Giáo trình âm nhạc

Hiện nay có khá nhiều giáo trình, tài liệu hướng dẫn việc dạy và học âm nhạc

cho đông đảo các bạn học sinh, sinh viên nhưng đối với học viên ngành Giáo dục

Mầm non hệ Vừa làm vừa học thì chưa có giáo trình nào phù hợp. Trước tình

hình đó chúng tôi biên soạn giáo trình “Âm nhạc” nhằm cung cấp tài liệu học tập

cho học viên.

Giáo trình gồm 3 chương:

Chương 1. Nhạc lý

Giúp người học nắm được những kiến thức cơ bản nhất về nhạc lý, đủ để họ

có thể hiểu được ý nghĩa của các ký hiệu, nốt trên bản nhạc, làm sở cho việc thực

hành các kỹ năng hoạt động âm nhạc.

pdf73 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 2573 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình âm nhạc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp âm 3 chủ, 3 hạ át, 7 át của giọng Cdur, Cm, Ddur, Dm, F, G, Am, Eb, Db, F#m, Bb, Ab. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Tài liệu tham khảo 1. Trịnh Tuấn. Lý thuyết âm nhạc cơ bản. NXB Trường CĐSP NH TƯ 1986. 2. Ngô Thị Nam (chủ biên). Âm nhạc và Phương pháp giáo dục âm nhạc, tập I. Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng giáo viên, Hà Nội 1994. 3. Phạm Trọng Cầu (chủ biên). Âm nhạc phổ thông. NXB Giáo dục TP HCM, 1997. 4. Ngô Ngọc Thắng. Nhạc lý nâng cao. NXB Âm nhạc TP HCM, 1997. 58 5. Nguyễn Bạch Mai, Âm nhạc và Phương pháp giảng dạy, tài liệu giảng dạy. 2002 6. Hoàng Văn Yến (tuyển chọn) Trẻ Mầm non ca hát, NXB Âm nhạc, 2002 7. Xuân Tứ. Phương pháp dạy và học đàn phím điện tử. NXB Đại học Sư phạm 2004. 8. Mai Tuấn Sơn Âm nhạc I. Giáo trình Đào tạo giáo viên MN ĐHV 2005. 9. Ngô Thị Nam Hát (giáo trình CĐSP) NXB Đại học Sư phạm 2004. 10. Phạm Thị Hoà – Ngô thị Nam (đồng chủ biên). Giáo dục âm nhạc tập 1. NXB Đại học Sư phạm 2008. Kiến thức cơ bản 1. Hợp âm: - Các nốt trong hợp âm liên kết theo quãng 3. - Hợp âm 3 thường dùng là hợp âm 3 trưởng và hợp âm 3 thứ. - Hợp âm 7 thường dùng là hợp âm 7 trưởng thứ. - Tác dụng của hợp âm: Đệm tay trái khi độc tấu, đánh bài hát hoặc đệm hát nhằm nâng đỡ giai điệu, giọng hát, làm dày âm thanh, thêm màu sắc hòa âm... - Khi phối hòa âm hoặc đệm hát người ta thường dùng hợp âm 3 chủ, 3 hạ át, 7 át (có khi dùng thêm hợp âm 3 át, hợp âm 3 bậc VI). 2. Đảo hợp âm: - Đảo để tạo thuận lợi về thế bấm khi liên kết các hợp âm với nhau, ngoài ra đối với piano, đảo hợp âm có thể làm thay đổi màu sắc của hợp âm, tránh nhàm chán tai nghe. - Các âm trong hợp âm đảo không theo quy luật quãng 3 như hợp âm gốc. Câu hỏi 1. Nêu khái niệm hợp âm, chồng âm, cho ví dụ. Gợi ý: - Khi thực hiện trên đàn, các âm thanh của hợp âm, chồng âm đều vang lên cùng một lúc (hòa âm). - Các nốt rong hợp âm liên kết có tổ chức quãng 3 (hợp âm gốc), các nốt trong chồng âm không có tổ chức (không có quy luật). 2. Thế nào là hợp âm ba, hợp âm bảy? cho ví dụ. Phân biệt sự khác nhau giữa hợp âm ba và hợp âm bảy. Gợi ý: + Hợp âm 3: có 3 âm tạo thành hai quãng 3, ngoài cùng của hợp âm là quãng 5 (hợp âm 3 còn gọi là hợp âm 5, xem ví dụ trang 51, 52,53). Các hợp âm 3 thường dùng được hình thành ở các bậc I, IV của gam gọi là hợp âm 3 chính. 59 - Hợp âm 7: có 4 âm tạo thành ba quãng 3, ngoài cùng của hợp âm là quãng 7. (xem ví dụ trang 51, 52,53). Hợp âm 7 thường dùng được hình thành ở các bậc V (át) của gam gọi là hợp âm 7 át. 3. Xác định những hợp âm ba chính của các giọng: Đô trưởng, Đô thứ, Rê trưởng, Rê thứ, Fa trưởng, La thứ. Gợi ý: + Hợp âm 3 chính là hợp âm 3 được hình thành ở các bậc I, IV. Ở giọng trưởng hợp âm 3 chính là 3 trưởng, giọng thứ thì 3 thứ: - Giọng Đô trưởng: Cdur, Fdur - Giọng Rê trưởng: Ddur, Gdur - Giọng Pha trưởng: Fdur, Bbdur - Giọng Đô thứ: Cm, Fm - Giọng Rê thứ: Dm, Gm - Giọng La thứ: Am, Dm Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ÂM NHẠC BÀI 1. SƠ LƯỢC VỀ THỂ LOẠI VÀ HÌNH THỨC ÂM NHẠC I. Thể loại âm nhạc Thể loại âm nhạc là những loại, dạng tác phẩm mang nét đặc trưng nhất định liên quan đến phương pháp biểu hiện mà khi nghe chúng ta dễ nhận biết nhờ vào đặc điểm giai điệu, tiết tấu, nhịp điệu hoặc nội dung lời ca. Mảng thanh nhạc (nhạc có lời) gồm hai thể loại lớn là ca khúc chuyên nghiệp và ca khúc dân ca. * Ca khúc chuyên nghiệp gôm các thể loại: + Hành khúc có giai điệu chắc khoẻ, tiến hành liền bậc hoặc nhảy quãng 4, 5 kèm theo tiết tấu là những nốt đơn chấm và móc kép có tính kêu gọi, hiệu triệu. Nhịp điệu 2/4 khoẻ khoắn,nhịp độ vừa phải, hợp với bước đi khi diễu hành,đi đều... như: “Bác đang cùng chúng cháu hành quân” của Huy Thục, “Hành khúc Đội TNTP” của Phong Nhã. “Đi một hai” của Đoàn Phi + Chính ca là những bài hát chính thức dùng trong các nghi lễ như quốc ca, những bài hát chính thức của các đoàn thể, thanh thiếu niên, sinh viên, phụ nữ, các lực lượng vũ trang, như các bài “Tiến quân ca” của Văn Cao, “Chào mừng Đảng Cộng sản Việt Nam” của Đỗ Minh, “Thanh niên làm theo lời Bác” của Hoàng Hà... 60 + Hợp xướng là loại hình thanh nhạc có nhiều bè, nhiều giọng biểu diễn như: “Tiếng hát dâng Đảng” của Huy Thục, “ Du kích Sông Thao” của Đỗ Nhuận, “Mái trường khát vọng” của Mai Tuấn Sơn... + Trữ tình là những tác phẩm có giai điệu phóng khoáng, mềm mại. Tiết tấu tự do dàn trải, không có âm hình cụ thể. Nhịp điệu 2/4, 3/4, nhịp độ chậm, tính chất âm áp du dương như bài “Tình ca” của Hoàng Việt, “Con kênh xanh xanh” của Ngô Huỳnh... + Hát ru là loại ca khúc được lấy âm hưởng từ làn điệu ru gốc, tính chất âm nhạc giống với thể loại nhạc trữ tình, có nhịp độ chậm, tính chất đằm thắm nhưng cũng rất tự hào trong sáng như: “Mẹ yêu con” của Nguyễn Văn Tý, “Ru con” của Đặng Hữu Phúc... + Ca khúc thiếu nhi là dạng ca khúc chuyên nghiệp cũng gồm nhiều thể loại. Tuy nhiên những ca khúc này đều có điểm chung là giai điệu đơn giản, cấu trúc ngắn gọn, tiết tấu có âm hình, giọng điệu ít dấu hóa * Ca khúc dân ca gồm nhiều thể loại: + Chèo, tuồng, chầu văn, trống quân... Bắc Bộ + Ví, dặm, lý , hò, ru... Trung Bộ + Cải lương, đờn ca tài tử... Nam Bộ Mảng khí nhạc (nhạc không lời) gồm các thể loại: Giao hưởng, Uvectuyaviết cho dàn nhạc giao hưởng biểu diễn (nhạc giao hưởng).Conxecto, Xonate, Etuyt, Preluyt... viết cho một hoặc nhóm nhạc cụ biểu diễn (thính phòng). II. Hình thức âm nhạc Mỗi tác phẩm âm nhạc dù đơn giản nhất cũng đều được cấu thành bởi các bộ phận. Bộ phận nhỏ nhất của hình thức âm nhạc (hình thức còn gọi là thể thức) là mô típ (động cơ) lớn hơn môtíp là tiết nhạc, câu nhạc, đoạn nhạc... 1. Mô típ nhạc là một tổ âm (khoảng 3 đến 5 âm) bao quanh một phách mạnh (có khi hai phách) nó là nhân tố chính, chất liệu chính để phát triển thành câu nhạc, đoạn nhạc. Thông thường mô típ xuất hiện ngay đầu câu nhạc và trong quá trình phát triển của giai điệu, mô típ có thể được nhắc lại hoặc xuất hiện những mô típ mới. Trong bài hát viết cho trẻ em, các nhạc sỹ thường sử dụng một hoặc hai mô típ (bài người lớn có khi dùng 3, 4 mô típ tuỳ vào cấu trúc, thủ pháp của tác giả).Ví dụ bài “Đôi dép” của tác giả Hoàng Kim định, mô típ nằm đầu bản nhạc: 61 mô típ 2. Tiết nhạc có khuôn khổ khoảng bốn nhịp 2/4, 2/8 hoặc hai nhịp 3/4, 4/4 . Có tiết được phân thành mô típ nhưng cũng có tiết không phân mô típ. Tiết nhạc là một bộ phận của câu nhạc, đoạn nhạc. Khi nhìn vào tác phẩm chúng ta dễ nhận thấy sự phân tiết vì cuối tiết thường có dấu lặng hoặc những nốt trường độ lớn. .Ngoài ra, để nhận biết giới hạn của tiết nhạc chúng ta cũng có thể xem phần lời ca, sau khoảng 4 nhịp thì lời ca cũng trọn 1 ý, khi hát người ta thường ngắt câu, lấy hơi nên tiết nhạc tương ứng với 1 câu hát. Ví dụ bài hát “Con chuồn chuồn” của Vũ Đình Lê”: Tiết nhạc (1câu hát) 3. Câu nhạc là một ý nhạc khá trọn vẹn khoảng 8 ô nhịp, cũng có khi câu chỉ 4 nhịp (bài hát nhà trẻ) hoặc lên đến 15, 17 nhịp. Câu nhạc thường là hai tiết (hai câu hát), có khi ba tiết (ba câu hát), hoặc không phân tiết. Cuối câu nhạc là nốt có trường độ lớn (hoặc dấu lặng), đó là những bậc chính của giọng (chủ, át) hoặc thuộc hợp âm 3 chủ, 7át. Nhìn vào bài hát (bản nhạc) chúng ta có thể phân biệt giới hạn của câu nhạc trên cơ sở số nhịp, giai điệu và lời ca.Ví dụ trong bài “Chiếc khăn tay” của Văn Tấn: Câu nhạc (gồm 2 tiết = 2 câu hát) 4. Đoạn nhạc là một tư duy âm nhạc có tính lôgíc và hoàn chỉnh, thường gồm hai câu nhạc, giữa các câu của đoạn nhạc luôn có sự đối đáp nhau. Câu một dừng ở bậc V (át) chức năng nghi vấn (đối), câu hai dừng ở bậc I (chủ) chức năng khẳng định (đáp). Có nhiều loại đoạn nhạc: Đoạn 2 câu cân phương (mỗi câu 8 nhịp), 2 câu không cân, 3 câu hoặc không phân câu. Cấu trúc đoạn nhạc có thể dùng để làm 62 một tác phẩm độc lập (bài một đoạn) hoặc một bộ phận của một tác phẩm lớn hơn nó (bài hai đoạn, ba đoạn...) Ví dụ: Đoạn nhạc gồm 2 câu: Một con vịt Nhạc và lời: Kim Duyên III. Các hình thức âm nhạc Cũng như trong văn học, các tác phẩm âm nhạc có nhiều hình thức lớn nhỏ khác nhau. Có tác phẩm đơn giản chỉ gồm 2 câu, mỗi câu 4 nhịp nhưng lại có tác phẩm đồ sộ gồm nhiều đoạn, nhiều chương, phải trình tấu trong thời gian hàng giờ. Trong phạm vi giáo trình này, chúng ta chỉ xem xét hai hình thức hay được sử dụng trong ca khúc phổ thông. 1. Hình thức một đoạn đơn là tác phẩm âm nhạc có cấu trúc một đoạn đơn gồm 2 câu cân phương (mỗi câu 8 nhịp) hoặc không cân phương. Câu 1 thường dừng ở bậc V (D, D7 hoặc d), câu 2 về bậc I (T, hoặc t). Các bài hát nhà trẻ mẫu giáo chủ yếu được viết ở hình thức này. + Đoạn 2 câu cân phương (tác phẩm) có thể vễ sơ đồ như sau: Câu 1 D7(d) Tác phẩm Câu 2 T (t) Ví dụ: - Hoà bình cho bé (Huy Trân) - Em đi qua ngã tư đường phố (Hoàng Văn Yến) - Chú bộ đội (Hoàng Hà) - Trời nắng trời mưa (Đặng Nhất Mai) 63 + Đoạn 2 câu không cân phương (câu 2 được mở rộng, bổ sung cho kết): Câu 1 D7 (d) Tác phẩm Câu 2 T (t) Ví dụ: - Cá vàng bơi (Hà Hải) - Cùng múa hát mừng xuân (Hoàng Hà) - Em đi mẫu giáo (Dương Minh Viên) Ngoài ra còn có một số bài được viết ở hình thức một đoạn đơn 3 câu hoặc không phân câu. + Đoạn 3 câu: Câu 1 D7 (hoặc T,t) Tác phẩm Câu 2 D7 (hoặc T,t) Câu 3 T(t) Ví dụ : Múa với bạn Tây Nguyên (Phạm Tuyên); Cho con (Phạm Trọng Cầu) + Đoạn không phân câu: - Cùng múa vui (Xuân Giao) - Là con mèo (Mộng Lân) 2. Hình thức hai đoạn đơn là tác phẩm có cấu trúc hai đoạn, mỗi đoạn là một đoạn đơn 2 câu. Đoạn 1 là phần trình bày, đoạn 2 phát triển từ đoạn 1(tái hiện) hoặc tương phản với đoạn 1 (không tái hiện). Kết đoạn thường về chủ ở giọng điệu chính. Câu 1 D7 Đoạn A(trình bày) Câu 2 T(t) Tác Phẩm Câu 3 D7 Đoạn B(phát triển) Câu 4 T(t) Ví dụ + Hai đoạn đơn tái hiện: - Em là hoa hồng nhỏ (Trịnh Công Sơn) - Mẹ yêu con ( Nguyễn Văn Tý) 64 - Khát vọng mùa xuân ( Mô Za) - Làng tôi (Văn Cao)... + Hai đoạn đơn không tái hiện: - Chiếc đèn ông sao (Phạm Tuyên) - Ngày đầu tiên đi học (Nguyễn Ngọc Thiện). - Em yêu trường em (Hoàng Vân) - Tiến quân ca (Văn Cao) ... Câu hỏi 1. Thế nào là thể loại âm nhạc, hình thức âm nhạc? Cho ví dụ. 2. Thế nào là hình thức một đoạn đơn? Cho ví dụ. Vẽ sơ đồ hình thức một đoạn đơn cân phương, không cân phương. 3. Thế nào là hình thức hai đoạn đơn? Cho ví dụ. Vẽ sơ đồ hình thức hai đoạn đơn. 4. Thế nào là mô típ, tiết, câu, đoạn nhạc? Cho ví dụ. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Kiến thức cơ bản 1. Phân biệt khái niệm thể loại âm nhạc, hình thức âm nhạc. Các thể loại trong thanh nhạc. 2. Bài hát nhà trẻ mẫu giáo thuộc thể loại ca khúc thiếu nhi trong đó cũng bao gồm nhiều thể loại nhỏ. 3. Các bài hát trong chương trình nhà trẻ mẫu giáo được sắp xếp theo chủ đề nhưng trong cùng một chủ đề cũng có thể gồm nhiều thể loại. 4. Nắm nội dung, cấu trúc của bài hát nhằm chủ động chọn nội dung trọng tâm cho tiết dạy, cách tiến hành dạy hát, hát nâng cao; dạy vận động, biên đạo động tác, bài vận động; tổ chức trò chơi, cách di chuyển, rung lắc xắc xô, thay đổi đội hình Câu hỏi 1. Thế nào là thể loại âm nhạc, hình thức âm nhạc? Cho ví dụ. Gợi ý: - Giai điệu, tiết tấu, nhịp điệu, tính chất âm nhạc hoặc nội dung lời ca là những yếu tố cơ bản cấu thành tác phẩm âm nhạc. Mỗi thể loại thường có đặc điểm 65 riêng, bởi vậy muốn nhận biết các thể loại chúng ta có thể nhìn bản nhạc (với người có hiểu biết âm nhạc); nghe nội dung, xem cách thể hiện tác phẩm - Hình thức âm nhạc chính là cấu trúc của tác phẩm, mỗi tác phẩm thường gồm các bộ phận: câu, đoạnMột bài hát dù ngắn gọn cũng có cấu trúc nhất định. Trước khi thực hiện bài hát (dạy hát, hát cho trẻ nghe, vận động bài hát) đều phải nghiên cứu cấu trúc tác phẩm. 2. Thế nào là hình thức một đoạn đơn? Cho ví dụ. Vẽ sơ đồ hình thức một đoạn đơn cân phương, không cân phương. Gợi ý: - Hình thức một đoạn đơn là tác phẩm có cấu trúc một đoạn đơn gồm 2 câu nhạc (có khi 3 câu), đây là hình thức đơn giản, phù hợp nhất được áp dụng trong ca khúc nhà trẻ mẫu giáo. Một số bài hát được trẻ yêu thích cũng vì có cấu trúc ngắn gọn, được viết ở hình thức đoạn đơn cân phương, dễ nhớ, dễ thuộc như: “Múa cho mẹ xem” (Xuân Giao), “Chú bộ đội” (Hoàng Hà), “Mẹ yêu không nào” (Lê Xuân Thọ), “Cháu yêu bà” (Xuân Giao), “Em đi qua ngã tư đường phố” (Hoàng Văn Yến) - Hình thức một đoạn đơn còn được sử dụng để làm một bộ phận của tác phẩm lớn hơn nó (tác phẩm 2 đoạn, 3 đoạn) - Đoạn đơn không cân phương tức đoạn gồm 2 câu dài ngắn khác nhau: “Gà trống, mèo con và cún con” (Thế Vinh), “Con gà trống” (Tân Huyền) 3. Thế nào là hình thức hai đoạn đơn? Cho ví dụ. Vẽ sơ đồ hình thức hai đoạn đơn. Gợi ý: - Hình thức 2 đoạn đơn là tác phẩm có cấu trúc 2 đoạn, mỗi đoạn là một đoạn đơn. - Thông thường giữa hai đoạn của một tác phẩm có sự đối tỷ về một số yếu tố như: âm vực đoạn 1 thấp, âm vực đoạn 2 cao; đoạn 1 có tính ngắt nẩy, khỏe khoắn thì đoạn 2 có tính liền giọng, du dương - Ngoài cách phân tích câu, có thể nhận biết đoạn thông qua âm chủ vì ở cuối đoạn bao giờ cũng là chủ âm. 4. Thế nào là mô típ, tiết, câu, đoạn nhạc? Cho ví dụ. Gợi ý: - Mô típ được coi như chất liệu chính để phát triển thành tác phẩm. Một tác phẩm có thể sử dụng nhiều mô típ khác nhau nhưng cũng có thể chỉ dùng 1 mô típ. 66 - Tiết nhạc là một ý nhạc nhỏ có khuôn khổ khoảng 4 nhịp. Trong ca khúc, tiết nhạc được coi là một câu hát (sau đó phải lấy hơi, lời ca được 1 ý), trong múa và vận động thì mỗi động tác cũng tương ứng với 1 tiết nhạc. - Câu nhạc là một ý nhạc khá hoàn chỉnh, được hình thành từ các tiết nhạc. Tùy mục đích, ý đồ của người sáng tác mà có khi kết câu là âm bậc I, III, V. - Đoạn nhạc là một tư duy âm nhạc hoàn chỉnh, có thể đứng độc lập thành một tác phẩm hoặc một bộ phận của tác phẩm lớn. Kết đoạn là chủ âm nên có cảm giác đầy đủ, ổn định, thoải mái BÀI 2. PHÂN TÍCH BÀI HÁT Khác với một số loại hình nghệ thuật, các tác phẩm âm nhạc chứa đựng rất nhiềucác yếu tố: cấu trúc, nhịp điệu, giọng điệu, thang âm, tiết tấu, giai điệu, cao độ, trường độ, âm sắc, âm vực, lời ca, thủ pháp... mỗi yếu tố lại bao hàm những khái niêm nhỏ, riêng lẻ. Để hiểu được ngôn ngữ, hình tượng trong bài hát, làm cơ sở cho việc dạy hát , nghe nhạc, vận động theo nhạc ở trường Mầm non được tốt, chung ta cần nghiên cứu một số yếu tố cơ bản ẩn chứa trong tác phẩm. I. Cấu trúc Khi chuẩn bị bài hát trước hết cần phải nghiên cứu về cấu trúc của bài (về hình thức âm nhạc). Bài hát viết cho lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo đều có cấu trúc đơn giản, phần lớn ở thể một đoạn đơn... (như trên chúng tôi đã trình bày). Tuy nhiên, để hiểu một chính xác, toàn diện cho từng bài thì chung ta cần xem xét cụ thể. Ví dụ: Sắp đến tết rồi Câu 1: mô típ 1 (nhắc lại) G7(7át) 67 tiết 1 (câu hát 1) tiết 2 (câu hát 2) Câu 2: mô típ 2 (nhắc lại) C (Chủ) tiết 3 (câu hát 3) tiết 4 (câu hát 4) Nhận xét: - Bài được viết ở giọng Cdur thể 1 đoạn đơn vuông vắn gồm hai câu không nhắc lại (a, b). Mỗi câu 8 nhịp, có hai tiết (4+4).Toàn bài sử dụng 2mô típ, câu một nhắc lại mô típ một ở đầu tiết2.Câu hai nhắc lại mô típ hai ở đầu tiết 4. - Câu 1 dừng ở nốt Son là âm chủ của hợp âm G7 (7 át ), câu 2 dừng ở nốt Đô, âm chủ của hợp âm 3 chủ Cdur. Đồng thời kết câu, kết bài (kết trọn). Giai điệu của bài tiến hành một cách bình ổn. Câu 1 có âm hình tiết tấu : mở đầu là những bước trùng. Việc nhảy quãng 4 đi xuống được nhắc lại nhiều lần (La - Mi) đã tạo cảm giác thoải mái, khoẻ khoắn cho câu hát. - Câu 2 âm hình tiết tấu: , đường nét giai điệu dưới đi lên liền bậc, ngược hướng với câu 1. Quãng chủ đạo của câu 2 là 5 Đúng (Đô - Son) càng làm cho giai điệu mạch lạc, dễ hát, dễ thuộc, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi trẻ em. * Một số dạng cấu trúc được sử dung trong bài hát Nhà trẻ mẫu giáo: + Bài một đoạn, 2 câu: Mỗi câu 4 nhịp gồm: - Lời chào buổi sáng (Nguyễn Thị Nhung) - Búp bê (Mông Lợi Chung) - Chú mèo (Chu Minh) - Lái ô tô (Đoàn Phi) - Con cò cánh trắng (Xuân Giao) Câu một 4 nhịp, câu hai 8 nhịp gồm: - Gà trống mèo con và cún con (Thế Vinh) - Làm chú bộ đội (Hoàng Long) Mỗi câu 8 nhịp gồm: 68 - Cháu yêu bà (Xuân Giao) - Một con vịt (Kim Duyên) - Vương trường mùa thu (Cao Minh Khanh) - Cho tôi đi làm mưa (Hoàng Hà) Câu một 8 nhịp, câu hai 12 nhịp gồm: - Cá vàng bơi (Hà Hải) - Cùng múa hát mừng xuân (Hoang Hà) - Em đi mẫu giáo (Dương Minh Viên) + Bài một đoạn, 3 câu: - Múa với bạn Tây Nguyên (Phạm Tuyên) - Cho con (Phạm Trọng Cầu) - Em đi chơi thuyền (Trần Kiết Tường) - Thật đáng chê (theo điệu Bắc kim thang) + Bài 2 đoạn, mỗi đoạn 2 câu: - Chiếc đèn ông sao (Phạm Tuyên) - Ngày đầu tiên đi học (Nguyễn Ngọc Thiện). - Em yêu trường em (Hoàng Vân) - Em là hoa hồng nhỏ (Trịnh Công Sơn) II. Nhịp điệu, giọng điệu 1. Nhịp điệu Trong âm nhạc, thuật ngữ nhịp điệu được hiểu là nhịp mấy? (2/4, 3/4...) và gõ, nhún nhảy như thế nào, theo điệu gì? (disco, wal...). Như chúng ta đã biết, mỗi bài hát thường được viết ở một loại nhịp có cấu tạo, tiết nhịp, chu kỳ luật động... khác nhau. Bởi vậy, khi hát chúng ta phải tạo nên một phong cách riêng cho từng loại nhịp. Sự thể hiện trọng âm bằng cách vỗ, gõ phát ra âm thanh hoặc được thể hiện bằng cơ thể như nhún nhảy, lắc lư, di chuyển cơ thể, bước đi theo tư thế nhảy múa thì gọi là điệu. - Nhịp 2/4 gồm 2 phách, mỗi phách là 1 nôt đen ( ). Phách thứ nhất mạnh, phách 2 nhẹ ( v - ), theo điệu Disco, Pop... - Nhịp 3/4 gồm 3 phách, mỗi phách là 1 nôt đen. Phách thứ nhất mạnh, phách 2, 3 nhẹ ( v - - ), theo điệu Wal, Boston... - Nhịp 4/4 gồm 4 phách, mỗi phách là 1 nôt đen. Phách thứ nhất mạnh, phách 2, 4 nhẹ, phách 3 mạnh vừa ( x - v - ), theo điệu Cha Cha Cha, Rum ba,... 69 Có khi trong một bài hát lại sử dụng hai loại nhịp (bài người lớn) nên khi trình diễn, người ta phải dùng hai loại điệu . Ví dụ: bài Tình ca Tây Bắc, Nhạc: Bùi Đức Hạnh, lời phỏng thơ Cẩm Giang). Đoạn một được viết ở nhịp 2/4, điệu Balas. Đoạn hai nhịp 3/4 , điệu Walxơ. Chúng ta có thể xem bài Thuyền và biển Nhạc: Phan Huỳnh Điểu, lời thơ: Xuân Quỳnh... 2. Giọng điệu bao hàm hai yếu tố “giọng” cao hay thấp (âm chủ) và “điệu” trong sáng hay dịu êm (điệu thức). Bởi vậy, tên giọng nói một cách đầy đủ phải bao hàm hai yếu tố âm chủ và điệu thức: giọng La trưởng, giọng La thứ... Có thể hiểu Giọng như “phần xác”, Điệu là “phần hồn” của một tác phẩm âm nhạc. Bởi vậy, khi nghe hoặc trình diễn một bài hát, chúng ta cần phải biết bài hát đó thuộc giọng điệu gì, tính chất trong sáng ngợi ca hay đằm thắm du dương. Bài hát cho trẻ mẫu giáo chủ yếu sử dụng giọng điệu Đô trưởng (Cdur), Sol trưởng (Gdur), Fa trưởng (Fdur). Một số bài dân ca hoặc ca khúc viết ở giọng điệu 5 âm có tính chất trong sáng nên khi đệm đàn, chúng ta cũng cò thể dùng các hợp âm chính theo nhạc 7 âm. III. Tiết tấu, thang âm 1. Tiết tấu Giai điệu của bài hát là sự nối tiếp của nhiều âm thanh, mỗi âm thanh gồm hai yếu tố cơ bản là cao độ và trường độ. Khi tập hợp một nhóm trường độ thì ta được một tiết tấu hay nói một cách khác tiết tấu là một tổ chức của trường độ. Ví dụ: Nhìn vào giai điệu bài “Vì sao con mèo rửa mặt” (Hoàng Long), chúng ta dễ nhận biết tiết tấu: đơn đơn đơn đen đen đơn đơn đơn đen đen tiết tấu tiết tấu (nhắc lại) Mỗi bài hát thường có một đường nét giai điệu riêng mang tính đặc trưng, bao gồm nhiều nhóm tiết tấu. Nếu nhóm tiết tấu được nhắc lại gọi là âm hình tiết tấu, không nhắc lại gọi là tiết tấu tự do. Tiết tấu đóng vai trò quan trọng trong việc 70 khắc hoạ hình tượng và góp phần tạo nên tình cảm cho tác phẩm âm nhạc. Bài hát ở độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo dùng nhiều loại tiết tấu nhưng với khuôn khổ giáo trình này, chúng tôi chỉ nêu mang tính liệt kê một số tiết tấu đơn giản hay được sử dụng nhất: 1. Tiết tấu chậm: Đọc là: đen đen đen lặng Trong bài: - Cháu yêu bà (Xuân Giao) - Con chuồn chuồn (Vũ Đình Lê) - Con gà trống (Tân Huyền) - Con chim non (Lý Trọng) - Là con mèo (Mộng Lân) - Búp bê (Mông Lợi Chung) - Cùng múa vui (Xuân Giao) 2. Tiết tấu nhanh: Đọc là: đơn đơn đơn đơn đen lặng Trong bài: - Sắp đến tết rồi (Hoàng Vân) - Lái ô tô (Đoàn Phi) - Quà mùng 8/3 (Hoàng Long) - Cháu vẫn nhớ trường Mầm non (Hoàng Văn Yến) 3. Tiết tấu hỗn hợp: Đọc là: đen đơn đơn đen lặng Trong bài: - Chú bộ đội (Hoàng Hà) - Nhớ ơn Bác (Phan Huỳnh Điểu) - Chào ngày mới (Hoàng Văn Yến) - Đôi dép (Hoàng Kim Định) - Múa với bạn Tây Nguyên (Phạm Tuyên) - Đêm pháo hoa (Phạm Tuyên) 4. Tiết tấu 2 nhanh, 2 chậm: Đọc là: đơn đơn đen đen lặng Trong bài: - Sắp đến tết rồi (Hoàng Vân) 5. Tiết tấu 2 nhanh, 1 chậm : Đọc là: đơn đơn đen 71 Trong bài: - Vườn trường mùa thu (Cao Minh Khanh) - Thật là hay (Hoàng Lân) * Ngoài ra còn có loại tiết tấu tự do : (không có âm hình) Trong bài: - Anh trăng hoà bình ( Nhạc: Hồ Bắc, Lời: Mộng Lân) - Cò lả (Dân ca đồng bằng Bắc Bộ) - Đèn xanh đèn đỏ ( Nhạc: Lương Vĩnh, ý thơ: Lê Hội) - Em đi mẫu giáo (Dương Minh Viên) 2. Thang âm Như phần trên chúng tôi đã trình bày, thang âm (hay còn gọi là gam) là chất liệu để xây dựng nên tác phẩm âm nhạc. Âm nhạc dân gian Việt Nam sử dụng nhiều loại thang âm, tuỳ vào làn điệu. Làn điệu đơn giản hoang sơ dùng thang 3 âm, 4 âm, làn điệu mang tính truyền thống, bản sắc dùng thang 5 âm. Do sự giao thoa văn hoá giữa các vùng miền, các dân tộc và sự ảnh hưởng mạnh mẽ của âm nhạc Phương Tây mà xuất hiện những làn điệu sử dụng biến âm, giai điệu được mở rộng giàu sức biểu cảm... thì dùng thang 6 âm, có làn điệu dùng gam 7 âm giống như ca khúc nhạc mới. Bài hát dùng cho độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo gồm các loại: ca khúc dân ca, ca khúc chuyên nghiệp mang âm hưởng dân ca, ca khúc chuyên nghiệp nên cũng dùng nhiều loại thang âm: Thang 3 âm: Rê - Mi - Fa Ví dụ: Búp bê (Mông Lợi Chung) Thang 4 âm: Mi - Son - La - Rê Ví dụ: Ếch ộp (Văn Chung) Thang 5 âm: Đô - Rê - Fa - Son - La Ví dụ: Đường và chân (Nhạc: Hoàng Long, Lời: Xuân Tửu) Thang 6 âm: Son - La - Xi - Đô - Rê - Mi Ví dụ: Thật đáng chê (theo điệu Bắc kim thang) Thang 7 âm: Đô - Rê - Mi - Fa - Son - La - Xi Ví dụ: Trái đất này là của chúng mình (Nhạc: Trương Quang Lục, Lời: Đình Hải) Câu hỏi 1. Hiểu thế nào là nhịp, điệu? Nêu tác dụng của việc xác định nhịp, điệu bài hát. 2. Hiểu thế nào là giọng, điệu? Nêu tác dụng của việc xác định giọng, điệu bài hát. 72 3. Kể tên các loại nhịp điệu, giọng điệu sử dụng trong bài hát Nhà trẻ mẫu giáo, cho ví dụ. 4. Nhận xét về tiết tấu, thang âm được sử dụng trong bài hát Nhà trẻ mẫu giáo, cho ví dụ. Bài tập thực hành Phân tích các bài hát: - Cháu yêu bà (Xuân Giao) - Múa với bạn Tây Nguyên (Phạm Tuyên) - Cá vàng bơi (Hà Hải) - Cùng múa hát mừng xuân (Hoàng Hà) - Em đi chơi thuyền (Trần Kiết Tường) HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Kiến thức cơ bản 1. Cấu trúc của bài hát có liên quan đến cách trình bày, cách dạy hát, cách tổ chức trò chơi và cách biên đạo động tác vận động của trẻ. Số tiết nhạc trong bài hát có liên quan đến số động tác trong bài vận động, bài múa và cách tiến hành dạy hát nâng cao cho trẻ 2. Nhịp điệu: Mỗi bài hát thường sử dụng một loại nhịp nhất định. Từ số chỉ nhịp người ta có thể xác định trọng âm, cách gõ phách, cách thể hiện nội dung tác phẩm và cũng từ đó mà chọn điệu (tiết tấu) cho phù hợp. 3. Tiết tấu là một tổ chức về trường độ (có thể 3, 4, 5, 6 nốt). Tiết tấu là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên tình cảm, đặc điểm riêng của tác phẩm. Trước khi thực hiện tác phẩm (hát, đàn)chúng ta cần nhìn vào giai điệu và nhận biết tiết tấu (âm hình tiết tấu) của bài? 4.Thang âm còn gọi là gam có thể 5, 6 hoặc 7 âm là chất liệu để xây dựng nên tác phẩm âm nhạc, bài hát nhà trẻ mẫu giáo cũng không nằm trong ngoại lệ. Những bài mang âm hưởng dân ca lấy chất liệu từ thang 5 âm dân tộc: Đô cung, Đô thương, Xon cung, Xon thươngNhững bài lấy chất liệu từ thang 7 âm Châu Âu: Đô trưởng, Xon trưởng, Pha trưởng Câu hỏi 1. Hiểu thế nào là nhịp, điệu? Nêu tác dụng của việc xác định nhịp, điệu bài hát. Gợi ý: 73 - Nhịp, điệu một trong những yếu tố quan trọng, là hơi thở, là sức sống của tác phẩm làm cuốn hút người nghe. - Các loại nhịp khác nhau tạo nên các điệu (tiết tấu) khác nhau. Bởi vậy, trước khi đàn hoặc hát một tác phẩm nào đó, người ta thường căn cứ vào loại nhịp để chọn điệu (tiết điệu) cho phù hợp. 2. Hiểu thế nào là giọng, điệu? Nêu tác dụng của việc xác định giọng, điệu bài hát. Gợi ý: - Giọng, điệu là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định tính chất, màu sắc, tình cảm cho tác phẩm âm nhạc. - Giọng của tác phẩm có thể dịch lên hoặc xuống nhưng điệu (điệu tính) là yếu tố nhất quán, mặc định (trừ khi chuyển điệu). 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgtmn0005_p1_3201.pdf
Tài liệu liên quan