Trước thực trạng dạy nghề, định hướng đổi mới và phát triển dạy nghề của nước
ta đến năm 2020. Để đạt được mục tiêu tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng
dạy nghề, việc xây dựng giáo trình phục vụ cho đào tạo nghề là rất quan trọng. Giáo
trình mô đun “Chuẩn bị đất trồng cây có múi” của “Nghề trồng cây có múi” trình độ
sơ cấp nghề được tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề
đã đặt ra.
Mô đun “Chuẩn bị đất trồng cây có múi” là một mô đun cơ sở quan trọng của
chương trình đào tạo nghề “Trồng cây có múi”. Giáo trình Mô đun này cung cấp
những nội dung cơ bản:
- Nhu cầu sinh thái và một số đặc điểm về đất trồng
- Phân bón cho cây có múi
- Thiết kế vườn và chuẩn bị trồng cây có múi
93 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Chuẩn bị đất trồng cây có múi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5
Phân hỗn hợp 2.5
Tổng số 10
1.3.Thế nào phân hữu cơ và phân vi sinh?
2.Bài tập
2.1.Tính toán lƣợng phân bón cho cây trồng trên một đơn vị diện tích(Có thể cụ
thể trên thực địa vƣờn cây) (8giờ)
Tiêu chí Đánh giá
Xác định loại phân bón 3
Lƣợng dinh dƣỡng nguyên chất 3
Lƣợng phân thƣơng mại 4
Tổng số 10
2.2. Tính lƣợng phân đơn để trộn phân hỗn hợp theo tỷ lệ cần ( 14 giờ)
Tiêu chí Đánh giá
Xác định loại phân cần trộn Kiểm tra, đánh giá
Lƣợng cần cho cây Kiểm tra, đánh giá
Tỷ lệ: N, P205, K20 Kiểm tra, đánh giá
Tính đúng Kiểm tra, đánh giá
C.Ghi nhớ
- Những tính chất cơ bản của đất
- Đặc điểm và cách sử dụng các loại phân vô cơ, hữu cơ , vôi và phân vi sinh
63
Bài 3: Thiết kế vƣờn trồng
Mã bài: MĐ 02-3
Mục tiêu
- Thiết kế vƣờn trồng phù hợp cho từng vùng, từng loại cây
- Đảm bảo an toàn, hiệu quả trong sản xuất cây có múi, hạn chế nguy cơ tái
nhiễm những bệnh nguy hiểm
A. Nội dung
1.Khảo sát vƣờn
1.1. Khảo sát đất vƣờn
1.1.1 Địa hình
- Điều tra hƣớng, vĩ độ, kinh độ, bình độ, độ dốc.(số liệu đƣợc cung cấp ở địa
phƣơng).
- Địa hình và cao độ có liên quan đến chiều sâu mực thủy cấp và khả năng
thoát thủy của đất. Vùng đất cao không cần lên liếp, đất đồi thiết kế theo đƣờng đồng
mức tránh rữa trôi, xói mòn.
- Khỏang cách nơi thành lập vƣờn với đƣờng giao thông. (thuận tiện đƣờng
giao thông vận chuyển sản phẩm sau thu hoạch và vận chuyển vật tƣ, phân bón).
- Diện tích có thể phát triển.
1.1.2. Khí hậu
-Thu thập số liệu bình quân hàng năm về nhiệt độ, vũ lƣợng, thời kỳ mƣa tập
trung trong năm.
-Lƣợng bốc hơi, ẩm độ đất, ẩm độ không khí. Các nét đặc biệt của thời tiết
trong vùng (nếu có).
1.1.3. Đất
Vùng đất thấp nhƣ Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) cần chú ý:
- Tầng phèn trong đất
Độ sâu xuất hiện tầng phèn quyết định chiều sâu của mƣơng và cách lên líp, có
2 lọai tầng phèn tiềm tàng và tầng phèn hoạt động .
Tầng phèn tiềm tàng: Tuỳ loại đất mà tầng phèn tiềm tàng có những độ sâu khác
nhau trong đất. Tầng này luôn ở tráng thái khử do bị bảo hoà nƣớc quanh năm, mềm
nhảo, có màu xám xanh hay xám đen. Không nên lấy tầng phèn này làm líp trồng câ
ăn trái vì rất chua khi đất khô và chứa nhiều độc chất Al và Fe.
Tầng phèn hoạt động: tƣơng tự nhƣ phèn tiềm tàng, tuỳ theo loại đất mà có thể
gặp tầng phèn này ở bất kỳ độ sâu nào.Tầng phèn này là do phèn tiềm tàng bị oxy-hoá
, do bị thuỷ cấp trong đất bị hạ xuống.Tầng đất này có chứa những đốm phèn jarosit
64
màu vàng rơm, nên rất dễ nhận diện. Đất rất chua và chứa nhiều độc chất hoà tan,
không nên lấy làm líếp.
Vùng đất cao:
-Điều tra độ dầy tầng canh tác, lọai đá mẹ thành phần cơ giới của đất.
-Phân tích các chỉ tiêu nông hóa, thỗ nhƣỡng của đất để có cơ sở đánh giá độ
phì nhiêu của đất( có thể xin số liệu ở địa phƣơng hoặc khảo sát trực tiếp nhƣ đào
phẫu diện quan sát, xác định pH, xác định thành phần cơ giới bằng phƣơng pháp vê
đất, các chỉ tiêu hóa lý cần thiết có phân tích nếu có điều kiện).
1.1.4. Sử dụng phân bón
-Nguồn phân bón trong khu vực lập vƣờn trồng cây có múi
-Tập quán sử dụng phân bón ở địa phƣơng.
1.1.5. Khả năng kết hợp trong sản xuất
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản, nuôi ong
1.1.6.Tình hình xã hội
Dân cƣ, nguồn lao động
1.1.7.Thị trƣờng tiêu thụ và khả năng vận chuyển
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, khả năng vận chuyển
1.2.Khảo sát nguồn nƣớc
- Chú ý ngập lũ hàng năm vào mùa mƣa và sông rạch bị mặn trong mùa nắng
( vùng đất thấp)
- Cần chú trọng nguồn nƣớc tƣới vào mùa nắng (vùng cao)
- Điều tra nguồn nƣớc và trữ lƣợng, khả năng khai thác.
-Dự trù nguồn nƣớc cho sinh hoạt, canh tác
- Lƣợng phù sa trong nƣớc, nƣớc ô nhiễm (nếu có ).
1.3.Khảo sát thực bì
Những lọai cây đƣợc trồng và mọc hoang. Lƣu ý những cây chỉ thị đất, cây có
thể làm gốc ghép, làm phân xanh.
2.Thiết kế vƣờn trồng
2.1.Nguyên tắc
- Đảm bảo tƣới tiêu thuận lợi, chống xói mòn, bảo vệ đất, ƣu tiên dành đất tốt để
trồng trọt.
- Đất có độ dốc nhỏ hơn 30, chia lô và thiết kế hàng cây nhƣ đất bằng, hàng cây
vuông góc với hƣớng gió chính.
- Đất có độ dốc 40-100, thiết kế lô hàng theo đƣờng đồng mức kết hợp với hệ
thống mƣơng rãnh tiêu nƣớc và giảm tốc độ dòng chảy trên đất mặt.
- Đất có độ dốc trên 100 có thể trồng cây theo ruộng bậc thang hay hố vảy cá.
65
- Xây dựng các đập chắn nƣớc ở các nơi hợp thuỷ giữa các sƣờn đồi để hạn chế
dòng chảy và giữ nƣớc tƣới cho cây trong mùa khô hạn
- Đối với những vùng đất có mực nƣớc ngầm cao < 1,5m phải đào rãnh để hạ
mực nƣớc ngầm .
Tùy theo điều kiện cụ thể, vị trí đất đai, địa hình, mực nƣớc ngầm, tầng phèn,
nguồn nƣớc tƣới.... Thiết kế vƣờn phù hợp cho từng vùng
Các điểm chung cần lƣu ý trong thiết kế
+Trên đất dốc:
- Nên thiết lập vƣờn tại vùng có đất phù sa ven sông, đất phù sa cổ, đất đồi
Feralit đỏ hoặc Feralit vàng đỏ, đất thung lũng ở các vùng núi. Các loại đất trên
thƣờng có kết cấu đất xốp và nhẹ với tầng bề mặt dầy trên 80 cm; thoát nƣớc; mực
nƣớc ngầm dƣới 1m; độ pH từ 5,5 – 6,5; độ dốc không quá 20 – 250.
- Lập vƣờn trên đất dốc cần chống xói mòn bằng cách tạo các luống bậc thang
rộng 3-5 m theo đƣờng đồng mức.
-Các hàng cây bố trí theo hƣớng Bắc-Nam. Bố trí vƣờn cạnh hoặc gần nguồn
nƣớc để chủ động nƣớc tƣới trong điều kiện khô hạn, có rãnh thoát nƣớc trong mùa
mƣa lũ, ngoài các chú ý trên còn nên chọn vị trí thuận lợi giao thông để dễ vận
chuyển quả đến nơi tiêu thụ. Tránh các vùng hay xảy ra rét đậm, rét hại và sƣơng
giá.Toàn bộ vƣờn trồng kín cỏ trừ tán cây xung quanh gốc. Cỏ Axonopus đƣợc trồng
trong các rãnh thoát nƣớc.
- Keo tai tƣợng là loại cây thích hợp và đã đƣợc trồng làm hàng rào chắn gió.
Chúng đƣợc trồng 2-3 hàng tạo thành vành đai bao quanh phía đỉnh đồi (Bắc), phía
Nam và đƣờng bao phía Đông của vƣờn.
- Thiết kế hệ thống tƣới:
Nƣớc đƣợc bơm từ trạm bơm nằm cuối vƣờn về phía Nam theo đƣờng ống đặt
ngầm dƣới đất lên bể chứa trên đỉnh đồi, để lấy nƣớc trực tiếp tƣới cho cây.
Vùng đất thấp: chú ý có hệ thống bờ bao để điều tiết nƣớc.
2.2.Vệ sinh phát hoang
Xử lý tàn dƣ cây trƣớc khi làm đất
Trên khu đất dự định trồng cây có múi tồn tại tàn dƣ sinh vật và các loại sinh vật
gây hại khác nhất là cỏ dại.
Những tàn dƣ và cỏ dại này cần đƣợc xử lý loại bỏ, tận dụng làm vật liệu che
phủ đất hoặc chế biến thành phân bón.
Tàn dƣ sinh vật là những bộ phận của sinh vật nhƣ: rễ, gốc cây, cành lá rụng của
các thực vật khác vốn tồn tại trên khu vục đó. Những thành phần này cản trở quá trình
làm đất, trồng và chăm sóc cây có múi. đồng thời đó cũng là nơi cƣ trú của nhiều
loại nấm bệnh. Khi trồng cây có múi các sinh vật này sẽ xâm nhập gây hại.
Xử lý cỏ dại trƣớc khi làm đất
*Tác hại của cỏ dại
66
- Cỏ dại làm giảm năng suất cây trồng. Cỏ dại làm giảm sản lƣợng trung bình
khoảng từ 34,3 – 89%. Cỏ dại gây ra thiệt hại lớn hơn thiệt hại do côn trùng và bệnh
hại cộng lại.
- Cỏ dại canh tranh với cây trồng về:
+ Dinh dƣỡng, nƣớc: làm cây phát triển kém. cỏ cạnh tranh nƣớc.
+ Ánh sáng: Trên vƣờn cây tơ cỏ dại không đƣợc kiểm soát, chúng phát triển
mạnh có thể dẫn đến ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của cây có múi.
+ Là nơi trú ngụ cho các loại dịch hại nguy hiểm: Cỏ dại đóng vai trò nhƣ ký
chủ phụ cung cấp nơi trú ngụ cho các loại sâu bệnh gây hại cây trồng.
- Cản trở các hoạt động sản xuất:
+ Các loại cỏ đầy gai (ké đầu ngƣạ) và gây ngứa (cỏ lông) rất khó chịu cho
công việc thu hoạch.
+ Cỏ bìm bìm và một số chi của cỏ này quấn vào các cây trồng gây cản trở thu
hoạch.
+ Những loại cỏ này tại thời điểm thu hoạch cũng gây hƣ hại quần áo và làm hƣ
hại các loại máy nông nghiệp.
- Các trở ngại khác
Khi bón phân, phun thuốc trừ sâu, tƣới tiêu, trồng cũng gặp khó khăn khi cỏ dại
hiện diện.
* Các loại cỏ trên vƣờn
Nhóm cỏ họ hòa bản
Hình 1: Thân, lá, hoa của nhóm cỏ hòa bản
Cỏ lồng vực cạn (Echinochloa colona)
67
Hình 2: Cỏ lồng vực cạn
- Cỏ dại hằng năm, mọc thành khóm, nhiều chồi, mảnh, cao 70 - 75 cm, mọc bò
lan.
Cỏ đuôi phụng (Leptochloa chinensis)
Cỏ dại hằng năm, sống bám dƣới nƣớc, mọc thành khóm cao 30 - 100 cm.
Hình 3.: Cỏ đuôi phụng
Cỏ tranh (Imperata cylindrical)
Cây mọc hoang dại, phân bố rộng khắp ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
68
Hình 4: Cỏ tranh
- Cỏ tranh là cây sống lâu năm có thân rễ lan dài, ăn sâu dƣới đất.
- Lá mọc đứng, cứng, gân nổi; dáng lá hẹp dài; lá có mặt trên nhám, mặt dƣới
nhẵn, mép lá sắc có thể cứa đứt tay rất dễ dàng.
- Hoa tự hình chuỳ, màu trắng sợi nhƣ bông, rất nhẹ nên ngoài nhân giống qua
chồi rễ, cỏ tranh còn có khả năng phát tán rất xa nhờ gió.
Cỏ lông (Brachiaria mutica)
- Cỏ đa niên, các đốt dƣới có rễ. Thân
cứng, bò ngang hoặc đứng ở phần trên, dài tối
đa 6 m, cao tối đa 3m. Có lông ở đốt và bẹ lá.
Lá mọc xen, phẳng hình mũi mác, hẹp, dài 10-
30cm, rộng 0,8-1,5cm, đôi khi có lông bẹ mở,
hở, gối lên nhau, có lông và mép nhám. Tai lá
với hang lông dày đặc, cổ đầy lông.
- Phát hoa chùm tụ tán, bông màu tím,
dài 12-20cm, rộng 16cm, gầm 8-20 nhánh
phân tán, mỗi nhánh dài 2-8cm.
- Quả dạng hạt thóc. Sinh sản bằng hạt
hoặc bằng thân bò. Thích hợp nơi đất ẩm,
vƣờn ƣơm, cạnh các hàng rào, ven lộ.
Hình 5: Cỏ lông
Cỏ lục lông (Chloris barbata)
69
Hình 6: Cỏ lục lông
Là cỏ hàng niên, cao 30-60cm. Thân đứng hoặc cong ở phía dƣới, bẹ ở phần
gốc, láng bóng, các đốt phía dƣới có rễ. Lá bẹt dài 2-12cm, rộng 1-2mm, nhám ở bìa
lá, thƣờng có lông ở mặt trên phần gốc.
Phát hoa ở đỉnh với chùm tụ tán, gồm 2-12 nhánh màu tím, dạng các ngón tay,
dài 2-5cm, các gié phụ màu tím. Quả dạng hạt thóc. Sinh sản bằng hạt. Thích hợp nơi
ruộng đất khô, ven lộ.
Cỏ ống (Panicum repens)
Hình 7: Cỏ ống
Cỏ đa niên, cao 30-90cm, căn hành khỏe màu trắng và nằm sâu dƣới đất, thân
thẳng dạng lá, có rễ ở đốt.
Phát hoa mở. Chùm tụ tán dài 6-22cm. bông nhánh rụng hoàn toàn từ cuống.
Bông nhánh dài 2,75-3,25 mm màu xanh nhạt đến vàng nhạt.
Mọc ở vùng đất ẩm, đất cát. Cỏ cũng có thể mọc ở vùng đất sét nặng. chịu ngập
tạm thời. Sinh sản bằng căn hành.
Cỏ chỉ nhỏ (Digitaria ciliaris)
Cỏ hằng năm hoặc lƣu niên, mọc bò, đôi khi leo cao 20 - 60 cm, rễ phân nhánh
và mọc từ các đốt dƣới cùng.
70
Hình 8: Cỏ chỉ nhỏ
Lá thƣờng không có lông, mép nhám, trong mƣợt, lá thìa hình màng mỏng, đầu
múp nhọn dài 1 - 3 mm.
Cụm hoa tán 3 - 8 chùm, dài 5 - 15 cm, mọc quanh đỉnh trục hoa chính, đôi khi
xếp dọc trục chính chung, ngắn khoảng 2 cm.
Quả bầu dục, sinh sản bằng hạt. Mọc nhiều trên vùng cây trồng cạn, ruộng cạn.
Cỏ chỉ (Cynodon dactylon)
Hình 9: Cỏ chỉ
- Cỏ sống dai nhờ thân rễ ngắn. Thân có nhiều cành, mọc bò dài, thỉnh thoảng
lại phát ra những nhánh thẳng đứng. Lá phẳng, ngắn, hẹp, nhọn, dài 3-4cm, hơi có
màu lam.
- Cụm hoa gồm 2-5 bông hình ngón tay mảnh, dài 2,5-5cm, màu xanh hay tím,
tỏa trên đỉnh một cuống mảnh, mỗi bông có các hoa phẳng, họp thành hai dãy bông
nhỏ song song. Quả thóc, hình thoi thƣờng dẹt, không có rãnh.
- Mọc hoang khắp nơi ở nƣớc ta. Thƣờng gặp nơi ẩm thấp, trong các vƣờn cây
trồng cạn.
2.3.7 Cỏ mần trầu (Eleusine indica)
71
Hình 10: Cỏ mần trầu
Là loài cỏ hằng năm, họ Lúa (Poaceae). Rễ mọc khoẻ. Thân bò, dài ở gốc,
phân nhánh, mọc thẳng đứng thành bụi. Lá mọc cách xa nhau, hẹp, mềm, hình dài,
nhọn đầu, phẳng nhẵn.
Cụm hoa hình bông, có 5 - 7 nhánh dài, mọc toả tròn đều ở đầu cuống chung.
Quả thuôn, có ba cạnh, ráp, vỏ quả mềm. Cỏ mần trầu phân bố khắp các vùng nhiệt
đới.
Ở Việt Nam, cỏ mần trầu mọc hoang dại nhiều nơi: bờ ruộng, ven đồi, chân
đồi, sƣờn dốc.
Cỏ cú (cỏ gấu) (Cyperus rotundus)
Là loài cỏ dại lâu năm, họ Cói (Cyperaceae). Thân ba cạnh, không phân nhánh,
gốc phình ra thành củ nằm sâu trong đất. Mầm trắng, mọc lan nhanh, có lớp vảy bao
bọc khi non, thành sợi khi già.
Củ có nhiều dạng. Lá xanh sẫm, hẹp, mọc từ gốc, nhiều lá bẹ dài 5 - 15 cm,
rộng 5 mm.
Hình 11: Cỏ cú (cỏ gấu)
Cụm hoa tán đơn hoặc kép mọc từ 2 đến 4 lá bắc. Quả và hạt hình trứng, có 3 góc
dài 1,5 mm. Sinh sản bằng mầm, củ, hạt.
72
Mọc ở vƣờn, đất màu cạn. Cỏ cú là loài cỏ dại nguy hiểm, lan tràn rất nhanh ở Việt
Nam và các nƣớc trồng lúa ở Châu Á.
Cỏ hôi (cỏ cứt lợn) (Ageratum conyzoides)
Hình 12: Cỏ hôi (cỏ cứt lợn)
Cứt lợn là một loài cây nhỏ, mọc hằng năm, thân có nhiều lông nhỏ, mềm, cao
khoảng 25-50cm, thƣờng mọc hoang. Lá mọc đối xứng hình trứng hay ba cạnh, dài từ
2-6cm, rộng 1-3cm, mép có răng cƣa tròn, hai mặt đều có lông, mặt dƣới có màu nhạt
hơn. Hoa nhỏ, màu tím xanh. Quả màu đen, có 5 sống dọc.
Cỏ trái nổ (Ruellia tuberosa)
Hình 13: Cỏ trái nổ
Cỏ đa niên, cao đến 60cm. Thân thẳng đứng, phân cành, trơn, màu tím đến
xanh lá cây.
Lá mọc đối hình bầu dục. hoa kiểu tụ tán mọc ở nách lá, dạng hình chuông,
màu tím nhạt. rễ có căn hành. Sinh sản bằng hạt và củ. Gây hại ở vùng đất cây trồng
cạn, nơi đất hoang hóa.
Cỏ rau trai (Commelina diffusa)
Cỏ dạng bò hoặc đứng, nhiều rễ, nhất niên hoặc đa niên. Thân thƣờng phân
cành, không có long.
73
Lá thẳng, thon dài 3.5-11cm, rộng 2cm, biến đổi hình dạng theo sự che rợp, có
lông ở bìa lá.
Hình 14: Cỏ rau trai
Là loài rất phổ biến ở đất ẩm ƣớt, màu mỡ, vùng đất cây trồng cạn.Hiện nay
đƣợc khuyến cáo trồng trên vƣờn cây.
Các bƣớc tiến hành
Đất trồng mới cây có múi cần đƣợc giải phóng trƣớc 6 tháng.
Nếu là đất chu kỳ 2 nên trồng 2 - 3 vụ cây họ đậu để cải tạo đất.
Vệ sinh đồng ruộng, chặt bỏ các cây có múi bị bệnh greening ở vùng xung quanh.
Trồng hàng cây chắn gió tốt nhất nên trồng cây keo tai tƣợng. Hàng cây chắn gió có
Bƣớc 1: Phát hoang xung quanh lô đất
-Chặt bỏ các bụi cây dại xung quanh lô trồng,
-Dọn sạch cỏ dại
Bƣớc 2: Đánh gốc cây
- Dọn bỏ những gốc cây to trong lô đất bỏ cả gốc, rễ
-Thu gom gốc rễ phơi khô
Bƣớc 3; Diệt cỏ dại trong lô trồng
-Sử dụng dụng cụ làm đất, thiết bị thu gom cỏ
- Phơi hoặc ủ phân
- Cày xới diệt các loại cỏ thân ngầm nhƣ cỏ cú, cỏ tranh..
2.3.Phân lô
- Vƣờn phải có quy hoạch thành lô, thửa, tùy theo giống cây có múi (đối với
bƣởi diện tích mỗi thửa khoảng 1.000m2 ).
Thiết kế lô, xây dựng hệ thống chống xói mòn, tƣới và thoát nƣớc.
2.4.Thiết kế đƣờng giao thông, hệ thống tƣới, trồng cây chắn gió
Xung quanh lô, thửa trồng các loại cây chắn gió, che gió nhƣ keo, muồng đen,
không nên trồng các cây có múi khác. Thiết kế hệ thống mƣơng, rãnh tƣới và thoát
nƣớc.
74
Vùng cao không phải đào mƣơng lên liếp, phân lô và đƣợc thiết kế theo đồng
mức ở đất đồi. Các khu trồng nên có đƣờng đi lại thuận tiện cho việc chăm sóc, xung
quanh nên trồng cây chắn gió để che bớt gió, nhất là gió mùa đông bắc lạnh (Miền
Bắc), bão (Miền Nam) vào lúc cây có múi trổ hoa.
Hình 15: Thiết kế vùng đồi
Trên đất đồi nên trồng ở phía nam hay đông nam để tránh gió bắc vào mùa đông
(Miền Bắc), gió Lào mùa hè (Miền Trung).
Kích thƣớc lô tuỳ theo từng loại đất, từng giống cây.
Ở vùng đồng bằng nhƣ ĐBSCL, thiết kế theo mô hình sau:
Moâ hình thieát keá vöôøn caây coù muùi ôû ÑBSCL:
Bôø bao
Líếp
Coáng ñieàu thuyû
Möông (2-3m)
75
-Xây dựng hệ thống tƣới tiêu
Cây có múi (CCM) là loại cây trồng cần tƣới nƣớc đầy đủ nhất là giai đoạn trái
phát triển. Mùa nắng nên thƣờng xuyên tƣới nƣớc cho CCM, vào mùa mƣa do lƣợng
mƣa không phân bố đều, vì vậy vƣờn cần phải có mƣơng cống để tiêu nƣớc vào các
tháng mƣa nhiều, trách ngập úng kéo dài cây có thể chết.
-Trồng cây chắn gió
Xây dựng hàng cây chắn gió là yêu cầu cấp thiết đối với việc thiết lập mới một
vƣờn trồng cây có múi. Mục đích của việc trồng cây chắn gió để ngăn chặn sự di
chuyển của sâu bệnh hại theo gió xâm nhập vào vƣờn; tạo tiểu khí hậu thích hợp
trong vƣờn, đồng thời hạn chế các mức thiệt hại do gió bão gây hại. Hàng cây chắn
gió đƣợc trồng xung quanh vƣờn, các loại cây sử dụng làm cây chắn gió là: Bình linh,
dâm bụt, mận, tre... Tùy theo từng vùng mà chọn loại cây chắn gió thích hợp và hiệu
quả .
Có thể trổng cây che mát cho cây có múi. Tuy nhiên, cây che mát có thể cạnh
tranh dinh dƣỡng, ánh sáng và mang mầm bệnh lây lan cho cây có múi. Vì vậy, trổng
hoặc không trồng cây che mát cũng nhƣ chọn loại cây che mát cần phải thật sự thận
trọng. Việc trồng hàng cây chắn gió đúng cách cũng giữ vai trò quan trọng nhƣ hàng
cây che mát, cóthể ngăn chặn đƣợc một số loài sâu bệnh hại, ngăn cản đƣợc những
đợt gió mạnh và nóng đặc biệt là các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh làm giảm
nhiệt độ khi gặp gió Tây nam.
2.5.Thiết kế liếp (ĐBSCL và những vùng đất thấp) và hố trồng
2.5.1.Thiết kế liếp:
Hƣớng líếp song song hay thẳng góc với bờ bao, để dễ dàng điều tiết nƣớc trong
vƣờn. Bố trí theo hƣớng Đông-Tây vì cây múi thích bóng râm.
Hình 16: vƣờn trồng cây có múi
76
Có thể làm líêp đơn hoặc líêp đôi (đơn rộng 2- 5,5m,đôi rộng 7-12m dài không
quá 300m), trên vùng đất nhƣ ở vùng ĐBSCL, líếp đôi cần phải đảm bảo độ bằng
phẳng của mặt líêp để tránh cho các hàng trồng giữa bị thiếu nƣớc trong mùa khô hay
líếp bị ngập úng trong mùa mƣa. Nói chung chiều cao líếp phụ thuộc vào đỉnh lũ
trong năm, tuy nhiên chiều cao thích hợp ở ĐBSCL là cách mực nƣớc cao nhất trong
năm khỏang 30-50cm, đặc biệt là ở những vùng đất phèn không nên đƣa tầng phèn
lên trên mặt líếp.
-Các kiểu lên liếp
+ Lên líếp theo kiểu cuốn chiếu:
Thƣờng những vùng có lớp đất mặt dầy, tốt và lớp đất dƣới không xấu lắm
(không có phèn) thì kỹ thuật lên líếp theo lối “cuốn chiếu” đƣợc áp dụng.
Trong kỹ thuật nầy, lớp đất mặt ở mƣơng thứ nhất đƣợc đƣa qua líp thứ nhất
bên trái. Tiếp đến, lớp dƣới đƣa trải lên líếp thứ 2 bên phải. Sau đó, lớp đất mặt đào ở
mƣơng thứ 2 đƣa trải chồng lên mặt líp thứ 2, tiếp đến lớp dƣới của mƣơng thứ 2 đƣa
trải lên líp thứ 3 và lớp dƣới của mƣơng thứ 3 đƣa trải chồng lên mặt líp thứ 3, lớp
dƣới của mƣơng thứ 3 đƣa trải lên líp thứ tƣ và cứ nhƣ vậy mãi cho đến líp cuối cùng.
Hình 17: Lên liếp theo kiểu cuốn chiếu
+Lên líếp theo kiểu đắp thành băng:
Ở những vùng có lớp đất mặt mỏng nhƣng lớp đất dƣới lại không tốt lắm, thậm
chí có chút ít phèn, thì kiểu lên líếp đắp thành băng hay thành mô thƣờng đƣợc sử
dụng.
Trong trƣờng hợp đắp thành băng thì lớp đất mặt đào ở mƣơng đƣợc trải dài
thành băng ở giữa dọc theo líếp, sau đó, lớp đất dƣới đƣợc đắp vào 2 bên băng.
Hình 18: lên liếp kiểu đắp thành băng
77
Lên líp theo kiểu nầy cần lƣu ý là lớp đất ở 2 bên băng luôn luôn thấp hơn mặt băng
để khi mƣa các độc chất không tràn vào băng mà trôi xuống mƣơng và đƣợc rửa đi.
Lên líp theo kiểu đắp thành băng thì ngoài cây ăn quả, phần đất còn lại trên băng có
thể đƣợc trồng xen ngay với các loại hoa màu khác khi cây còn nhỏ, vì đây là phần đất tốt.
+Lên líếp theo kiểu đắp mô
Trong trƣờng hợp đắp thành mô thì lớp đất mặt đƣợc tập trung đắp thành các mô
(kích thƣớc, khoảng cách và vị trí các mô trên líếp tuỳ theo loại cây trồng đã định
trƣớc), phần đất xấu ở phía dƣới đƣợc đƣa vào phần còn lại của líếp và mặt mô.
Hình19: Lên líếp theo kiểu đắp mô
2.5.2.Hố trồng:
Ở vùng đất cao trồng bằng hố với kích thƣớc hố đào 40cmx40cmx40cm hoặc
60cmx60cmx60cm.
Ở vùng đồi núi cao cần đào hố sâu hơn, rộng hơn: 70cmx70cmx70cm. Lớp đất
đào lên đƣợc trộ đều với 30kg phân chuồng hoai mục loại tốt, trộn với 0,2-0,5kg phân
Văn Điển (tecmô phôt phát), với 0,1-0,2kg sulfat kali (K2SO4). Lấp hố trƣớc khi trồng
15-20 ngày.
2.6. Các kiểu trồng
Thay đổi tùy theo lọai cây trồng, cần bố trí thích hợp cho sự sinh trƣởng, phát
triển lâu dài. Có thể trồng dầy trong giai đọan đầu sau đó tỉa bớt khi cây giao tán để
giữ khỏang thích hợp cần kết hợp khỏang các với kiểu trồng thích hợp.
-Hình chữ nhật và hình vuông:
Là kiểu trồng phổ biến trên líếp trồng hai hàng theo dạng hình vuông hay hình
chữ nhật, kiểu trồng này đễ dàng áp dụng cơ giới hóa và chăm sóc
- Nanh sấu
Đƣợc trồng 2 hàng so le, kiểu trồng này thích hợp cho trồng dầy
- Chữ ngũ
Đƣợc trồng 3 hàng, hai hàng bìa trồng theo kiểu hình vuông thêm một hàng ở
giữa. Kiểu trồng này tăng đƣợc 15 % số cây, nhiều hơn so với khiểu hình vuông.
- Tam giác
78
Đƣợc trồng 3 hàng, hai hàng bìa trồng theo kiểu hình chữ nhật thêm một hàng
ở giữa. Kiểu trồng này tăng đƣợc 50 % số cây, nhiều hơn so với kiểu hình chữ nhật.
79
B. Câu hỏi và bài thực hành
1. Câu hỏi tự luận
1.1.Các nguyên tắc thiết kế vƣờn trồng cây có múi.
Tiêu chí Đánh giá
Nguyên tắc thiết kế vùng cao Kiểm tra
Nguyên tắc thiết kế vƣờn trồng vùng đồng bằng Kiểm tra
1.2.Cách lên liếp trồng cây có múi vùng đất thấp?
Tiêu chí Đánh giá
Căn cứ theo loại đất 3
Căn cứ theo tầng canh tác 3
Các kiểu lên liếp 4
Tổng 10
2.Bài thƣc hành
2.1.Thực hiện thiết kế vƣờn trồng cho diện tích cụ thể (10giờ)
Thực hành tại phòng học hoặc trên thực địa nếu có địa bàn
Các bƣớc thực hiện
Bƣớc 1: Thiết kế lô
Bƣớc 2: Xác định hệ thống tƣới tiêu
Bƣớc 3;Xác định cây chắn gió
2.2. Thực hành tham quan:
Tham quan các mô hình trồng cây có múi điển hình trong vùng ( 8 giờ)
Bƣớc 1: Chuẩn bị địa điểm
Bƣớc 2: Tổ chức
Bƣớc 3: Nội dung : Cách thiết kế vƣờn trồng (bố trí hệ thống tƣới, đƣờng giao thông,
trồng cây chắn gió)
Bƣớc 4: Học tập kinh nghiệm
Bƣớc 5: Nhận xét
C.Ghi nhớ
- Thiết kế vƣờn trồng cây có múi
- Các kiểu lên liếp ở vùng ĐBSCL
-Hố trồng ở vùng cao
80
Bài 4: Chuẩn bị đất trồng
Mã bài: MĐ 02-4
Mục tiêu
- Mô tả đƣợc các đặc điểm của các loại đất thích hợp cho việc trồng cây có múi;
- Trình bày đƣợc các yêu cầu cần đạt đƣợc khi chuẩn bị đất trồng các loại cây có
múi;
- Thực hiện đƣợc quy trình làm đất, bón lót chuẩn bị cho việc trồng cây có múi
A. Nội dung
1.Yêu cầu về đất trồng cây có múi
- Cây có múi có bộ rễ sinh trƣởng nhiều trên lớp đất mặt từ 50cm trở lên.
- Đất trồng cần có nhiều mùn, có khả năng giữ nƣớc khi khô hạn
- Không úng khi mƣa nhiều
-Nên chọn trồng trên đất có tầng đất canh tác dày, giàu mùn, đất thoát nƣớc tốt,
thành phần cơ giới cát pha, thịt nhẹ, đất phù sa cổ, đất bồi tụ (lâu năm), chân ruộng
đắp cao, các sƣờn đồi thoải, đất bãi.
-Nếu trên đất đồi phải chú ý độ dốc để không bị rửa trôi chất màu, cây bị long
gốc.
- Đất có kết cấu tốt nhƣ đất đỏ bazan vẫn trồng tốt
-Không nên trồng trên các vùng quá khô hạn, xa nguồn nƣớc tƣới hoặc nơi đất
trũng, khó thoát nƣớc.
2. Xử lý cỏ dại và xử lý đất
2.1 .Xử lý cỏ dại
-Nhìn chung đất trồng cây có múi phải đƣợc làm kĩ. Trƣớc khi trồng cây có múi
có thể dùng một số loại thuốc trừ cỏ để xử lí đất, nhất là khi cỏ dại. Các thuốc hiệu
quả là Heco 600EF, Vifosat 480DD...
- Cày xới lật gốc cỏ và gom đốt hoặc dọn sạch
2.2.Xử lý đất
-Trƣớc khi trồng khoảng 2 tháng tiến hành làm đất, cày bừa kỹ, làm sạch cỏ, gốc
rễ cây (nếu đất khai hoang), xử lý đất bằng vôi bột (500 kg/ha), Benlate (20 kg/ha),
Basudin, Vibasu 10H (15 - 20 kg/ha).
- Cày phơi đất
81
3. Làm đất
3.1.Yêu cầu làm đất trồng cây có múi
Biện pháp làm đất, chuẩn bị cho việc trồng cây có múi phải đạt đƣợc các yêu cầu
sau đây:
- Hạn chế đến mức tối thiểu sự phá vỡ kết cấu đất, tăng cƣờng độ thông thoáng,
tơi xốp của đất.
- Đất sau khi làm phải bằng phẳng, sạch cỏ dại và mầm mống sâu bệnh.
- Độ sâu làm đất đủ để tạo cho lớp đất mặt tơi xốp tạo điều kiện cho cây sinh
trƣởng tốt.
3.2. Chuẩn bị đất
-Đất mới
+Ở những vùng đất thấp( ĐBSCL)
Phải đào mƣơng lấy đất lên liếp để xả phèn và nâng cao tầng canh tác.
Liếp rộng khoảng 6-8m, hình mai rùa, mƣơng rộng hay hẹp còn tuỳ theo thế đất
cao hay thấp, nếu đất không thấp lắm thì mƣơng có thể để rộng 1-2m, nếu đất thấp
nhiều thì mƣơng có thể để rộng từ 2-3m, sâu 1-1,5m. Khi đào mƣơng lấy đất, chú ý
không đƣợc đem lớp đất sinh phèn (nếu có) lên mặt liếp.
Nếu đất chua cần bón thêm vôi để nâng cao độ pH lên khoảng 5,5-6,0.
Ở vùng có tầng canh tác dày mực thuỷ cấp thấp và không bị ảnh hƣởng bởi lũ
lụt hàng năm thì có thể lên liếp theo kiểu đắp mô rồi trồng cây lên mô.
Ở những vùng thấp thƣờng bị nƣớc mƣa làm ngập hàng năm sau khi lên liếp cần
đắp mô rồi mới trồng cây lên mặt mô, mô cao từ 0,3-0,5m (tuỳ theo mặt vƣờn cao hay
thấp), rộng 0,6-0,8m. Trên mặt mô tạo hố để bón lót phân chuồng trƣớc khi trồng.
Xung quanh vƣờn, xây dựng hệ thống bờ bao để có thể bơm nƣớc ra khỏi vƣờn khi
cần thiết.
+Ở những vùng đất cao nhƣ miền Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ
phải chọn nơi có nƣớc tƣới hoặc nƣớc ngầm để tƣới vào mùa khô.
Không cần phải đào mƣơng lên liếp, chỉ đào hố, trồng ngang quanh mặt đất và
đắp bờ vồng xung quanh để khi tƣới nƣớc trong mùa khô nƣớc không bị tràn ra ngoài.
Đến mùa mƣa phá bờ vồng để cây khỏi bị úng nƣớc, nếu không cây có thể bị chết và
bị bệnh thối gốc chảy mủ khi bị úng nƣớc. Hố trồng đào rộng 0,6-0,7m, sâu khoảng
0,5m.
Khi thành lập vƣờn cần chú ý hƣớng Đông- Tây để thiết kế liếp trồng vuông góc
với hƣớng Đông- Tây, khi đó các cây trong vƣờn sẽ nhận đƣợc đầy đủ ánh sá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_chuan_bi_dat_trong_cay_co_mui.pdf