Mô đun Chăm sóc được bố cục gồm 5 bài, trong mỗi bài được hình thành từ
sự tích hợp giữa kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành.
Bài 1, bài mở đầu:
Tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và yêu cầu ngoại cảnh, dinh dưỡng của
cây đậu tương, cây lạc.
Bài 2: Dặm, tỉa đậu tương, lạc sau khi gieo.
Bài 3: Bón thúc phân cho đậu tương, lạc.
Bài 4: Xới xáo, làm cỏ, vun gốc cho đậu tương,
lạc.
Bài 5: Tưới, tiêu nước cho đậu tương, lạc.
120 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Chăm sóc đậu lạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất đất gieo trồng: Gieo trồng trên đất thoát nƣớc kém,
đất bí, dí chặt kém tơi xốp, đất dễ mất nƣớc thì phải thƣờng xuyên xới xáo để
giữ ẩm và làm cho đất tơi xốp hơn.
- Thời vụ gieo trồng: Gieo trồng vụ Xuân, vụ Thu - Đông xới xáo nhiều
lần hơn vụ Hè - Thu
- Giống và tình trạng sinh trƣởng, phát triển, giai đoạn sinh trƣởng của
cây trên đồng ruộng.
- Tình hình phát sinh cỏ dại trên đồng ruộng
2.1.2. Yêu cầu cần đạt
- Xới xáo đúng thời điểm đã xác định vào các giai đoạn sinh trƣởng của cây
82
- Sau xới xáo đất phải tơi xốp
- Không gây đọng nƣớc cục bộ trên mặt luống
- Không làm dập nát thân cành, hoa lá và đứt rễ của cây
- Ruộng phải sạch cỏ dại
- Nếu xới xáo kết hợp bón phân thúc thì phải lấp kín đƣợc phân
- Khi vun gốc phải vun đất cao, kín gốc cây
2.2. Xác định số lần xới xáo, làm cỏ và vun gốc
Đối với lạc trồng theo phƣơng thức che phủ nilon, đậu tƣơng gieo vãi trên
ruộng thì không phải xới xáo, vun gốc nhƣng phải thƣờng xuyên nhổ sạch cỏ dại
trong ruộng và cỏ dại mọc quanh gốc cây.
Nếu gieo trồng theo hàng, theo luống thì phải tiến hành xới xáo, làm cỏ
vun gốc kết hợp với bón phân thúc. Cụ thể theo quy trình sau:
* Xới xáo lần 1:
Khi cây có 2-3 lá thật, kết hợp với bón phân thúc lần1.
Hình 4.2: Xới xáo, làm cỏ lần 1
83
Yêu cầu kỹ thuật là: xới xáo, phá váng nông, nhẹ làm tơi xốp lớp đất mặt
luống, đảo trộn và lấp kín phân, san đất phẳng mặt luống, làm sạch cỏ dại, chƣa
vun đất cao vào gốc cây.
* Xới xáo lần 2:
Khi cây đƣợc 5 - 6 lá thật, kết hợp với bón phân thúc lần thứ 2. Đây là lần
xới xáo có tác dụng quan trọng đến sự sinh trƣởng, phát triển của cây.
Hình 4.3: Xới xáo, làm cỏ, vun gốc lần 2 cho đậu tương
Hình 4.4: Xới xáo, làm cỏ lần 2 cho lạc
(Đậu tƣơng vụ xuân) (Đậu tƣơng vụ đông)
(Làm bằng công cụ thô sơ) (Làm bằng cơ giới)
84
Yêu cầu kỹ thuật là: Xới xáo làm tơi lớp đất mặt luống sâu 4 -5cm; đảo
trộn và lấp kín phân bón thúc; làm sạch cỏ giữa hàng, rạch, trên mặt luống và
nhổ sạch cỏ dại mọc ở gốc cây. Đối với đậu tƣơng phải vun cao, kín đất vào gốc
cây. Đối với cây lạc lần xới xáo này chƣa vun đất vào gốc.
* Xới xáo lần 3:
Chỉ áp dụng đối với cây lạc. Tiến hành sau khi lạc ra hoa rộ. Yêu cầu xới
sâu khoảng 4-6cm, vun cao đất vào gốc cây, tạo lớp đất tơi xốp, tạo điều kiện
bóng tối và ẩm độ cho quả lạc phát triển. Xới vun có thể chạm cặp cành cấp 1.
Không làm úng cục bộ trên mặt luống; vét sạch đất rơi vãi ở rãnh luống.
Hình 4.5: Xới xáo, làm cỏ, vun gốc cho lạc lần 3
2.3. Các bƣớc và cách thức thực hiện công việc
Thực hiện tuần tự các công việc nhƣ sau:
* Xới xáo lần 1:
- Kiểm tra thực tế trên ruộng đậu tƣơng, lạc, xác định thời điểm tiến hành
- Bón phân lót đợt 1
- Xới xáo nhẹ lớp đất trên mặt luống kết hợp với đảo trộn lấp đất kín phân
- Xan phẳng đất mặt luống kết hợp thu gom cỏ dại về vị trí tiêu hủy
85
* Xới xáo lần 2:
- Kiểm tra thực tế trên ruộng đậu, lạc, xác định thời điểm tiến hành
- Bón phân lót đợt 2
- Xới xáo lớp đất trên mặt luống sâu 4-5cm kết hợp với đảo trộn lấp đất
kín phân
- Thu gom cỏ dại về vị trí tiêu hủy kết hợp vun đất vào gốc (đối với đậu
tƣơng)
* Xới xáo lần 3: (đối với cây lạc)
- Kiểm tra thực tế trên ruộng đậu, lạc, xác định thời điểm tiến hành
- Xới xáo sâu lớp đất trên mặt luống sâu 4 - 6cm
- Nhổ cỏ gốc và thu gom cỏ dại về vị trí tiêu hủy
- Vun lấp đất cao, kín vào gốc cây
- Vét đất dƣới rãnh luống gọn lên mép luống
- Vệ sinh đồng ruộng
Hình 4.6: Ruộng đậu, lạc sau xới xáo, vun gốc rất gọn gàng, sạch cỏ dại
86
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Bài thực hành nhóm
Bài thực hành số 4
Thực hành xới xáo lần 1 cho đậu tƣơng, lạc
* Mục tiêu thực hiện:
Bài thực hành trang bị cho học viên kỹ năng thực hiện các thao tác trong
quy trình kỹ thuật xới xáo cho đậu tƣơng, lạc.
* Địa điểm thực hành: Trên đồng ruộng sản xuất
* Yêu cầu trang thiết bị và nguồn lực cho thực hành:
+ Cuốc dùng để xới xáo đất
+ Ruộng đậu tƣơng, ruộng lạc ở giai đoạn cây đƣợc 3-4 lá thật. Diện tích
tối thiểu 100m2 mỗi loại.
* Hình thức tổ chức:
1. Học viên tập trung nghe giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các
bƣớc thực hiện của bài thực hành. Giáo viên làm mẫu lần đầu.
2. Chia lớp thành nhóm nhỏ để học viên thực hiện theo nội dung của bài
thực hành. Giáo viên quan sát các thao tác thực hiện của học viên.
3. Giáo viên củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của học
viên theo nhóm.
* Các bƣớc tiến hành:
Bƣớc 1:
- Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên bố trí thời gian và địa điểm thực tập;
- Chuẩn bị của học viên:
+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu
Bƣớc 2:
Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và tiến hành làm mẫu theo nội
dung trình tự các bƣớc thực hiện của bài thực hành.
Học viên quan sát, ghi nhớ.
87
Bƣớc 3:
Chia nhóm học viên, phân địa bàn thực hiện
Bƣớc 4:
Các nhóm học viên thực hiện nội dung bài thực hành theo trình tự các
bƣớc đã đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
- Xác định diện tích cần phải xới xáo;
- Tiến hành bón phân thúc nhƣ nội dung đã trình bày trong phần thực
hành ở bài 3 của mô đun này.
- Xới xáo đất mặt luống, lấp kín đất kín phân;
- Nhổ sạch cỏ ở gốc sây đậu tƣơng, lạc; vơ sạch cỏ ở mặt luống đƣa về
nơi tập trung để tiêu huỷ.
- Vệ sinh đồng ruộng, dụng cụ lao động.
Bƣớc 5:
Giáo viên tập trung lớp củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành
của học viên theo nhóm.
Bài thực hành số 5
Thực hành xới xáo, vun gốc lần 3 cho lạc
* Mục tiêu thực hiện:
Bài thực hành trang bị cho học viên kỹ năng thực hiện các thao tác trong
quy trình kỹ thuật xới xáo, vun gốc cho cây lạc.
* Địa điểm thực hành: Trên đồng ruộng sản xuất
* Yêu cầu trang thiết bị và nguồn lực cho thực hành:
+ Cuốc dùng để xới xáo đất
+ Ruộng lạc ở giai đoạn cây chuẩn bị ra hoa. Diện tích tối thiểu 100m2.
* Hình thức tổ chức:
1. Học viên tập trung nghe giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và trình tự các
bƣớc thực hiện của bài thực hành. Giáo viên làm mẫu lần đầu.
88
2. Chia lớp thành nhóm nhỏ để học viên thực hiện theo nội dung của bài
thực hành. Giáo viên quan sát các thao tác thực hiện của học viên.
3. Giáo viên củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành của học
viên theo nhóm.
* Các bƣớc tiến hành:
Bƣớc 1:
- Chuẩn bị của giáo viên: Giáo viên bố trí thời gian và địa điểm thực tập;
- Chuẩn bị của học viên:
+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo yêu cầu
Bƣớc 2:
Giáo viên giới thiệu mục tiêu, yêu cầu và tiến hành làm mẫu theo nội
dung trình tự các bƣớc thực hiện của bài thực hành.
Học viên quan sát, ghi nhớ.
Bƣớc 3:
Chia nhóm học viên, phân địa bàn thực hiện
Bƣớc 4:
Các nhóm học viên thực hiện nội dung bài thực hành theo trình tự các
bƣớc đã đƣợc hƣớng dẫn nhƣ sau:
- Xác định diện tích cần phải xới xáo;
- Tiến hành bón phân thúc nhƣ nội dung đã trình bày trong phần thực
hành ở bài 3 của mô đun này.
- Xới xáo đất mặt luống.
- Nhổ sạch cỏ ở gốc sây đậu tƣơng, lạc; vơ sạch cỏ ở mặt luống đƣa về
nơi tập trung để tiêu huỷ.
- Vun cao đất kín vào gốc cây theo hàng, rãnh
- Vệ sinh đồng ruộng, dụng cụ lao động.
Bƣớc 5:
Giáo viên tập trung lớp củng cố bài, nhận xét đánh giá kết quả thực hành
của học viên theo nhóm.
89
2. Câu hỏi lý thuyết
Câu 1:
Nêu tác dụng của việc xới xáo, vun gốc cho cây đậu tƣơng, lạc
Câu 2:
Trình bày tác dụng của việc làm cỏ cho đậu tƣơng, lạc
Câu 3:
Để cho quá trình hình thành quả lạc đƣợc tốt thì cần phải có những điều
kiện gì?
C. GHI NHỚ
- Đặc điểm phát triển của rễ và tác dụng của nốt sần ở rễ cây đậu tƣơng, lạc
- Đặc điểm ra hoa, hình thành quả, hạt của cây đậu tƣơng, cây lạc
- Các thời điểm và yêu cầu kỹ thuật của việc xới xáo, làm cỏ, vun gốc cho cây
đậu tƣơng, cây lạc.
90
BÀI 5
TƢỚI, TIÊU NƢỚC CHO ĐẬU TƢƠNG, LẠC
* Mục tiêu của bài dạy:
- Về kỹ năng:
+ Xác định và đánh giá chính xác đƣợc độ ẩm của đất trên ruộng đậu
tƣơng, lạc ở các thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của cây.
+ Đƣa ra quyết định đúng nên hay chƣa nên tƣới, tiêu nƣớc cho đậu lạc
+ Xác định đúng phƣơng pháp tƣới, thời điểm, lƣợng nƣớc cần tƣới, tiêu
+ Thực hiện đƣợc các bƣớc, các khâu công việc trong việc tƣới, tiêu nƣớc
cho ruộng đậu tƣơng, lạc theo đúng quy trình kỹ thuật, phù hợp với từng vụ gieo
trồng cụ thể.
- Về thái độ:
Có ý thức tiết kiệm nguồn nƣớc tƣới, sử dụng nguồn nƣớc tƣới không bị ô
nhiễm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
* Các nội dung chính:
A. NỘI DUNG
1. TÌM HIỂU NHU CẦU NƢỚC CỦA CÂY ĐẬU TƢƠNG, LẠC
1.1. Nhu cầu nƣớc của cây đậu tƣơng
Đậu tƣơng là cây trồng cạn nhƣng không chịu đƣợc hạn. Nhu cầu nƣớc
của cây đậu tƣơng thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng trọt, thời
vụ gieo trồng, giống và đặc biệt là phụ thuộc từng giai đoạn sinh trƣởng, phát
triển của cây.
91
Để tạo ra đƣợc 1 đơn vị chất khô đậu tƣơng cần tiêu tốn từ 600 - 1000 đơn
vị nƣớc. Nhu cầu nƣớc của cây tăng dần theo sự tăng trƣởng diện tích lá theo
từng giai đoạn:
- Thời kỳ mọc mầm: đất phải đủ ẩm, hạt mới hút đƣợc no nƣớc để nẩy
mầm nhanh, đều, khỏe; nếu đất quá khô hạn, hoặc quá úng nƣớc đều không có
lợi cho quá trình nẩy mầm, thậm chí gây thối hạt, ảnh hƣởng nghiêm trọng tới
mật độ cây con trên đồng ruộng. Thời kỳ này ẩm độ đất thích hợp là 70 - 80%.
- Thời kỳ cây con: ở giai đoạn đầu khi cây có 1- 2 lá thật là thời điểm cây
khủng hoảng về nƣớc và dinh dƣỡng (vì cây chuyển từ sống nhờ dinh dƣỡng
trong hạt sang tự hút dinh dƣỡng, hút nƣớc trong đất trong khi rễ chƣa phát triển
mạnh). Nếu đất khô hạn, thiếu nƣớc trong giai đoạn này là rất nguy hiểm, có thể
gây héo chết cây con hàng loạt. Lƣợng nƣớc cần tăng dần theo sự tăng trƣởng
của thân lá. Nếu khô hạn làm giảm diện tích lá và ảnh hƣởng trực tiếp đến sinh
trƣởng của cây.
Thời kỳ ra hoa: Thời kỳ này cây cần nƣớc không nhiều lắm, nhất là độ ẩm
không khí; Tuy nhiên nếu đất quá khô hạn, ẩm độ không khí quá thấp, nhiệt độ
cao sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến số hoa và tỷ lệ hoa hữu hiệu, dẫn đến
năng suất không cao
- Thời kỳ làm quả làm hạt: Đây là thời kỳ cây đậu tƣơng cần nhiều nƣớc
nhất, đặc biệt là ở giai đoạn cuối khi hạt vào chắc. Nếu thiếu nƣớc ở giai đoạn
này số quả sẽ giảm, hạt nhỏ, tỷ lệ quả lép cao, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến năng
suất, chất lƣợng đậu. Trong sản xuất đặc biệt không đƣợc để cây thiếu nƣớc ở
giai đoạn này.
- Thời kỳ chín: Nhu cầu nƣớc của cây giảm dần cho đến khi thu hoạch.
Nhìn chung, nhu cầu nƣớc của cây đậu tƣơng trong suốt thời kỳ sinh
trƣởng, phát triển đƣợc phản ảnh qua hệ số cây trồng Kc ghi trong bảng dƣới đây
92
Hệ số cây trồng Kc của cây đậu tương
Thời kỳ sinh trƣởng và phát triển Kc
Mọc mầm (5 - 7 ngày) 0,3 - 0,4
Cây con (15 - 25 ngày) 0,5 - 0,6
Nở hoa (20 - 25 ngày) 0,7 - 0,8
Hình thành quả, hạt (20 - 25 ngày) 1,0 - 1,2
Chín (20 - 25 ngày) 0,7 - 0,8
Lúc thu hoạch (20 - 25 ngày) 0,3 -0,4
(Hệ số cây trồng Kc là lượng nước cần thiết để cây trồng tạo ra được một
đơn vị sản lượng - m3/tấn)
1.2. Nhu cầu nƣớc của cây lạc
Lạc là cây tƣơng đối chịu hạn hơn cây đậu tƣơng; tuy nhiên đất cũng phải
đủ ẩm thì cây mới cho năng suất cao đƣợc.
Hệ số cây trồng Kc của cây lạc
Thời kỳ sinh trƣởng và phát triển Kc
Mọc mầm đến cây con (15 - 30 ngày) 0,4 - 0,5
Cây con đến ra hoa (30 - 40 ngày) 0,7 - 0,8
Nở hoa, làm quả, làm hạt (30 - 50 ngày) 1,0 - 1,1
Chín (20 - 30 ngày) 0,7 - 0,8
93
Nhu cầu nƣớc của cây lạc thay đổi tùy theo điều kiện khí hậu, kỹ thuật
trồng trọt, thời vụ gieo trồng, giống và đặc biệt là phụ thuộc từng giai đoạn sinh
trƣởng, phát triển của cây. Thời kỳ mọc mầm và thời kỳ ra hoa, đâm tia hình
thành quả và hạt là lạc cần nhiều nƣớc nhất.
Giai đoạn đầu của thời kỳ cây con không cần nhiều nƣớc. Nếu đất quá ẩm
cây sẽ lớn nhanh, phát triển chiều cao qúa sớm sẽ không có lợi cho quá trình
đâm tia hình thành quả sau này, tỷ lệ quả hữu hiệu thấp, làm giảm năng suất.
Yêu cầu độ ẩm đất thích hợp với cây lạc là 70 - 80% độ ẩm tối đa đồng
ruộng; giai đoạn ra hoa cần độ ẩm cao hơn từ 80 - 85%; giai đoạn chín nhu cầu cần
giảm thấp dần.
Bình quân nhu cầu nƣớc qua các thời kỳ sinh trƣởng phát triển của cây lạc
nhƣ sau:
- Gieo - Mọc: 150 - 180 m3/ha
- Mọc - Ra hoa: 160 - 190 m3/ha
- Ra hoa rộ: 440 - 550 m3/ha
- Đâm tia, hình thành quả, hạt: 750 - 900 m3/ha
2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM ĐẤT TRÊN RUỘNG ĐẬU TƢƠNG, LẠC
2.1. Yêu cầu cần đạt đƣợc
- Xác định chính xác đƣợc độ ẩm của đất trên ruộng đậu, lạc qua các thời
kỳ sinh trƣởng, phát triển của cây.
- Căn cứ vào kết quả xác định đƣợc, đối chiếu với nhu cầu nƣớc của cây
để lựa chọn thời điểm và hình thức điều tiết nƣớc cho cây một cách có hiệu quả nhất.
2.2. Phƣơng pháp xác định độ ẩm đất
Có nhiều phƣơng pháp xác định khác nhau, nhƣ:
- Phƣơng pháp xác định thông qua sự quan sát trực tiếp trạng thái, màu
sắc của đất ngoài đồng ruộng.
- Phƣơng pháp vê đất bằng tay
94
- Phƣơng pháp quan sát thực trạng hình thái, ngoại hình của cây trồng trên
đồng ruộng
- Phƣơng pháp xác định bằng thiết bị đo nhanh độ ẩm đất ngoài đồng ruộng
- Phƣơng pháp lấy mẫu đất về sấy khô.
Tuy nhiên, trong điều kiên thực tế sản xuất, đối với ngƣời nông dân
thƣờng áp dụng 3 phƣơng pháp đơn giản sau đây cũng cho kết quả tƣơng đối
chính xác và chấp nhận đƣợc:
* Phƣơng pháp xác định thông qua sự quan sát trực tiếp trạng thái, màu sắc của
đất ngoài đồng ruộng:
Đây là phƣơng pháp cảm quan dựa vào kinh nghiệm. Cách tiến hành nhƣ sau:
- Ra thăm ruộng trồng đậu, lạc quan sát màu sắc của lớp đất trên mặt
luống, nếu đất có mầu xẩm tối là đất ẩm, đủ nƣớc; ngƣợc lại nếu có màu trắng
xám là đất không đủ ẩm, thiếu nƣớc
- Dùng chân đá nhẹ lớp đất trên mặt luống nếu đất khó tơi, không bụi là
đất đủ ẩm; nếu đất tơi nhỏ, tạo bụi bay là đất thiếu ẩm
* Phƣơng pháp vê đất bằng tay:
- Cách 1:
Lấy một nắm đất vào lòng bàn tay, bóp nhẹ rồi mở tay ra, nếu nắm đất
không tơi rời, vẫn giữ nguyên hình dạng là đất đủ ẩm; nếu đất tơi rời, nát, không
còn giữ nguyên hình dạng là đất thiếu ẩm, khô.
- Cách 2:
- Lấy một nắm đất, dùng 2 lòng bàn tay vê nhẹ thành hình con giun, từ từ
bẻ cong giun đất nếu không bị gãy nứt là đất đủ ẩm; nếu bị gảy, rạn nứt nhiều là
đất thiếu ẩm.
* Phƣơng pháp quan sát thực trạng hình thái, ngoại hình của cây trồng trên đồng
ruộng: nếu đất đủ ẩm, cây sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng, thân lá, bộ phận
95
non sáng bóng, màu mỡ, không bị héo rũ, trạng thái, thế đứng của cây bình
thƣờng.
2.2. Phƣơng pháp xác định thời điểm tƣới
Mỗi loại cây trồng qua từng thời kỳ sinh trƣởng của chúng đều yêu cầu
một giới hạn ẩm độ nhất định, khi điều kiện tự nhiên không đảm bảo ẩm độ đó
ta cần phải tƣới bổ sung. Do vậy nếu xác định đúng thời điểm tƣới cho cây trồng
có một ý nghĩa rất lớn cho sinh trƣởng, phát triển của cây và nâng cao hiệu quả
của việc tƣới nƣớc cho cây
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp xác định thời điểm tƣới, nhƣ:
- Xác định thời điểm tƣới theo ẩm độ đất
- Xác định thời điểm tƣới theo thời gian sinh trƣởng của cây
- Xác định thời điểm tƣới dựa vào ngoại hình của cây
- Xác định thời điểm tƣới theo các chỉ tiêu sinh lý
Ttrong điều kiên thực tế sản xuất, đối với ngƣời nông dân thƣờng áp dụng
3 phƣơng pháp đơn giản sau đây cũng cho kết quả tƣơng đối chính xác và chấp
nhận đƣợc:
* Phương pháp xác định thời điểm tưới theo ẩm độ đất:
Là phƣơng pháp rất phổ biến và đƣợc áp dụng rộng rãi trong thực tế
- Cách làm:
+ Tiến hành xác định ẩm độ đất bằng phƣơng pháp thủ công nhƣ đã nêu
+ Đối chiếu nhu cầu giới hạn ẩm độ thích hợp qua từng thời kỳ sinh
trƣởng của cây, nếu ẩm độ đất thấp hơn yêu cầu của cây thì cần phải tƣới ngay.
- Nhƣợc điểm của phƣơng pháp:
+ Chƣa chú ý đến trạng thái và yêu cầu nƣớc của cây trồng trong những
điều kiện ngoại cảnh khác nhau
+ Mới chỉ chú ý đến ẩm độ đất mà chƣa chú ý đến chế độ nhiệt độ,
oxy...trong đất có liên quan đến khả năng hút nƣớc của rễ cây.
96
+ Mỗi loại đất có khả năng trữ ẩm khác nhau; mặt khác, giới hạn ẩm độ
thích hợp cũng biến đổi theo sinh trƣởng của cây, nên việc xác định giới hạn đó
cũng gặp nhiều khó khăn.
* Xác định thời điểm tưới theo thời gian sinh trưởng của cây
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi
- Cách làm:
+ Căn cứ vào thời vụ gieo trồng đã đƣợc xác định
+ Đối chiếu quy luật về diễn biến điều kiện thời tiết khí hậu (chủ yếu là
mƣa), đất đai của vùng.
+ Đối chiếu với nhu cầu nƣớc trong từng thời kỳ sinh trƣởng, phát triển
của giống đậu, lạc đã gieo trồng.
+ Qua đó dự kiến thời điểm cần tƣới và số lần cần tƣới qua các giai đoạn
sinh trƣởng của cây.
- Nhƣợc điểm: Ở các vùng khác nhau, đất đai và khí hậu khác nhau cho nên
chúng ta phải thí nghiệm nhiều năm thì mới rút ra đƣợc quy trình tƣới phù hợp
* Xác định thời điểm tưới dựa vào ngoại hình
- Cách làm: Dựa vào các chỉ tiêu sau:
+ Động thái tăng trƣởng chiều cao cây để chẩn đoán thời gian tƣới
+ Động thái ra lá và màu sắc của thân lá
Nếu đất đủ ẩm, cây sinh trƣởng, phát triển bình thƣờng, thân lá, bộ phận
non sáng bóng, màu mỡ, không bị héo rũ, trạng thái, thế đứng của cây bình
thƣờng. Ngƣợc lại là đất thiếu ẩm, cây thiếu nƣớc, cần phải tƣới.
- Ƣu điểm:
Phƣơng pháp này đơn giản, dễ áp dụng trong điều kiện sản xuất, không
đòi hỏi các dụng cụ quan trắc tốn kém.
- Nhƣợc điểm:
Mức độ chính xác không cao (vì từ khi cây thiếu nƣớc đến khi biểu hiện
ra ngoại hình thì đã ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và năng suất của cây).
97
3. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP TƢỚI, KỸ THUẬT TƢỚI
3.1. Yêu cầu đối với phƣơng pháp và kỹ thuật tƣới, tiêu
3.1.1. Yêu cầu đối với phương pháp và kỹ thuật tưới
Phương pháp tưới: Là cách đƣa nƣớc vào ruộng để biến nƣớc đó thành
nƣớc cung cấp cho cây trồng
Kỹ thuật tưới: Là các biện pháp kỹ thuật cụ thể đƣợc áp dụng để thực hiện
các phƣơng pháp tƣới đã đề ra.
Yêu cầu của tưới nước:
- Phân phối lƣợng nƣớc đã quy định thấm đều trong ruộng không gây tình
trạng chỗ quá thừa, chỗ quá thiếu độ ẩm
- Có hệ số sử dụng nƣớc cao, ít tiêu hao, rò rỉ ...
- Có thể kết hợp đƣợc với các biện pháp canh tác khác trên đồng ruộng để
phát huy hơn nữa hiệu lực của phân bón, làm cỏ, xới xáo...và từng bƣớc phát
triển lên cơ giới hóa và hiện đại hóa.
- Đảm bảo nâng cao hiệu suất công tác tƣới và các công tác khác trên
đồng ruộng, không gây ảnh hƣởng xấu cho đất đai và cây trồng.
- Các công trình phục vụ công tác tƣới phải dễ quản lý, ít tốn đất đai và
không gây trở ngại cho công tác cơ giới hóa trên đồng ruộng
3.1.2. Yêu cầu của việc tiêu nước
Tiêu nƣớc là quá trình điều tiết rút bớt nƣớc mặt ruộng để đảm đúng với
yêu cầu của cây trồng.
Tiêu nƣớc cho ruộng đậu tƣơng, lạc phụ thuộc vào nhiều yếu tố cơ bản:
- Lƣợng nƣớc trong ruộng nhiều hay ít
- Khí hậu, địa hình,
- Độ che phủ đất, tính chất của đất
- Kích thƣớc, hình dáng thửa ruộng cần tiêu thoát nƣớc
- Khả năng tiêu nƣớc của hệ thống kênh mƣơng.
98
Chỉ tiêu nƣớc khi lƣợng nƣớc trong đất ở vùng rễ cây vƣợt quá nhu cầu
nƣớc của cây. Có 2 hình thức tiêu nƣớc: tiêu nƣớc trên mặt ruộng và tiêu nƣớc
trong lớp đất canh tác.
3.2. Các căn cứ để lựa chọn phƣơng pháp và kỹ thuật tƣới nƣớc cho cây
đậu tƣơng, lạc
3.2.1. Căn cứ xác định
Khi lựa chọn phƣơng pháp và kỹ thuật tƣới cần dựa vào các căn cứ sau:
- Tính thích hợp của phƣơng pháp tƣới
- Mức chi phí đầu tƣ của phƣơng pháp
- Đặc điểm, tính chất đất đai
- Đặc trƣng về địa hình
- Khả năng cung cấp nƣớc
- Cây trồng, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và nhu cầu nƣớc của cây trồng
3.2.2. Một số phương pháp và kỹ thuật tưới nước cho đậu, lạc
* Phương pháp tưới rãnh:
Tƣới rãnh là đƣa nƣớc vào rãnh giữa các luống gieo trồng cây; do tác
dụng của trọng lực và mao dẫn, nƣớc sẽ ngấm đều vào thân luống, cây trồng
thông qua bộ rễ hút nƣớc lên. Hiệu quả thấm nƣớc phụ thuộc vào loại đất, (thành
phần cơ giới), lƣu lƣợng, độ sâu nƣớc đƣa vào rãnh. Đây là phƣơng pháp tƣới
nƣớc phổ biến hiện nay cho đậu, lạc.
Ưu, Nhược điểm:
- Ưu điểm
+ Chi phí tƣơng đối thấp
+ Sau khi tƣới lớp đất mặt vẫn giữ nguyên, không tạo lớp đất chặt ở phía
trên, mặt đất vẫn tơi xốp, kết cấu đất ít bị phá vỡ, không gây xói mòn bề mặt,
dinh dƣỡng không bị rửa trôi chế độ nƣớc, không khí và dinh dƣỡng trong đất
đƣợc điều tiết thích hợp, thỏa mãn điều kiện sống của cây trồng.
99
+ Tƣới rãnh ít tốn nƣớc hơn tƣới ngập và khắc phục đƣợc một số mặt hạn
chế của tƣới ngập.
+ Khi tƣới, lá cây không bị vết thƣơng, hạn chế đƣợc một số sâu bệnh
- Nhược điểm:
+ Thời gian tƣới chậm
+ Do có nhiều rãnh trên ruộng nên làm cản trở các hoạt động canh tác
+ Tổn thất nƣớc lớn khi rãnh dài
Hình 5.1: Mô hình các đường viền thấm khi tưới rãnh
a- Đất nặng,
b- Đất trung bình,
c- Đất nhẹ
* Biện pháp kỹ thuật áp dụng
Tháo nƣớc vào các rãnh khoảng 1/3 – 2/3 luống, sau đó thì tháo cạn.
- Cách bố trí rãnh: Phụ thuộc vào địa hình, loại đất, các kiểu tƣới rãnh
+ Dựa vào địa hình:
Địa hình bằng phẳng, ít dốc hƣớng của rãnh bố trí theo hƣớng dốc
Địa hình dốc, không bằng phẳng hƣớng của rãnh tƣới bố trí xiên góc
nhọn theo đƣờng đồng mức.
+ Dựa vào đất đai:
Các loại đất khác nhau, bố trí khoảng cách rãnh khác nhau. Nhìn chung:
Đất thịt nhẹ rãnh ngắn, đất thịt nặng rãnh dài. Chiều dài rãnh tƣới phải tuỳ theo
100
độ dốc mặt ruộng mà quyết định để đảm bảo ở đầu và cuối rãnh không chênh
lệch nhau quá 5cm,
Loại đất
Kích thƣớc rãnh
dài (m) rộng (cm) sâu (cm)
Đất nhẹ, dốc nhiều 40-80 20-25 8-10
Đất thịt nhẹ và TB, ít dốc 80-200 30-40 12-20
* Kích thước của rãnh tưới được minh hoạ qua sơ đồ 5.2 sau:
Hình 5.2: Kích thước của luống tưới
bl: Chiều rộng của luống đậu, lạc
al: khoảng cách giữa hai rãnh tƣới,
br: chiều rộng của đáy rãnh,
hr độ sâu rãnh luống
* Phương pháp tưới dải:
Tƣới dải là tạo nên một lớp nƣớc mỏng 5-6 cm chảy men theo độ dốc mặt
đất và thấm dần vào đất.
Tƣới dải đƣợc áp dụng dụng phổ biến với cây trồng hàng hẹp, gieo vãi
(đay, vừng, lạc, đỗ)
- Ưu điểm:
+ Khắc phục đƣợc nhiều nhƣợc điểm của tƣới ngập
101
+ Tốn ít nƣớc, hiện tƣợng gây xói mòn và phá vỡ kết cấu của đất ít hơn so
với tƣới ngập.
- Yêu cầu kỹ thuật:
- Để thực hiện đƣợc tƣới dải ruộng đậu tƣơng, lạc phải chia thành dải hẹp
hai bên có bờ cao 10-15cm, nƣớc chảy trên mặt dải, vừa chảy vừa thấm vào đất.
- Độ nghiêng của mặt ruộng thích hợp cho tƣới dải từ 0.002 - 0.02 (nếu độ
nghiêng 0.02 nuớc
chảy mạnh gây xói mòn đất)
* Phương pháp tưới phun mưa
- Khái niệm:
Là phƣơng pháp tƣới sử dụng một hệ thống thiết bị có áp để phân phối
nƣớc trên mặt đất dƣới dạng hạt mƣa.
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên Thế giới
- Ưu điểm
+ Không cần san phẳng mặt ruộng và có thể tƣới cho bất kỳ loại địa hình
nào (cao, thấp, gồ ghề...)
+ Có thể tạo ra đƣợc độ ẩm đồng đều trong đất, mức tƣới đảm bảo chính
xác, tiết kiệm đƣợc nƣớc tƣới.
+ Tốc độ thấm nƣớc nhỏ, với một cƣờng độ mƣa thích hợp, kết cấu đất
không bị phá vỡ, mặt đất không bị kết váng.
+ Không khí trên mặt đất mát mẻ, có lợi cho sinh trƣởng của cây trồng
+ Tiết kiệm đƣợc nhân lực, nhất là trong diều kiện tự động hoá
+ Kết hợp giữa công tác tƣới với các công tác khác trên đồng ruộng
Ví dụ: Kết hợp giữa tƣới, bón phân, phòng trừ sâu bệnh rất có hiệu quả
- Hạn chế:
+ Cần phải có vốn đầu tƣ ban đầu khá cao
+ Chi phí quản lý cao, tốn năng lƣợng, và đòi hỏi kỹ thuật sử dụng cao
+ Kỹ thuật tƣới phun mƣa phụ thuộc vào hƣớng gió và tốc độ gió, do đó
những nơi thƣờng xuyên có tốc độ gió lớn thì không chọn phƣơng pháp này
102
- Cường độ phun (I):
Là lớp nƣớc đƣợc phun ra từ thiết bị phun (mm) trong 1 đơn vị thời gian
(phút). Các loại đất khác nhau yêu cầu cƣờng độ mƣa thích hợp khác nhau
Ví dụ :
Đất thịt nhẹ 0.3-0.8 mm/phút
Đất thịt trung bình 0.2-0.3 mm/phút
Đất thịt nặng 0.1-0.2 mm/phút
- Thời gian tưới:
Thời gian để phun hết tiêu chuẩn tƣới (W) ở mỗi vị trí máy đứng phun.
Thời gian tƣới phụ thuộc vào cƣờng độ phun, đƣờng kính giọt mƣa, loại đất và
cây trồng.
Hình 5.3. Tưới phun mưa cho ruộng lạc mới mọc mầm
103
Hình 5.4. Tưới phun mưa cho ruộng lạc trồng trên đất gò đồi
Hình 5.5. Máy bơm và vòi phun
104
Hình 5.6. Một hệ thống dàn tưới phun mưa
3.3. Xác định lƣợng nƣớc cần tƣới, tiêu và chuẩn bị các nguồn lực thực hiện
3.3.1. Xác định lượng nước cần tưới
* Xác định tổng lƣợng nƣớc cần tƣới:
Là lượng nước cung cấp bổ sung vào trong đất cho cây đậu tương, lạc
trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển để đạt được một kế hoạch năng suất
nào đó.
Muốn xác định đƣợc tổng lƣợng nƣớc cần tƣới cho cây trồng phải nắm
đƣợc nhu cầu nƣớc của cây qua các thời kỳ sinh trƣởng, điều kiện thời tiết khí
hậu, lƣợng nƣớc (độ ẩm) có sẵn trong đất.
* Tiêu chuẩn (lƣợng) tƣới mỗi lần:
Phụ thuộc nhu cầu cần nƣớc của cây ở giai đoạn đó, lƣợng nƣớc có sẵn
trong đất và điều kiện thời tiết khí hậu. Nếu đất khô, cây thiếu nƣớc thì tƣới
nhiều và ngƣợc lại.
3.3.2. Chuẩn bị các nguồn lực để tưới, tiêu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_cham_soc_dau_lac.pdf