Cơsởsản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụthuộc diện chịu thuếtiêu thụ đặc biệt
phải đăng ký nộp thuếvới cơquan thuếnơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng
ký thuếvà hướng dẫn của cơquan thuế.
Thời hạn đăng ký thuếchậm nhất là 10 ngày, kểtừngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thề, phá sản, thay đổi ngành
nghềkinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơsởsản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ
quan thuếchậm nhất là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giáo trình Bài 7: thuế tiêu thụ đặc biệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh
hàng hóa dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính theo mức
thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc kê khai.
- Riêng đối với mặt hàng rượu sản xuất trong nước và giao cho đại lý là đại lý chỉ
hưởng hoa hồng, thực tế đại lý chưa bán được thì cơ sở sản xuất rượu tạm thời chưa phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số lượng này.
Căn cứ để xác định số hàng đã giao cho đại lý nhưng chưa bán, chưa phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt là bản kê khai từng tháng số hàng gửi đại lý bán chưa bán được, có kiểm
tra xác nhận cuả cơ quan thuế quản lý cơ sở đại lý và cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất
rượu. Khi lập tờ khai thuế hàng tháng, cơ sở căn cứ vào bảng kê này để kê khai số rượu
thực tế đã bán và số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Ðối với số lượng rượu do cơ sở sản xuất giao cho các chi nhánh trực thuộc cơ sở
sản xuất bán nhưng chưa bán được, việc kê khai xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
cũng áp dụng như rượu bán qua đại lý hưởng hoa hồng nói trên.
3. Nộp thuế:
Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo
nộp thuế của cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá
ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nọỹp thuóỳ theo từng lần
nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa
nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
4. Quyết toán thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải
thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm
dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở phải nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà
nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được
trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành
nghề kinh doanh, cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gởi báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản và phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào ngân
sách nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa
thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định của
luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Hoàn thuế:
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa chởu thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế tiêu
thụ đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu.
. Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp
thừa.
. Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Bộ tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo quy
định của pháp luật.
6. Quản lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt:
6.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ky,ự kê khai, nộp thuế theo
đúng quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo
đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo mà đối tượng nộp thuế
chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt do nộp chậm thuế.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế
để bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
- Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài
liệu khác có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung
cấp theo chế độ quy định.
6.2 Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế vi phạm luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý như sau:
- Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký; kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế, chế độ kế toán và lưu giữ hóa đơn, chứng từ thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm
mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử
phạt về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải
nộp phạt bằng 0, 1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
- Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế chính và tùy theo tính
chất mức độ vi phạm, còn bị phạt tiền từ 1 - 5 lần số tiền thuế gian lận; trốn thuế với số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành
vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
- Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử phạt hành chính về
thuế thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp sau:
* Trích tiền gởi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc để nộp thuế, nộp phạt.
* Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản
tiền gởi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết
định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thu
nợ.
* Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
* Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền
phạt còn thiếu.
6.3 Giải quyết khiếu nại về thuế:
* Cơ quan thuế nhận được khiếu nại về thuế phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại.
* Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài
liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
* Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho đối tượng
nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan thuế cấp
trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có
trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở
về trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường
hợp đối tượng nộp thuế không đăng ký kê khai nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế,
tiền phạt kể từ khi đối tượng nộp thuế bắt đầu hoạt động.
* Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế
của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.
Quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết định
cuối cùng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_7_.pdf