Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh phổ thông

Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:

Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về

KNS và GD KNS cho HS phổ thông.

Hiểu được ND, PP GD KNS cho HS qua HĐGD

NGLL.

Có kĩ năng thiết kế hoạt động và thực hiện các

hoạt động GD KNS cho HS trong HĐGD NGLL.

Nghiêm túc, tự tin trong quá trình thực hiện GD

KNS cho HS

pdf60 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG HĐGD NGLL CHO HS PHỔ THÔNG Đà Lạt, 17/11/2010 MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:  Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và GD KNS cho HS phổ thông.  Hiểu được ND, PP GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL.  Có kĩ năng thiết kế hoạt động và thực hiện các hoạt động GD KNS cho HS trong HĐGD NGLL.  Nghiêm túc, tự tin trong quá trình thực hiện GD KNS cho HS NỘI DUNG TẬP HUẤN - Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn - Quan niệm về KNS - Mục tiêu, nguyên tắc, ND GD KNS cho HS trong trường phổ thông - Phương pháp GD KNS cho HS trong nhà trường phổ thông - GD KNS cho HS qua HĐGD NGLL - Thiết kế bài dạy HĐGD KNS qua hoạt động NGLL PHƯƠNG PHÁP TẬP HUẤN  Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo PP cùng tham gia. Có nghĩa là trong quá trình tập huấn, HV sẽ được tạo cơ hội tham gia tích cực vào các HĐ tập huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh nghiệm về KNS và GD KNS của bản thân,để thông qua đó, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của BCV, HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh được các ND tập huấn. Quan niệm về KNS Nhiệm vụ  Mỗi người hãy nêu tên một KNS mà mình biết. Có rất nhiều KNS: - KN giao tiếp - KN tự nhận thức - KN xác định giá trị - KN tự tin - KN kiềm chế cảm xúc - KN thương lượng - KN từ chối - KN ra quyết định và giải quyết v/đ - KN ứng phó với căng thẳng - KN tìm kiếm sự giúp đỡ - KN kiên định - KN đặt mục tiêu - KN tìm kiếm và xử lí thông tin - KN tư duy phê phán - KN tư duy sáng tạo - Động não Theo Thầy Cô, KNS là gì? Yêu cầu - Cá nhân suy nghĩ, ghi vào giấy A4 - Thời gian 5 phút Quan niệm về KNS Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:  WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.  UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN. I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)  UNESCO: KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày Quan niệm về Kỹ năng sống (Life skills) UNESCO: Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục  Học để biết (Learning to know): bao gồm các KN tư duy như: giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả  Học làm người (Learning to be): bao gồm các KN cá nhân như ứng phó với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin  Học để sống với người khác (learning to live together): bao gồm các KN xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông  Học để làm: (Learning to do): KN thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm Kỹ năng sống  KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.  Bản chất của KNS là KN làm chủ bản thân và KN XH cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.  KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và XH, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp Lưu ý:  Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ: - KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;.. - KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc - KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết, Lưu ý (tiếp):  Các KNS thường ko tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau  KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục. Lưu ý (tiếp):  KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc. Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ:  Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,  Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,  Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề CÁC KNS CỐT LÕI  Theo UNESCO, WHO và UNICEF, có thể xem KNS gồm các kỹ năng cốt lõi sau:  Giải quyết vấn đề  Suy nghĩ/tư duy phân tích có phê phán  Kỹ năng giao tiếp hiệu quả  Ra quyết định  Tư duy sáng tạo  Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân  Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị  Thể hiện sự cảm thông  Ứng phó với căng thẳng và cảm xúc MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG GD KNS CHO HS PHỔ THÔNG MỤC TIÊU GD KNS - Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày - Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức NGUYÊN TẮC GD KNS (Nguyên tắc 5 chữ T)  Tương tác  Trải nghiệm  Tiến trình  Thay đổi hành vi  Thời gian NGUYÊN TẮC GD KNS  Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình GD  Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành  Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV NGUYÊN TẮC GD KNS  Thay đổi hành vi: MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.  Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em. Nội dung GD KNS cho HS  Tự nhận thức  Xác định giá trị  Kiểm soát cảm xúc  Ứng phó với căng thẳng  Tìm kiếm sự hỗ trợ  Thể hiện sự tự tin Nội dung GD KNS cho HS  Giao tiếp  Lắng nghe tích cực  Thể hiện sự cảm thông  Thương lượng  Giải quyết mâu thuẫn  Hợp tác  Tư duy phê phán Nội dung GD KNS cho HS  Tư duy sáng tạo  Ra quyết định  Giải quyết vấn đề  Kiên định  Quản lí thời gian  Đảm nhận trách nhiệm  Đặt mục tiêu Thảo luận nhóm Kĩ năng giao tiếp: để giao tiếp có hiệu quả cần có và nên tránh vấn đề gì? Yêu cầu - Các nhóm tiến hành thảo luận và đại diện nhóm trình bày. - Thời gian chuẩn bị 5 phút KỸ NĂNG GIAO TIẾP  Nội dung và ý nghĩa - Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi thông tin, suy nghĩ, tình cảm giữa con người với con người. Giao tiếp là một dạng hoạt động cơ bản và quan trọng của con người. - Kĩ năng truyền và nhận thông tin là một nội dung quan trọng của KN giao tiếp. Người truyền tin phải rõ ràng, chính xác và dễ hiểu. Người nhận tin cần biết lắng nghe một cách tích cực để hiểu rõ vấn đề, khuyến khích người truyền tin và thể hiện sự tôn trọng họ. - Giao tiếp có thể bằng lời và không bằng lời, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua thư từ, điện thoại, email ... KỸ NĂNG GIAO TIẾP - Biết cảm thông, chia sẻ với người khác cũng là nội dung của KN giao tiếp. KN giao tiếp giúp cho các mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp, gần gũi hơn.  Biểu hiện hành vi của kỹ năng giao tiếp Chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, lắng nghe tích cực, cảm thông, chia sẻ, cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, ... Để quá trình giao tiếp có hiệu quả thì mỗi người cần  Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp  Tự đặt mình vào địa vị của người khác  Chăm chú lắng nghe khi đối thoại  Lựa chọn cách nói sao cho phù hợp với người nghe  Kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt ... phù hợp  Chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người khác đề học tập KỸ NĂNG GIAO TIẾP  Những điều cần tránh trong giao tiếp - Tự hào, nói về mình quá nhiều - Tranh cãi với bạn đến cùng - Nói mỉa mai, châm biếm - Tỏ vẻ ta đây, tỏ vẻ biết nhiều - Dùng những từ không hay - Lơ đãng, không chú ý vào câu chuyện KỸ NĂNG GIAO TIẾP  Đặc điểm của một người giao tiếp tốt - Tự tin, tự trọng - Biết lắng nghe tích cực - Biết thể hiện sự đồng cảm - Biểu lộ ý nghĩ, cảm xúc một cách rõ ràng - Thân thiện, gần gũi - Biết nhìn nhận, phân tích vấn đề - Cân nhắc trước khi nói - Phản hồi đúng lúc, đúng sự việc PHƯƠNG PHÁP GD KNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1. Cách tiếp cận Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. 2. Một số phương pháp dạy học tích cực( tham khảo TL). - Phương pháp dạy học nhóm - Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình - Phương pháp giải quyết vấn đề - Phương pháp đóng vai - Phương pháp trò chơi - Dạy học theo dự án ( Phương pháp dự án) 3. Một số kĩ thuật dạy học tích cực (tham khảo) Kĩ thuật chia nhóm Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:  Theo số điểm danh.  Chia theo vị trí ngồi  Chia theo độ tuổi  Theo sở thích  Theo tháng sinh  Chia theo vùng địa lý  Theo giới tính  Ngẫu nhiên  Kĩ thuật giao nhiệm vụ - Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng: + Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào? + Nhiệm vụ là gì? + Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu? + Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu? + Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì? + Sản phẩm cuối cùng cần có là gì? + Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào? - Nhiệm vụ phải phù hợp với: + Mục tiêu HĐ + Trình độ HV + Thời gian, không gian HĐ + CSVC, trang thiết bị Kĩ thuật đặt câu hỏi Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:  Liên quan đến việc thực hiện MT bài học  Ngắn gọn  Rõ ràng, dễ hiểu  Đúng lúc, đúng chỗ  Phù hợp với trình độ HS  Kích thích suy nghĩ của HS  Phù hợp với thời gian thực tế  Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.  Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính  Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc Kĩ thuật “khăn trải bàn” Kĩ thuật dạy học “Khăn trải bàn” 1 2 3 4 Kĩ thuật khăn trải bàn: - Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung quanh thành các phần theo số thành viên của nhóm. - Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh. - Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa. - Treo SP, trình bày • GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. • Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh. • HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung. • Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH” Kĩ thuật công đoạn  HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3- thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,  Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1 Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)  Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.  Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học. Kĩ thuật các mảnh ghép  Một số HS được phân thành các nhóm và được GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận tìm hiểu sâu về một vấn đề khác nhau của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A, nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo luận D,.  HS thảo luận theo nhóm các vấn đề đã được phân công  Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ. Kĩ thuật dạy học “Các mảnh ghép” 2 1 121 2 12 12 12 • Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm. • Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. • Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp. • Phân loại các ý kiến. • Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng • Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận. ĐỘNG NÃO Brainstomming Kĩ thuật “ Trình bày một phút” • Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?... • HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau. • Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.. Kĩ thuật “Chúng em biết 3” • GV nêu chủ đề cần thảo luận. • Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này. • HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp. • Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên. Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”  GV nêu chủ đề .  GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.  HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.  HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia” • HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên gia” về một chủ đề nhất định. • Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan đến chủ đề mình được phân công. • Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học • Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề. • Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm. • Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên. • Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. • Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo. Hoàn tất một nhiệm vụ  GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.  HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.  HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.  GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá Kĩ thuật “Viết tích cực” • Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.  GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HS QUA HĐGD NGLL  HĐGD NGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học văn hoá ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn và đời sống xã hội.  HĐGD NGLL là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể , nâng cao tính tích cực chủ động, năng động, sáng tạo trong hoạt động và tiếp cận đời sống xã hội.  Với vị trí và vai trò tiếp cận xã hội và giáo dục đạo đức nhân cách rất đặc trưng của HĐGD NGLL. Như vậy, HĐGD NGLL thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục KNS cho học sinh. Khả năng giáo dục KNS cho học sinh thông qua việc chuyển tải các nội dung của HĐGD NGLL bằng các hình thức, phương pháp dạy học tích cực theo định hướng tiếp cận và giáo dục KNS sẽ rất có hiệu quả trong thực tiễn giáo dục ở nhà trường. Mục tiêu giáo dục KNS cho HS trong HĐGD NGLL là :  - Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, nội dung, lợi ích của việc học tập và rèn luyện KNS trong HĐGD NGLL.  - Biết cách rèn luyện các KNS qua việc tham gia các HĐGD NGLL của lớp, của trường. Biết thực hành và vận dụng các KNS trong giao tiếp/ứng xử ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.  - Có ý thức và thái độ tích cực tham gia các HĐGD NGLL một cách chủ động, tự giác. Có ý thức rèn luyện các KNS trong các hoạt động cụ thể của HĐGD NGLL. THIẾT KẾ GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG GDKNS QUA HOẠT ĐỘNG GDNGLL Cấu trúc thiết kế hoạt động Tên hoạt động: (Số tiết) I/ Mục tiêu 1.Về kiến thức 2. Về kĩ năng 3. Về thái độ (nếu có) II/ Các KNS có liên quan - Các kĩ năng sống được giáo dục trong hoạt động. VD: KN xác định giá trị bản thân, tự tin khi tham gia III/ Các PP/KTDH tích cực được sử dụng VD: Thảo luận, giải quyết vấn đề, đóng vai... IV/ Phương tiện (Chỉ ghi tên phương tiện, ND cụ thể sẽ được trình bày cụ thể trong phần Tư liệu cuối bài soạn. VD:Hai trường hợp điển hình (để sử dụng trong HĐ 2) Phiếu giao việc cho các nhóm (để sử dụng trong HĐ 3) Cấu trúc thiết kế hoạt động (tiếp) V/ Tiến trình (4 giai đoạn) 1.Khám phá (Mở đầu) 2.Kết nối (Phát triển) HĐ 1: . HĐ 2: . 3.Thực hành/luyện tập (Luyện tập/củng cố) HĐ 3: HĐ 4 : 4. Vận dụng (Hoạt động tiếp nối) (Chú ý: Ghi rõ tên bốn giai đoạn, Mỗi giai đoạn, có thể gồm nhiều hơn một hoạt động và nên đánh số HĐ nối tiếp nhau giữa các giai đoạn) VI/ Tư liệu (Ghi rõ ND các phiếu bài tập cá nhân, phiếu giao việc cho các nhóm, các tình huống, các trường hợp điển hình,)  Các nhóm thiết kế giáo án và cử đại diện lên trình bày, nhóm khác góp ý, cùng thảo luận.  Thời gian thiết kế giáo án 30 phút, trình bày 5-10 phút.  Nhóm 1+2: chủ đề tháng 10 – thanh niên với tình bạn, tinh yêu và gia đình(k10).  Nhóm 3+4: chủ đề tháng 1- thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc(k10).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_gdkns_thong_qua_hdngll_8198.pdf