Mục đích
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại.
Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây
chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút hoặc mất khả năng lao động hoặc
gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm
việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất,
tăng năng suất lao động. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao
động, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người
lao động.
72 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình An toàn lao động - Chu Văn Cung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên mà phải đứng về một bên. Các van khí có thể mở vặn vào - ra dễ
dàng, khi gặp những van chặt quá phải cẩn thận khi mở hoặc phải trả lại như máy
sản xuất để xử lý. Các bình chứa khí như ôxy thường là không gây cháy, nhưng khi
tiếp xúc các chất như dầu mỡ, thì chúng có thể bắt lửa và gây cháy nổ.
Các bình chứa khí có thể phát lửa do sự ma sát khi đóng mở van. Vì thế tránh
không cho dầu mỡ rơi dính vào các bình chứa khí như ôxy; khi thao tác mở máy
phải làm nhẹ nhàng, nên tránh va đập khi vận hành, di chuyển,... tránh gây nên ma
sát mạnh có phát tia lửa...
Không nên để nhiều bình khí ôxy (>10 bình) cùng nhiều công nhân trong 1
phân xưởng. Khi có hiện tượng cháy quặt lại của ngọn lửa, thì lập tức phải khoá các
van khí lại (van axêtylen và van ôxy). Nung nóng các bình C2H2 nguy hiểm hơn
bình ôxy vì khi T = 560C, độ hoà tan của axêtylen vào axetôn (CH3COCH3) giảm đi
đột ngột. Axêtylen sẽ biến đổi từ dạng hoà tan trong axêtôn sang dạng khí axêtylen.
Lúc này áp suất có thể tăng lên 11,2 lần khi ở 200C - 1000C.
Khi có hoả hoạn thì nhất thiết phải chuyển các bình axêtylen đi trước. Khi vận
hành trong thời gian dài, bọt xốp trong bình axêtylen có thể bị nhỏ vụn và nén chặt
lại. Làm cho lượng khí axêtylen tràn lên phía trên, rất nguy hiểm khi có hiện tượng
cháy quặt lại của ngọn lửa.
Áp suất trong bình axêtylen :
ToC -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40
P at 13,4 14 15 16 18 19 21,5 23,5 26 30
Khi hàn cần để lại một ít khí axêtylen để không khí không vào bình được có
thể gây nổ và để bảo vệ lớp bọt xốp cùng axêtôn:
Lượng khí để lại có thể kiểm tra qua đồng hồ :
ToC 0 0-15 15-25 23-35
P kG/mm2 0,5 1,0 2,0 3,0
Khi vận chuyển tránh va chạm mạnh, phải làm hết sức nhẹ nhàng, Không xếp
chung các bình chứa khí lẫn với bình không có khí. Không cho phép mang vác các
49
bình trên vai, trên lưng mà phải dùng xe đẩy hay cáng khiêng,... Cho phép lăn đẩy
các bình trong các khoảng cách ngắn khoảng 15-25m.
Kho chứa các bình khí nén phải cách xa các ngọn lửa khoảng trên 10m. Các
bình chứa bị cháy có thể gây nổ, cho nên việc trước hết cần tách các bình gây cháy
ra khỏi nơi nguy hiểm, tách chúng khỏi các bình chứa khí khác. Đây là việc làm khá
nguy hiểm, thường là do các đội chữa cháy nổ chuyên nghiệp.
Khi hàn khí cần chú ý khi bắt đầu hàn: Mở van ôxy trước để thổi bụi trong mỏ
hàn, sau đó đóng van lại và mở van C2H2 trước rồi mới mở van oxy. Khi kết thúc
hàn: thì dóng van C2H2 trước, sau đó mới đóng van ôxy.
Khi sử dụng các bình chứa khí axêtylen cần tránh va đập, phải đảm bảo vặn
chặt các van khí, không để rò khí, không để ánh mặt trời chiếu rọi lâu gây nóng
bình, không để trong kho các bình chứa axêtylen chung với các bình ôxy, khi mở
bình phải nhẹ nhàng.
Khi sử dụng bình sinh khí axêtylen (hay bình chế khí) thì khoá bảo hiểm phải
luôn luôn có đầy nước đến mức quy định, phải đặt bình cách xa nơi có ngọn lửa
trên 10 m, cần kiểm tra các van và khoá an toàn trước khi làm việc. Xem các van an
toàn, đồng hồ có làm việc bình thường không,... Sử dụng đất đèn theo đúng kích cỡ
và khối lượng đã quy định cho từng loại bình. Không dùng các chổi kim loại để làm
sạch các van, khoá, không dùng chổi đồng để gạt đá vôi ra khỏi bình vì dễ gây tia
lửa, gây cháy nổ, khi mở bình cần nhẹ nhàng, không hút thuốc khi tiếp xúc với các
bình trước khi vận hành,.. Khi đang làm việc, cần phải có người thường xuyên kiểm
tra và quan sát, không để đất đèn trong các hộp thường dễ sinh khí có thể làm cháy
kho. Các bình chứa khí thường được bảo quản nơi có tường xây bao quanh chắc
chắn.
- Kỹ thuật an toàn khi nhiệt luyện:
Khi nhiệt luyện việc đầu tiên là phải chống nóng, tránh bị bỏng do tiếp xúc
với vật đang ở nhiệt độ cao.
Chống nhiễm độc do môi trường nhiệt luyện xianua: NaCN, KCN chất hay
dung khi thấm cácbon và nitơ bằng cách chống bụi, khói, hơi độc từ môi trường làm
nguội bốc ra khi nhiệt luyện.
Cần sử dụng quạt thông gió, hút bụi, khí độc và xử lý chúng. Rửa sạch sẽ các
buồng xianua hoá bằng cồn tinh luyện vì nhiễm xianua có thể gây tử vong. Các bể
dầu, nước tôi phải có rào chắn, phải kiểm tra nhiệt độ để phòng cháy do nhiệt độ
cao vì dầu tự bốc cháy ở nhiệt độ T = 1700C.
50
BÀI 2: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
Khái niệm: Điện là nguồn năng lượng cơ bản trong các công xưởng, xí nghiệp,
từ nông thôn đến thành thị. Số người tiếp xúc với điện ngày càng nhiều. Thiếu các
hiểu biết về an toàn điện không tuân theo các quy tắc về an toàn điện có thể gây ra tai
nạn. Vì vậy vấn đề an toàn điện đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng
của công tác bảo hộ lao động.
1. Tác dụng của dòng điện
Khi bị chạm điện sẽ có dòng điện đi qua cơ thể người (điện giật). Dòng điện
qua cơ thể người gây ra tác động về nhiệt, điện phân, tác động sinh lý và những tác
động nguy hiểm khác. Các tác động này xảy ra rất nhanh và tuỳ theo mức độ tác
động mà có thể gây những nguy hiểm như:
1.1. Tác động sinh lý
Kích thích tổ chức của tế bào kèm theo sự co giật của cơ bắp, đặc biệt là cơ
phổi, cơ tim, có thể làm ngừng trệ cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn và gây chết
người.
1.2. Gây tổn thương cơ thể sống
Trường hợp bị điện giật chưa tới mức chết người nhưng có thể gây tổn thương
cho nhiều cơ quan trong cơ thể đặc biệt là hệ thần kinh, hệ tuần hoàn như làm rối
loạn chức năng của các hệ, giảm sút trí nhớ, tê liệt một phần hệ thần kinh, ảnh
hưởng cơ quan tạo máu,
Trường hợp chạm phải điện áp cao sẽ bị chết ngay tức khắc và có thể bị chết
do cả tác động kích thích của dòng điện kết hợp với tác động cơ học gây chấn
thương như bị ngã, rơi từ trên cao xuống.
2. Nguyên nhân tai nạn điện
2.1. Khái niệm về điện áp an toàn và trị số điện áp an toàn
Trị số điện áp an toàn đối với người đựơc qui định theo tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 4756 – 89) như sau:
- Điện áp xoay chiều 42V.
- Điện áp một chiều 110V.
2.2. Tác động của dòng điện đối với cơ thể con người.
- Điện giật: Là tai nạn nguy hiểm nhất do dòng điện gây ra. Trong thời gian từ
4- 6 phút nạn nhân có thể tử vong
+ Tia hồ quang điện: Gây thương tích ngoài da như bỏng, cháy có khi gây
phá hoại cả phần mền như gân, cơ.
+ Dòng điện truyền qua cơ thể con người gây tác động.
- Nhiệt: đốt cháy cơ thể, mạch máu, cơ, tim, não.
- Điện phân: phân huỷ các chất lỏng trong cơ thể, phá vỡ thành mạch máu và
các mô.
- Sinh học: gây co giật cơ thể đặc biệt là cơ tim, phổi,ngừng hoạt động của
cơ quan hô hấp và tuần hoàn. Nếu truyền qua não sẽ phá huỷ trực tiếp hệ thần kinh
trung ương.
51
3. Nguyên nhân và biện pháp đề phòng tai nạn điện.
3.1. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện.
3.1.1. Do bất cẩn
- Do người lao động không tuân thủ nghiêm túc các quy trình đóng cắt điện.
Đóng hoặc cắt điện mà không kiểm tra kỹ những mối liên quan đến mạch điện sẽ
được thao tác: đóng điện khi có bộ phận đang thao tác trong mạng mà không được
báo trước. Ngắt điện đột ngột làm người thi công không chuẩn bị trước phương pháp
đề phòng tai nạn cũng như các thao tác sản xuất thích hợp.
- Người lao động chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật an toàn
- Thiếu hoặc không sử dụng đúng các dụng cụ bảo hộ lao động như: ủng, găng
tay cách điện, thảm cao su, giá cách điện.
3.1.2. Do sự thiếu hiểu biết của người lao động
- Chưa được huấn luyện đầy đủ về an toàn điện.
- Sử dụng không đúng các dụng cụ nối điện thế trong các phòng bị ẩm ướt
3.1.3. Do sử dụng thiết bị điện không an toàn
- Sự hư hỏng của thiết bị, dây dẫn điện và các thiết bị mở máy.
- Thiếu các thiết bị và cầu chì bảo vệ hoặc có nhưng không đáp ứng yêu cầu.
- Thiết bị điện sử dụng không phù hợp với điều kiện sản xuất.
- Do hệ thống điện và các hệ thống đảm bảo an toàn hoạt động thiếu đồng bộ.
3.1.4. Do quá trình tổ chức thi công và thiết kế
- Do không ngắt điện trong dây cáp ngầm nên khi thi công máy đào va chạm
vào dây cáp.
- Trong quá trình thi công hàn, dây điện được trải ngay trên mặt sàn do vị trí
của máy hàn và thiết bị hàn không cố định. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dưới tác
động của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn (gọi là tia lửa hàn) có thể
gây cháy dây điện dẫn đến tai nạn.
- Bố trí không đầy đủ các vật che chắn, rào lưới ngăn ngừa việc tiếp xúc bất
ngờ với bộ phận dẫn điện, dây dãn điện của các trang thiết bị.
- Nhiều tòa nhà khi thiết kế không tính hết nhu cầu sử dụng thiết bị điện của
người dân dẫn đến quá tải, chập cháy
- Người thiết kế chỉ lưu ý đến phần tiếp đất, chống sét bằng thu lôi chứ không
lưu ý đến hệ thống nối đất an toàn cho các thiết bị điện sử dụng trong nhà.
3.1.5. Do môi trường làm việc không an toàn
- Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước.
Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng có môi trường không khí tương đối
khô. Độ ẩm tương đối của không khí không quá 75% khi nhiệt độ từ 5 ~ 25oC. Sàn
của loại phòng này có điện trở lớn và không khí không có các loại bụi dẫn điện bay lơ
lửng.
Phòng nguy hiểm nhiều là phòng có độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ trung bình
trên 25oC. Độ ẩm tương đối có lúc nhất thời tăng đến bão hoà như các phòng hấp hơi,
phòng đang bảo dưỡng bê tông bằng hơi nước nóng. Một số phòng khô, có hoặc
không có lò sưởi và trong phòng được phun ẩm nhất thời. Những phòng có nhiều bụi
52
dẫn điện như phòng nghiền than, xưởng chuốt phòng nguy hiểm còn là phòng có nhiệt
độ trên 30oC làm người lao động trong đó luôn chảy mồ hôi. Khi người có mồ hôi, khi
va chạm với điện thì mối nguy hiểm tăng gấp bội.
Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tương đối của loại
phòng này xấp xỉ 100%, mặt tường, mặt trần thường xuyên có lớp nước ngưng tụ.
Phòng thường xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện như bằng tôn dập chống trơn hoặc có
những sàn đứng thao tác bằng tôn.
3.1.6. Do sự bất cập trong tiêu chuẩn hiện hành
Do tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành có nhiều điểm lỗi
thời, nhiều đơn vị khi thi công phải lượm lặt các tiêu chuẩn
an toàn điện từ trên thế giới, gây ra tình trạng thiếu đồng bộ
và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn.
3.2. Những biện pháp phòng ngừa hay giảm bớt nguy cơ tai nạn điện
- Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị điện: Trước khi sử dụng các thiết bị điện
cần kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ. Trị số điện trở cách
điện cho phép phụ thuộc vào điện áp của mạng điện.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện: ở
những nơi có điện, điện thế nguy hiểm để đề phòng người vô tình đi vào và tiếp xúc
vào, cần phải có bao bọc bảo vệ, hàng rào bảo vệ bằng lưới, có hành lang bảo vệ
đường dây điện cao áp trên không (giới hạn bởi hai mặt đứng song song với đường
dây), có khoảng cách đến dây ngoài cùng khi không có gió.
- Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly.
- Sử dụng tín hiệu, biển báo, khóa liên động
4. Những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của dòng điện
- Đặc trưng của điện (dòng, điện trở, tần số và điện thế).
- Điện trở tiếp xúc và điện trở bên trong cơ thể
- Đường đi của dòng điện qua cơ thể , phụ thuộc vào vị trí tiếp xúc và cách
tiếp xúc.
- Thời gian tiếp xúc.
- Các điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng tới sự tiếp xúc và điện trở
Hình 2.2: Đường đi của dòng điện qua cơ thể.
53
Bảng điện trở tuỳ vào trường hợp tiếp xúc.
Cách tiếp xúc Điện trở (Ω)
Kh
ô
Ẩm ướt
Chạm ngón tay 40,000 -
100,000
4,000 -
15,000 Bàn tay nắm dây 5,0 -
50,000
3,0 - 6,000
Cắm chặt ngón
cái
1 , -
30,000
2,000 - 5,000
tay giữ kìm 5,0 -
10,000
1,000 - 3,000
Chạm cả bàn tay 3,0 - 8,000 1,000 - 2,000
Xung quanh tay 1,000 - 3,000 500 - 1,500
Vậy chúng ta thấy rằng điện trở là 1 vấn đề rất quan trọng → cần tìm mọi
cách để tăng điện trở khi thao tác với điện -> dùng các đồ bảo hộ và dụng cụ cách
điện, và giam thiểu thời gian bị giật của nạn nhân bằng mọi cách.
5. Các biện pháp phòng ngừa điện giật
Hình 2.3: Thiết bị không còn tính năng an toàn
Hình 2.4: Sử dụng thiết bị không đúng chủng loại
54
Hình 2.5: Sử dụng thiết bị thiếu an toàn
Một số điểm cần chú ý:
< Dòng điện sẽ không chạy trừ khi nó có 1 đường dẫn khép kín cho nó trở lại
nguồn phát (Pin, máy biến áp..) -> Luôn dùng đồ bảo h.
< Dòng điện chạy được qua các vật thể sống và các vật dẫn điện khác (nước,
kim loại, đất,...thậm trí cả bê tông ) -> Không được chủ quan.
< Mặc dù chỉ có điện áp 1 chỗ không có dòng chạy qua nhưng nó cũng tương
tự như áp suất nước trong ống dẫn đứng (không có nước chảy qua) nhưng nó
luôn tiềm ẩn mối nguy hiểm rất cao -> Không lại gần nơi không được phép.
< Không bao giờ làm việc 1 mình ở những khu vực nguy hiểm
BÀI 3: KỸ THUẬT AN TOÀN THIẾT BỊ NÂNG HẠ
VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
1. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ
1.1. Khái niệm và nguyên nhân tai nạn.
* Khái niệm về thiết bị nâng hạ
Máy nâng hạ là thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ sức lao động cho
con người. Theo TCVN 4244-86 về quy phạm an toàn thì thiết bị nâng hạ bao gồm
những thiết bị sau: Máy trục, xe tời chạy trên đường ray ở trên cao, pa lăng điện, thủ
công, tời điện, tời thủ công, máy nâng.
+ Máy trục: là những thiết bị nâng hoạt động theo chu kỳ dùng để nâng,
chuyển tải (được giữ bằng móc hoặc các bộ phận mang tải khác nhau) trong không
gian. Có nhiều loại máy trục khác nhau như: Máy trục kiểu cần, máy trục kiểu cầu,
máy trục kiểu đường cáp.
+ Xe tời chạy trên đường ray ở trên cao.
+ Pa lăng: là thiết bị nâng được treo vào kết cấu cố định hoặc treo vào xe con.
Pa lăng dẫn động bằng điện gọi là Palăng điện, Palăng có dẫn động bằng tay gọi là
Palăng thủ công.
+ Tời: là thiết bị nâng dùng để nâng hạ và kéo tải.
+ Máy nâng: là máy có bộ phận mang tải được nâng hạ theo khung dẫn hướng.
Máy nâng dùng nâng những vật có khối lượng lớn, cồng kềnh nên dễ gây nguy hiểm.
+ Máy trục dạng cầu: Cầu trục, cẩu trục, ở các loại thiết bị này, ngoài chuyển
động nâng hạ vật, còn có các chuyển động tịnh tiến ngang và dọc để di chuyển vật
nâng đến vị trí yêu cầu..
55
* Nguyên nhân tai nạn.
Hình 2.6: Một số loại cẩu trục
Trong quá trình nâng hạ, các thiết bị nâng thường gây nên các sự cố sau:
+ Rơi tải trọng: Do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, móc buộc
tải. Do công nhân lái khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật xung
quanh. Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mô
men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo
+ Sập cần: là sự cố thường xảy ra và gây chết người do nối cáp không đúng
kỹ thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp.
+ Đổ cầu: là do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định (đất lún, góc
nghiêng quá quy định), cầu quá tải hoặc vướng vào các vật xung quanh, dùng cầu
để nhổ cây hay kết cấu chôn sâu
+ Tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện,
hay bị phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện
1.2. Các biện pháp an toàn
a. Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng
* Cáp: cáp là chi tiết quan trọng trong máy trục. Vì vậy khi chọn cáp cần chú ý:
- Cáp sử dụng phải có khả năng chịu lực phù hợp với lực tác dụng lên cáp.
- Cáp phải có cấu tạo phù hợp với tính năng sử dụng.
- Cáp phải có đủ chiều dài cần thiết. Đối với cáp dùng để buộc thì phải đảm
bảo góc tạo thành giữa các nhánh cáp không lớn hơn 900. Đối với cáp sử dụng ở các
cơ cấu nâng, hạ tải thì cáp phải có độ dài sao cho khi tải hoặc cần ở vị trí thấp nhất
thì trên tang cuộn cáp vẫn còn lại một số vòng dự trữ cần thiết phụ thuộc vào cách cố
định đầu cáp.
- Sau một thời gian sử dụng, cáp sẽ bị mòn do ma sát, rỉ, gãy, đứt các sợi do bị
cuốn vào tang và qua ròng rọc, hiện tượng đó phát triển dần đến khi quá tải bị đứt.
Ngoài ra sợi cáp còn bị thắt nút, bị kẹt do đó cần phải kiểm tra tình trạng dây cáp
thường xuyên để cần thiết loại bỏ khi thấy không đảm bảo an toàn.
56
* Xích: Xích dùng trong máy nâng thường là loại xích lá và xích hàn. Khi
chọn xích có khả năng phù hợp với lực tác dụng lên dây. Khi mắt xích đã mòn quá
10% kích thước ban đầu thì phải thay xích.
* Tang và ròng rọc:
Tang dùng cuộn cáp hay cuộn xích. Cần phải bảo đảm đúng đường kính yêu
cầu và có cấu tạo phù hợp với yêu cầu làm việc. Khi bị rạn nứt cần phải thay thế.
Ròng rọc dùng thay đổi hướng chuyển động của cáp hay xích để làm lợi về
lực hay tốc độ. Ròng rọc cũng cần phải đảm bảo đường kính puli theo yêu cầu, có
cấu tạo phù hợp với chế độ làm việc. Khi bị rạn, hay mòn sâu quá 0,5mm đường
kính cáp cần phải thay thế.
* Phanh: Được sử dụng ở tất cả các loại máy trục và ở hầu hết các cơ cấu của
chúng. Tác dụng của phanh là dùng để ngừng chuyển động của một cơ cấu nào đó
hoặc thay đổi tốc độ của nó.
Theo nguyên tắc hoạt động, phanh được chia ra hai loại: Phanh thường đóng
và phanh thường mở. Theo cấu tạo, phanh được chia thành các loại như: phanh má,
phanh đai, phanh đĩa, phanh côn.
Cần phải loại bỏ phanh trong các trường hợp sau: Khi má phanh mòn không
đều, má phanh mở không đều, má mòn tới đinh vít giữ má phanh, bánh phanh bị
mòn sâu quá 1mm, phanh có vết rạn nứt, độ hở của má phanh và bánh phanh lớn hơn
0,5mm khi đường kính bánh phanh 150200 mm và lớn hơn 1-2mm khi đường kính
phanh 300mm, bánh phanh bị mòn từ 30% trở lên, độ dày của má phanh mòn quá
50%.
b. Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt, vận hành và sửa chữa thiết bị nâng
* Yêu cầu về an toàn khi lắp đặt:
Yêu cầu chung:
- Phải lắp đặt thiết bị nâng ở vị trí tránh được sự cần thiết phải kéo lê tải trước
khi nâng và có thể nâng tải cao hơn chướng ngại vật 0,5m.
- Nếu là thiết bị nâng dùng nam châm điện để mang tải, thì cấm đặt chung làm
việc trên nhà, trên các công trình thiết bị.
- Đối với cầu trục, khoảng cách từ phần cao nhất của cầu trục và phần thấp
nhất các kết cấu ở trên phải lớn hơn 1800mm. Khoảng cách từ mặt đất, mặt sàn thao
tác đến phần thấp nhất của cầu trục phải lớn hơn 200mm. Khoảng cách theo phương
nằm ngang từ điểm biên của máy đến các dầm xưởng hay chi tiết của kết cấu xưởng
không nhỏ hơn 60mm.
- Khoảng cách theo phương nằm ngang từ máy trục di chuyển theo phương
đường ray đến các kết cấu xung quanh, ở độ cao 700mm, ở độ cao >2m
phải >400mm.
- Những máy trục đứng làm việc cạnh nhau, đặt cách xa nhau một khoảng
cách lớn hơn tổng tầm với lớn nhất của chúng và bảo đảm khi làm việc không va đập
vào nhau.
- Những máy trục lắp gần hào hố phải đảm bảo khoảng cách từ điểm tựa gần
nhất của máy trục đến miệng hào phải lớn hơn giá trị trên bảng IV.4:
57
Bảng IV.4: Khoảng cách tối thiểu từ điểm tựa gần nhất của máy trục đến miệng hào,
hố:
Chiều sâu (m)
Khoảng cách theo loại chất đất ( m)
Đất cát và đất mùn Pha cát Pha sét Sét Đất rừng
1 1,5 1,25 1,0 1,0 1,0
2 3,0 2,4 2,0 1,5 2,0
3 4,0 3,6 3,25 1,75 2,5
4 5,0 4,4 4,0 3,0 3,0
5 6,0 5,3 4,75 3,5 3,5
Yêu cầu khi vận hành:
- Trước khi vận hành, cần phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của các cơ cấu
và chi tiết quan trọng. Nếu phát hiện có hư hỏng phải khắc phục xong mới đưa vào
sử dụng.
- Phát tín hiệu cho những người xung quanh biết trước khi cho cơ cấu hoạt
động.
- Tải được nâng không được lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng. Tải phải được
giữ chắc chắn, không bị rơi, trượt trong quá trình nâng chuyển tải.
- Cấm để người đứng trên tải khi nâng chuyển hoặc dùng người để cân bằng
tải.
- Tải phải nâng cao hơn các chướng ngại vật ít nhất 500mm.
- Cấm đưa tải qua đầu người.
- Không được vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị nâng, khi nhà
máy chế tạo không quy định trong hồ sơ kỹ thuật.
- Chỉ được phép đón và điều chỉnh tải ở cách bề mặt người móc tải đứng một
khoảng cách không lớn hơn 200mm và ở độ cao không lớn hơn 1m tính từ mặt sàn
công nhân đứng.
- Tải phải được hạ xuống ở nơi quy định, đảm bảo sao cho tải không bị đổ,
trượt, rơi. Các bộ phận giữ tải chỉ được phép tháo ra khi tải đã ở tình trạng ổn định.
- Cấm dùng thiết bị nâng để tháo dây đang bị đè nặng.
- Khi xếp dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải tiến hành sao cho không làm
mất ổn định của phương tiện.
- Cấm kéo hoặc đẩy tải khi đang treo.
- Đảm bảo an toàn điện như nối đất hoặc nối “không” để đề phòng điện chạm
vỏ.
Yêu cầu khi sửa chữa: Công tác sửa chữa được chia ra 4 loại sau:
- Bảo quản trong từng ca làm việc: Phải xem xét tình trạng thiết bị, các sơ đồ
điện theo quy định. Thời gian kiểm tra khoảng 15 - 20 phút.
- Kiểm tra định kỳ theo quy phạm.
- Sửa chữa nhỏ, chủ yếu để sửa các chi tiết dễ bị ăn mòn và hư hỏng hoặc thay
thế định kỳ các chi tiết có thời gian sử dụng nhất định.
58
- Sửa chữa toàn bộ (đại tu).
c. Khám nghiệm thiết bị nâng:
Nội dung khám nghiệm máy nâng bao gồm bao gồm:
- Kiểm tra bên ngoài: chủ yếu dùng mắt để phát hiện các khuyết tật hư hỏng
biểu hiện bên ngoài máy trục.
- Thử không tải: Thử tất cả các cơ cấu, các thiết bị an toàn (trừ thiết bị khống
chế quá tải), các thiết bị điện, thiết bị điều khiển, chiếu sáng, thiết bị chỉ báo
- Thử tải tĩnh: nhằm mục đích kiểm tra khả năng chịu đựng của các kết cấu
thép, tình trạng làm việc của các chi tiết và cơ cấu nâng tải, nâng cần, hãm phanh
Trong máy trục có tầm với thay đổi còn phải kiểm tra tình trạng ổn định của máy.
Phương pháp thử tĩnh bằng cách treo tải bằng 125% trọng tải quy định (ở vị trí bất
lợi cho máy) trong thời gian 10 phút, ở độ cao 100-200mm đối với cần trục và từ
200-300mm cho cầu trục hoặc cần trục công xôn. Sau đó hạ tải và kiểm tra máy trục
để phát hiện các vết rạn nứt, biến dạng hoặc hư hỏng.
- Thử tải động: Bao gồm thử tải động cho cơ cấu nâng cũng như cho tất cả
các cơ cấu khác của máy trục.
Phương pháp thử tải động bằng cách cho máy trục mang tải thử bằng 110%
trọng tải và tạo ra các động lực để thử từng cơ cấu của máy trục:
+ Thử cơ cấu nâng tải: nâng tải lên độ cao 1000mm, sau đó hạ phanh đột
ngột, làm đi làm lại 3 lần sau đó kiểm tra tình trạng máy.
+ Thử cơ cấu nâng cần: Nếu trong lý lịch máy có cho phép hạ cần khi nâng tải
thì phải thử động cho cơ cấu nâng cần và tải thử lấy bằng 110% trọng tải ở tầm với
lớn nhất.
+ Thử cơ cấu quay: Đối với các máy trục có cơ cấu quay thì cho máy nâng tải
thử và cho cơ cấu quay hoạt động rồi phanh đột ngột cơ cấu quay.
+ Thử cơ cấu di chuyển: các thiết bị nâng vừa có cơ cấu di chuyển máy trục
vừa có cơ cấu di chuyển xe con thì phải thử tải trọng cho từng cơ cấu (nếu cóp chức
năng quay cho phép) bằng cách cho máy mang tải thử lên độ cao 500mm rồi cho cơ
cấu đó di chuyển, phanh đột ngột, dừng máy kiểm tra
2. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy, nổ
2.1. Khái niệm và nguyên nhân gây cháy nổ
Khái niệm: Cháy là một phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
Sự cháy có 3 dấu hiệu đặc trưng: phản ứng hóa học, có tỏa nhiệt, phát ra ánh sáng.
Nguyên nhân gây cháy, nổ:
- Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250oC, giấy 184oC, vải sợi hoá học 180oC
- Nguyên nhân cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que
diêm, dăm bào, gỗ (750- 800oC) như khi hàn hơi, hàn điện...
- Nguyên nhân cháy do ma sát (mài, máy bay rơi).
- Nguyên nhân cháy do tác dụng của hoá chất.
- Nguyên nhân cháy do sét đánh, do chập điện, do đóng cầu dao điện.
- Nguyên nhân sử dụng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các
đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy, gặp lửa hay tia lửa điện có
59
thể gây cháy, nổ
- Nguyên nhân do độ bền thiết bị không đảm bảo.
- Nguyên nhân người sản xuất thao tác không đúng quy định
* Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ
bình chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
* Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom,
đạn, mìn...).
2.2. Tác hại của cháy, nổ và biện pháp phòng chống cháy, nổ
- Tác hại của cháy, nổ.
+ Hàng năm trên thế giới cũng như nước ta xảy ra hàng ngàn vụ cháy lớn,
nhỏ. Thiệt hại về nhân mạng và tài sản do cháy gây ra vô cùng to lớn, vì vậy bất kỳ
quốc gia nào trên thế giới cũng có những quy định rất chặt chẽ về phòng cháy và
chưã cháy. Tuy vậy nhưng những đám cháy vẫn xảy ra do nhiều nguyên nhân.
Vậy làm thế nào để hạn chế một cách tối đa tác hại của các đám cháy. Điều cực
kỳ quan trọng để giải quyết vấn đề này là phải phát hiện sớm đám cháy Khi nó vừa
phát sinh để mau chóng dập tắt không cho chúng trở thành đám cháy lớn.
+ Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường áp lực lớn làm phá huỷ
nhiều thiết bị, công trình, ... xung quanh.
+ Cháy, nổ nhà máy, chợ, các nhà kho, gây thiệt hại về người và của, tài
sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân. ảnh hưởng đến an ninh trật tự
và an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách
hữu hiệu.
-. Biện pháp phòng chống cháy, nổ
Biện pháp hành chính, pháp lý.
+ Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- an_toan_lao_dong_7755.pdf