỉnh ảnh với ảnh đợc
ếm các điểm khống chế tạo độ cũng nhanh vμ dễ
p, nắn ảnh với bản đồ (hoặc với dữ liệu đo GPS)
ính xác cho phép. Sau khi đã có đợc tệp thông
, ta cần chọn các tham số hiệu chỉnh vμ chọn
việc nắn chỉnh một ảnh số.
nh
học vμ các hệ số của mô hình nμy
c cặp điểm đã biết tọa độ ảnh vμ
Số ẩn số lμ 4
d
Số ẩn số lμ 6
Chuyển đổ hiếu hình:
một điểm ảnh cha đợc nắn, vμ giá trị toạ
khống chế toạ độ đợc chọn trong nắn chỉnh hình học ảnh phải lμ các điểm
không thay đổi mốc toạ độ. Các điểm nμy có thể lμ giao của cầu với đờng, các vị trí
quan trọng nh bu điện, hoặc điểm nμo đó không thay đổi vμ hiển thị rõ trên ảnh
cha nắn vμ trên bản đồ. Thông th
thực hiện nhanh hơn vμ việc tìm ki
dμng hơn. Trong cả hai phơng phá
vμ ảnh với ảnh phải đảm bảo độ ch
tin về các điểm khống chế toạ độ
phơng pháp toán học cần thiết cho
Xác định các tham số hiệu chỉ
Dựa trên việc thiết lập các mô hình toán
đợc tính theo phơng pháp bình sai trên cơ sở cá
độ kiểm tra. Những mô hình ta thờng đ
Chuyển đổi Helmert
x = au + bv + c
y = -bu + av +
ợc sử dụng trong thực tế:
Chuyển đổi affine
x = au + bv + c
y= du + ev + f
i theo phép c
1
321 auauvax
87 aua
Số ẩn số lμ 8
1
654
aua
avauay
87
190
Chuyển đổi đa thức:
ji vuaix
Số ẩn số phụ thuộc vμo hμm đa thức
ij
i
ji
j
vuby
ƯƯ 1
ƯƯ 11
Kiểm tra độ chính xác: Sau khi bình sai cần kiểm tra độ chính xác của mô
hình. Thông thờng việc kiểm tra độ chính xác dựa trên sai số trùng phơng trên các
điểm kiểm tra. Nếu các sai số không nhỏ hơn giá trị cho phép thì cần phải tìm
nguyên nhân hoặc tăng thêm các điểm kiểm tra.
Nội suy vμ tái chia mẫu: Do ảnh sau khi hiệu chỉnh có sự biến đổi nhiều về vị
trí nên cần phải nội suy lại vị trí vμ cấp độ xám. Nội suy vμ tái chia mẫu lμ giai đoạn
cuối của hiệu chỉnh hình học. Có hai cách tái chia mẫu: Chiếu từ ảnh đã tạo hiệu
chỉnh về ảnh cha hiệu chỉnh hoặc chiếu từ ảnh cha hiệu chỉnh về ảnh đã hiệu
chỉnh. Việc nội suy vị trí phụ thuộc hoμn toμn vμo mô hình học sử dụng, trong khi
đó giá trị cấp độ xám đợc gắn lại theo một trong những phơng pháp cơ bản sau:
Ngời láng giềng gần nhất: Phơng pháp nμy nói chung đơn giản, nhanh vμ
bảo đảm không có các giá trị ngoại lai.
Tuyến tính: Phơng pháp nμy dựa trên nội suy tuyến tính 4 pixel xung quanh ảnh.
Hμm bậc ba: Đâylμ phơng pháp nội suy dựa trên 16 pixel xung quanh. Tốc
độ tái chia mẫu trong quá trình xử lý lμ chậm nhất nhng cho kết quả tốt nhất.
8.2.2 ự biến động
, môi trờng nh:
lâm nghiệp, thuỷ văn, nông nghiệp.
Tạo ảnh biến động lμ một trong những kỹ thuật về nghiên cứu biến động.
a. Yêu cầu về t liệu để tạo ảnh biến động
- T ơng tự nh nhau.
- ản p trong các thời gian khác nhau.
b. Cá g
Có nhiều cách tạo ảnh biến động khi nghiên cứu biến động
ắ Tạo ản (ảnh nguyên thuỷ) theo từng band phổ.
Phơng pháp chung lμ so sánh c ủa từng band giữa hai thời điểm
chụp ảnh khác nhau, bằng cách tạo ảnh hiệu số của hai band đó:
.5. Tạo ảnh nghiên cứu s
Nghiên cứu sự biến động theo thời gian (Multitemporal Change) lμ một hớng
nghiên cứu cần thiết của nhiều lĩnh vực diêu tra, quản lý tμi nguyên
- T liệu của cùng một khu vực.
liệu phải lμ cùng loại hoặc có tính chất t
h phải đợc chụ
c phơng pháp tạo ảnh biến độn
h biến động từ ảnh gốc
ác giá trị DN c
191
DN (1, 2) = DN (1) – DN (2)
trong DN của pixel trong ảnh chụp ở thời gian (1);
pixel trong ảnh chụp ở thời gian (2);
DN (1, 2) - giá trị DN của p .
DN sẽ có các giá trị: âm, dơng, hoặc = 0. Trong đó, giá trị 0 lμ không
biến
Hình 8.39: ảnh SPOT đa thời gian khu vực Nong Pênh - Cam Pu Chia
ủa MSS hay band 1 của TM thì giá trị âm, thể
hiện 1,2
hơn, ngợc lại , khi DN (1, 2) âm, sẽ
thể h bẩn do nhiều vật chất hữu cơ hơn
thời gian vμ phân loại chúng. Những lớp biến động sẽ có khác biệt phổ so với các
lớp k n
nhau. Thông thờng trong phép nμy thì
ảnh k iến động
còn v ộng.
Kết quả của phép trừ ảnh đối với ảnh 8 bit sẽ nằm trong khoảng -255 đến 255. Vậy
đó: DN (1) - giá trị
DN (2) - giá trị DN của
ixel ảnh biến động giữa thời gian 1- 2
động, còn giá trị âm vμ dơng lμ biến động theo hai hớng khác nhau.
Biến động sử dụng đất khu vực
Phnom Penh - Campuchia
1985
1973
Đối với band green (band 5 của MSS hay band 2 của TM) thì giá trị âm của
DN (1, 2) sẽ lμ biến động theo hớng tăng độ xanh, nghĩa lμ giá trị DN giảm đi. Còn
đối với các band khác, nh band 4 c
nớc biến đổi theo xu thế trong hơn , sạch hơn. Đối với đất, đá thì khi DN
dơng, nghĩa lμ đất đá khô hơn, hoạc nhiều cát
iện trong thực tế lμ nớc nông hơn ,
ắ Phân loại dữ liệu đa thời gian. Cách nμy trớc hết lμ tạo tổ hợp ảnh đa
hô g biến động.
ắ Từ ảnh của hai thời điểm khác
ết quả lμ vùng có sự thayđổi về phổ nhiều sẽ lμ vùng có khả năng b
ùng mμ kết quả của phép trừ ảnh ít hoặc bằng không lμ vùng không biến đ
192
lμ thô
ắ ố ảnh. Nơi có giá trị tỷ số ảnh gần hoặc
c lớn hơn 1.
Một bình thờng
hóa dữ liệu biến động do sự khác biệt giá
ắ
Từ nhiều band phổ, ảnh chỉ số thực vật của từng thời điểm sẽ đợc tạo nên theo
ẽ
n
5
ng thờng một giá trị số lμ 255 thờng đợc cộng vμo kết quả để tránh giá trị
âm trong khi hiển thị.
.Đánh giá biến động bằng tỷ s
bằng 1 lμ nơi không biến động. Nơi biến động sẽ có giá trị nhỏ hơn hoặ
trong các u điểm trong nghiên cứu biến động theo cách nμy lμ
trị do bóng vμ góc chiếu của mặt trời.
Tạo ảnh biến động từ ảnh chỉ số thực vật
L1 L2 L3 L4 L
phơng pháp NDVI (đã nêu ở phần trên). Tạo ảnh hiệu số từ hai ảnh NDVI sẽ cho
các gía trị biến động hoặc không biến động về chỉ số thực vật.
ắ Tạo ảnh biến động thμnh phần chính
Từ hai ảnh thμnh phần chính trong (PC) của hai thời điểm, lấy ảnh hiệu sốs
cho ảnh biến động: PC (a-b) =PC (a) - PC (b). Giá trị của PC (a-b) sẽ cung cấp nhiều
thông tin về sự biến động của thμnh phần chính đó. Phơng pháp nμy hay áp dụng
cho nghiên cứu địa chất, thổ nhỡng.
ắ Tạo ảnh biến động từ ảnh đã phân loại
Một phơng pháp nghiên cứu sự biến động lμ tạo ảnh chéo (crossing image) từ
hai ảnh đã phân loại. Để áp dụng phơng pháp nμy, để có kết quả chính xác vμ tiện
so sánh, việc phân loại phải thực hiện theo nguyên tắc hai cùng: cùng hệ thống phân
loại vμ cùng cách (phơng pháp) phân loại vμ tốt nhất lμ phải thực hiện việc phâ
loại trên cùng một phần mềm.
Bảng 8.8: Bảng ma trận biến động giữa hai thời gian a vμ b
ảnh thời gian a
L1 L1-1 L21 L31 L41 L51
L2 L12 L22 L31 L42 L52
L3 L13 L23 L33 L43 L53
L4 L14 L24 L34 L44 L54
L5 L15 L25 L35 L45 L55
ảnh thời gian b
193
Hình 8.40: Bản đồ biến động sau phân loại khu vực Hồ Tây - Hμ Nội
lμ các đơn vị không có sự biến động, còn lại
lμ nh : L23 lμ đơn vị L2 của thời điểm a
biến
ị DN có thể khác nhau tại t liệu ảnh theo hai thời
điểm khác nh ận (quét ảnh)
hoặc ảnh h ởng y ủa
cùng mộ pixel ảnh khi thời điểm nhận k hau (án ng mặt trời, đặc
điểm khí quyển, khí hậu). Vì vậy, m ọng lμ phải tiến
hμnh hiệu hổ trớc khi tạo ảnh biến động.
Nguyên tắc đánh giá sự biến động của hai ảnh đã phân loại lμ dựa vμo ma
trận biến động (Bảng 8.8).
Trên ma trận, theo cột vμ theo hμng lμ tên các đơn vị đã dợc phân loại theo
hai thời điểm a vμ b. Theo đờng chéo
ững biến động chi tiết của từng đơn vị, ví dụ
thμnh đơn vị L3 của thời điểm b. Trong các phần mềm có chức năng crossing
thì diện tích của các đơn vị biến động cũng đợc tự động tính toán.
x Một số điểm cần lu ý trong nghiên cứu biến động:
- Phải xác định đợc ngỡng phổ không biến động để so sánh. Một đối tợng
không biến động nhng giá tr
au. Nguyên nhân sự khác biệt đó lμ do quá trình thu nh
truyền thông tin có nhiều khác nhau lμm tha đổi giá trị DN c
t hai thu hác n h sá
ột công việc hết sức quan tr
chỉnh p
194
Hình 8.41: Phân tích vector biến động của các pixel thực vật (band 5 của MSS)
- Ngoμi việc nghiên cứu, đánh giá giá trị DN của từng pixel ảnh, việc nghiên
cứu biến động có thể áp dụng phơng pháp phân tích vector, nghĩa lμ nghiên cứu
pixel trên ảnh.
Theo sơ đồ hình 6.3.7 có hai hớng biến động: ở A chỉ có một hớng biến
động lμ rừng bị chặt nên giá trị DN tăng lên tại thời điểm (2), còn ở B có hai pixel
Hình 8.42: Nghiên cú biến động sử dụng đất huyện Từ Liêm 1985-2000
hớng biến động của các vector thông tin của từng
195
196
thì lại thuộc về hai hớng biến động khác nhau: pixel 1 biến động theo hớng rừng
phát triển (giảm DN), còn pixel 2 thì biến động theo hớng rừng bị chặt (tăng DN).
Phơng pháp phân tích vector có thể ảp dụng để nghiên cứu xu thế biến động
của nhiều yếu tố tự nhiên, môi trờng nh rừng, nớc, đất. Có nhiều cách có thể đạt
đợc trong xử lý ảnh số khi nghiên cứu biến động. Một trong cách đơn giản nhất lμ
các ảnh ở các thời điểm khác nhau đợc phân loại vμ kết quả phân loại sẽ đợc đối
sánh trong môi trờng GIS. Matrận biến đổi sẽ đợc xem xét đánh giá xu thế biến
động vμ phơng pháp nμy gọi lμ so sánh sau phân loại.
ảnh đa thời gian vμ phân loại chúng. Những lớp biến động sẽ có khác biệt phổ so với
các lớ k
Cách thức thứ 3 lμ nghiên cứu sự khác biệt ảnh về thời gian bằng trừ ảnh của
hai thời điểm khác nhau. Thông thờng tr g phép nμy thì ảnh kết quả lμ vùng có sự
thayđổi về phổ nhiều sẽ lμ vùng có khả năng biến động còn vùng mμ kết quả của
Cách thứ hai lμ phân loại dữ liệu đa thời gian. Cách nμy trớc hết lμ tạo tổ hợp
p hông biến động, nhờ đó, phân loại đợc các lớp có biến động.
on
phép trừ ảnh ít hoặc bằng không lμ vùng không biến động. Kết quả của phép trừ ảnh
đối với ảnh 8 bit sẽ nằm trong khoảng -255 đến 255. Vậy lμ thông thờng một giá trị
số lμ 255 thờng đợc cộng vμo kết quả để tránh giá trị âm trong khi hiển thị.
Cách thức thứ 3 để đánh giá biến động lμ dùng tỷ số ảnh. Nơi có giá trị tỷ số
ảnh gần hoặc bằng 1 lμ nơi không biến động. Nơi biến động sẽ có giá trị nhỏ hơn
hoặc lớn hơn 1. Một trong các u điểm trong nghiên cứu biến động theo cách nμy lμ
trung bình hoá dữ liệu biến động do sự khác biệt giá trị do bóng vμ góc chiếu của
mặt trời.
Hình 8.43: Ma trận biến động sử dụng đất Huyện Từ Liêm( 1985-2000)
( 1,2,3,4,5,6,.....) lμ các đơn vị sử dụng đất.
8.2.2.6. Gộp dữ liệu viễn thám
Gộp dữ liệu lμ quá trình tổ hợp dữ liệu viễn thám vμ GIS từ nhiều nguồn hoặc
ghép các ảnh của nhiều thời gian khác nhau tạo nên một t liệu tổng hợp. Trong
viễn thám một trong những phơng pháp gộp dữ liệu đợc thực hiện lμ gộp các ảnh
có độ phân giải khác nhau của cùng bộ cảm. Ví dụ, ghép ảnh vệ tinh Spot với độ
phân
ột lớp thông
tin vector lên trên một nền ảnh vệ tinh cũng lμ một cách gộp dữ liệu. Trong phần nμy
sẽ xe
hiện ít
thực
p phân loại. Rất nhiều cách để gộp dữ liệu đa thời gian. Một trong cách
h
nh
n ở 2
giải 10 m x 10m với ảnh vệ tinh Spot XS có độ phân giải lμ 20 m . Trong môi
trờng GIS của các trình xử lý ảnh số, việc gộp các lớp thông tinh khác nhau sẽ cho
ra những kết quả mới. Trong qui trình xử lý ảnh số nh việc hiển thị m
m xét gộp các dữ liệu đa thời gian, đa nguồn, đánh giá thay đổi, ghép ảnh với
các dữ liệu có sẵn vμ quá trình liên kết với GIS trong phân loại ảnh. Việc gộp các
ảnh đa thời gian để nghiên cúu biến động lμ rất đa dạng. Một trong trờng hợp đơn
giản nhất lμ ghép ảnh của cùng một vùng, thu nhận trong nhiều thời gian khác nhau
để tạo dữ liệu cho giải đoán bằng mắt. Ví dụ, khi giải đoán nông nghiệp rất có ích
khi ta gộp ảnh chụp vụ lúc bắt đầu vụ vμ lúc cuối vụ. Bắt đầu vụ lμ ảnh thể
vật, đất trống vμ ảnh lúc sắp thu hoạch có thực vật. Gộp các kênh ảnh của hai
thời gian khác nhau tạo nên tổ hợp mμu có thể giải đoán các loại cây trồng khác
nhau trên ảnh. Các dữ liệu đa thời gian còn đợc dùng trong phân loại tự động . Sử
dụng dữ liệu đa thời có thể gia tăng độ chính xác trong phân loại, hoặc độ chi tiết
của các lớ
đơn giản nhất lμ tạo ảnh đa thời gian theo một dữ liệu thống nhất. Ví dụ, 6 kênh ản
Landsat TM hay ETM +của một thời gian có thể gộp với 6 kênh ảnh tơng ứng
trong thời gian khác tạo thμnh 12 kênh ảnh đa thời gian cho việc phân loại. Đôi khi
trớc khi ghép ta cũng có thể dùng phơng pháp thμnh phần chính để giảm số kênh
ảnh cho phân loại. Một trong những có gắng khác trong việc gộp dữ liệu đa thời gian
lμ dùng mặt cắt đa thời gian. Theo phơng pháp nμy phân loại dựa trên việc mô hì
vật lý của đặc tính thời gian vốn có của mẫu phản xạ phổ của từng loại cây trồng.
Đặc tính thời gian của cây trồng về độ xanh từng năm của cây trồng tuân thủ theo
hình sin. Hình 8.44 lμ ảnh Spot của huyện Hμm thuận Nam, tỉnh Bình Thuậ
thời gian lμ mùa khô (tháng 1) vμ mùa ma (tháng 9).
197
Qui trình nghiên cứu biến động đòi hỏi sử dụng dữ liệu đa thời gian. Kiểu biến
động có ời gian
dμi vμi chục năm. nh của cùng một
cùng độ phân giải vμ góc nhìn, cùng kênh,
cùng độ phân giải vμ thu nhận trong cùng thời gian của một ngμy. Thông thờng
ảnh s
. ảnh vệ tinh gộp với ảnh radar
thể thay đổi khác nhau có thể trong thời gian ngắn theo mùa vμ th
Việc nghiên cứu biến động tốt nhất lμ sử dụng ả
vệ tinh cho các loạt thời gian khác nhau,
ử dụng trong nghiên cứu biến động theo năm lμ tốt nhất vì nh vậy sẽ xem xét
đợc cùng mùa vμ ngμy. Yêu cầu khi nắn ảnh với độ sai số từ 1/4 đến 1/2 pixel. Với
độ sai số lớn hơn 1 pixel sẽ dẫn đến kết quả nghiên cứu biến động không tốt nếu nh
biến động nμy chỉ xẩy ra trong khoảng không gian nhỏ. độ tin cậy của nghiên cứu
biến động còn ảnh hởng bởi các thông số khác nh tác động của các yếu tố quyển
khí, các nhân tố nh mực nớc hồ, thủy triều, gió, độ ẩm của đất. Một số đặc tính
khác về tuổi thực vật, mùa
của cây trồng cần xem xét
khi nghiên cứu biến động.
Gộp dữ liệu đa bộ cảm để nghiên cứu biến động( trộn ảnh )
Trong quá trình nghiên cứu biến động, có thể sử dụng đồng thời các dữ liệu
của các nguồn khác nhau, nghĩa lμ có thể gộp ( hay trộn-fusion ) nhiều t liệu của
các bộ cảm khác nhau để cho ra các t liệu mới , ví dụ :
. ảnh vệ tinh Landsat gộp với ảnh Spot
. ảnh vệ tinh gộp với ảnh máy bay
ảnh vệ tinh Landsat-TM huyện Hwm thuận Nam
Mùa khô ( 1 /2000)
Mùa Ma( 9 /2000)
Hình 4.4. ảnh vệ
tinh mùa khô vμ
mùa ma để nghiên
cú biến động
198
Đỏ: tháng 5, Lá cây:tháng 9, Xanh tháng 7(1996) ảnh SPO T trên cùng khu vực
Sự ph ố i h ợ p c á c ả nh vệ tinh ra da r đ a thờ i g ia n v~ ản h sPO T
ng Sông Cửu Long
-–phải)
Hình 8.45: Ví dụ về việc trộn ảnh, khu vực Đồng bằ
( ảnh Radar -–trái, ảnh SPOT
- Gộp ảnh với các dữ liệu có sẵn:
Phơng pháp gộp dữ liệu nμy bao gồm gộp ảnh vệ tinh với các dữ liệu nh mô
hình số độ cao DEM, cáclớp thông tin về đất, môi trờng.Việc gộp ảnh với dữ liệu
DEM tạo nên một
cặp ảnh nổi cho
việc nhìn nhận ảnh
thiết
ai mắt
ợng
thị sai ảnh đợc
thiết lập trong việc
gộp dữ liệu nμy.
Việc gộp nμy tạo
ảnh nhìn 3
iễn thám vμ thông tin địa lý:
đầu ra của công nghệ viễn thám đôi khi
lμm c y hμi lòng vì các kết quả chỉ hiển thị trên mμn
hình hoặc các dữ liệu in ra trên giấy dới dạng bán thμnh phẩm. để khắc phục, có
thể chồng bản đồ giao thông, dân c hay hiện trạng sử dụng đất lên ảnh xử lý từ viễn
199
nổi bằng các
bị nh kính h
stereo. Hiện t
nên
chiều giúp cho
phân tích vμ giải
đoán ảnh một cách dễ dμng hơn.
Hình 8.46: ảnh Spot vùng núi Ba Vì đợc gộp
với dữ liệu số DEM.
ý nghĩa của việc liên kết t liệu trong v
Đối với ngời sử dụng các kết quả
ho ngời sử dụng không cảm thấ
200
thám . Hơn nữa trong một số bμi toán phân loại t liệu viễn thám chúng ta sẽ đạt
đợc kết quả chính xác hơn nếu có đợc các thông tin địa lý bổ trợ: ví dụ các số liêu
đai cao, độ dốc. Để việc liên kết dữ liệu đợc thuận lợi, các dữ liệu thông tin địa lý
cần đợc lu trữ dới dạng số vμ đợc đa về cùng một hệ toạ độ đồng nhất. Các dữ
liệu số phải ở các dạng có khả năng cho phép chồng phủ nên nhau, nghĩa lμ tơng
đối đồng nhất về hình học. Nh vậy, về cơ bản, liên kết dữ liệu đợc thực hiện thông
qua hai dạng dữ liệu của cơ sở dữ liệu trong GIS vμ công việc nμy gọi lμ tổ hợp dữ
liệu viễn thám với GIS, đây lμ quá trình tiếp theo của xử lý ảnh nhằm cho ra các kết
quả theo yêu cầu, hoặc cho ra các thông tin để tiếp tục phân tích.
Tóm tắt chung chơng 8
Viễn thám lμ một bộ môn khoa học các đối tợng vμ hiện tợng từ một khoảng
cách xa m đợc sử
dụng để nghiên cứu ới khả năng chinh
phục để nghiên cứu bề mặt các hμnh tinh khác.
nguyên môi trờng.
thống thông tin địa lý, tất nhiên trong nhiếu lĩnh vực, viễn thám c
độc lập. Viễn thám đợc hình thμnh vμ phát triển cùng với q
chinh phục khoảng không, từ khoảng cách rất thấp gần mặt đất
cách rất xa từ ngoμi vũ trụ. Viễn thám đã trở thμnh lĩnh vực kho
ngμnh vμ có tính toμn cầu.
Sự phát triển của kỹ thuật viễn thám đợc thể hiện ở cả hai
liệu vμ xử lý t liệu. Việc thu nhận t liệu dựa trên quá trình
thông tin về bức xạ điện từ của các đối tợng vμ hiện tợng trên bề mặt hμnh tinh.
Với hai dạng kỹ thuật thu nhận hình ảnh chủ yếu lμ chụp ản
quét tạo ảnh bằng các thiết bị cảm biến. Các kỹ thuật vật lý vμ th
mở rộng dải phổ điện từ từ vùng cực tím đến vùng sóng cực ngắ
c hiện tợng tự nhiên. Trên cơ sở tính
chất ng pháp
viễn
μ không cần tiếp xúc trực tiếp tới đối tợng. Viễn thám trớc hết
bề mặt trái đất,đáybiển. Song hiện nay cùng v
vũ trụ, viễn thám đã đợc áp dụng
Viễn thám đợc áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực vμ cμng ngμy cμng khẳng định tính
hiệu quả cao trớc những yêu cầu trong thực tế của công tác nghiên cứu, quản lý tμi
lμ một phần của hệ
ó thể dợc sử dụng
uá trình con ngời
đến những khoảng
a học mang tính đa
vấn đề: thu nhận t
ghi nhận vμ truyền
h bằng máy ảnh vμ
ông tin đã cho phép
n nên đã phân tich
đợc rất nhiều thông tin mớivề đối tợng hoặ
Với quan niệm rộng vμ đúng nhất thì viễn thám dợc xem
khác nhau của bức xạ điện từ ở các dải sóng khác nhau mμ nhiều phơ
thám đợc hình thμnh vμ phát triển cùng với sự phát triển của công nghệ vũ trụ
trên thế giới.
Việc khai thác thông tin viễn thám vẫn dựa trên một cơ sở chính lμ kiến thức
chuyên môn của ngời phân tích. Với sự phát triển của các lĩnh vực cơ học, toán
học, quang phổ vμ tin học, rất nhiều thông tin đợc khai thác từ cùng một hoặc một
số nguồn t liệu viễn thám. Khái niệm "bầu trời mở" đợc đa ra trong viễn thám
đã đế cập đến tính phổ cập ở phạm vi toμn cầu, tính trao đổi vμ không ngừng phát
triển của viễn thám . Sự đa dạng về khả năng áp dụng vμ tính hiệu quả của viễn thám
thể hiện tính u việt của nó mμ các phơng pháp truyền thống phải mất rất nhiều
công sức, nhiều chi phí hoặc không thể lμm nổi.
Hình 8.47: Khả năng cung cấp ảnh phân giải siêu cao QUICKBID trên phậm vi toμn cầu
201
202
Hình
A
Hình
B
phạm
vi tác
động
của
sóng
thần
Hình 8.48: ảnh phân giải siêu cao QUICKBID chụp sóng thần ở Srilanka sau 4 giờ(10.20
phút sáng , giờ địa phơng ) từ lúc sóng thần xảy ra vμo 6.28 phút sáng (ảnh B ) vμ sau
khi sóng thần ngừng hoạt động (ảnh C).
203
Giải thích Các chữ viết tắt
AI: Artifical interlligent: Sự thông minh nhân tạo.
AM/FM: Automated mapping/ Facilities management: Tự động hoá lập bản đồ vμ
quản lý đa chức năng.
AMF: Area master file: Vùng của file chính.
ANSI: Americal nation standard institute: Trờng đại học tiêu chuẩn quốc gia.
ASCII: American standard code for information exchange: Khuôn dạng chuẩn
chuyển đổi thông tin của Mỹ.
AVHRR: Advantege very high resolution radiometer: Máy quét phân giải phổ cao.
BCD: Binary code decimal: Code 2 chữ số với cơ số 10.
BIL: Band interleaved by line: Cấu trúc đờng xen đờng trong 1 band ảnh vệ
tinh.
BIP: Band interleaved by pixel: Cấu trúc xen kẽ giữa các pixel của các band
ảnh vệ tinh.
BIT: Bynary digit: Chữ số cơ số 2 (nhị phân).
BPI: Bytes per inch: Nhiều byte trong một inch.
BSQ: Band sequential: Tần số band.
CAD: Computer assited design: Thiết kế có sự trợ gi
CAM: Computer aided mapping: Lập bản đồ có sự trợ gi
CASE: Computer aided software engineering: Phần mề
trợ giúp.
CCT: Computer compatible tape: băng từ máy tính đọc đựơc.
CD: Compact disk: Đĩa quang.
CD – ROM: Compact disk read only memory: đĩa quang chỉ để đọc.
CGA: Color graphic adapter: Bộ nối vẽ mμu.
CIR: Colour infrared: Mμu hồng ngoại.
CMY: Cyan magenta yellow: Mμu xanh lam, đỏ hồng, vμng.
COGO: Coordinate geometry: Đo đạc toạ độ.
thode.
DIME: Dial independent map en
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_co_so_vien_tham.pdf