Đối với HS
Việc KT- ĐG có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp HS kịp thời biết được kết quả
học tập của mình để tự điều chỉnh hoạt động học. Cụ thể:
- Về mặt giáo dưỡng:
Việc KT- ĐG giúp HS thấy được mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của
mình, những lỗ hổng nào cần phải bổ khuyết trước khi bước vào một phần mới của
chương trình học tập.
- Về việc phát triển năng lực nhận thức: Thông qua KT-ĐG HS có điều kiện để tiến
hành các HĐ trí tuệ như: ghi nhớ, tại hiện, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức, PT
năng lực tư duy, năng lực vận dụng KT đã học vào các tình huống khác nhau.
- Về mặt giáo dục: KT- ĐG nếu được tổ chức nghiêm túc sẽ hình thành cho HS
động cơ học tập đúng đắn, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý chí vươn lên, củng cố
niềm tin vào bản thân, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan trong học
tập.
48 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo dục học - Chương V: Đánh giá kết qủa học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c của đơn vị
mình. Chế độ tập trung không có nghĩa là độc đoán, gia trưởng, xa rời quần chúng,
một mình quyết định chủ quan mà là người ra quyết định cuối cùng sau khi lắng
nghe ý kiến của quần chúng. Chế độ này đòi hỏi người CBQL phải dám làm, dám
chịu trách nhiệm, tránh tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho cấp dưới.
* Dân chủ được thể hiện ở chỗ: người CBQL biết lắng nghe và phát huy tối đa
sáng kiến của các thành viên trong tập thể. Chế độ này giúp cho người CBQL có
các thông tin đa dạng, toàn diện để cân nhắc và có quyết định đúng đắn. Chế độ
dân chủ tạo nên sức mạnh của tổ chức, tăng cường kỉ luật của tổ chức.
Dân chủ không có nghĩa là chạy theo ý kiến quần chúng, mà người CBQL
phải có lập trường, quan điểm rõ ràng, thẳng thắn, lựa chọn ý kiến đúng, có tính
xây dựng.
Tập trung dân chủ không có nghĩa là bất kì công việc gì cũng đưa ra bàn bạc,
thảo luận mà cần xác định những công việc nào cần có ý kiến tập thể, những công
việc gì thủ trưởng tự quyết định. Điều quan trọng là những quyết định của mình có
hợp lí hay không, có được dư luận đồng tình, chấp nhận hay không.
Yêu cầu thực hiện:
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ lấy ý kiến tập thể;
- Tăng cường kỉ luật, mở rộng dân chủ, đề cao và làm rõ trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm tập thể trong từng công việc.
- Thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở với phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”.
3.3. Nguyên tắc pháp chế
Tăng cường pháp chế là một đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đổi mới KT - XH,
đổi mới GD. Nó đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan QLGD, mọi chủ
thể QL phải tiến hành theo đúng qui định của pháp luật.
+ Mọi CB, GV, HS phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của
pháp luật và qui phạm của ngành trong lĩnh vực hoạt động của mình. Người vi
phạm phải được xử lý nghiêm minh.
Yêu cầu thực hiện:
95
+ Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho đối tượng quản lý để
hình thành cho họ ý thức pháp luật; tạo điều kiện cho CB, GV, HS nắm vững và
thực hiện nghiêm chỉnh những chế độ qui định của Nhà nước cũng như nội qui, qui
chếcủa ngành và đơn vị trên tinh thần “sống và làm việc theo hiến pháp và pháp
luật”.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các qui phạm
của ngành trong phạm vi đơn vị. Phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình
thực hiện để uốn nắn, sửa chữa hoặc xử lý, giữ vững trật tự kỉ cương, nền nếp trong
mọi hoạt động giáo dục.
+ Cán bộ quản lý giáo dục nhất thiết phải là người nắm vững pháp luật, các
qui phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực công tác của mình để tổ chức hoạt
động của đơn vị theo đúng pháp luật.
3.4. Nguyên tắc tính khoa học, tính thực tiễn và tính kế hoạch trong QL
* Tính khoa học :
+ Người CBQL phải nắm vững và biết vận dụng các qui luật khách quan, qui
luật giáo dục, các tri thức khoa học vào quá trình tổ chức điều hành các hoạt động,
đồng thời làm tốt công tác dự báo, phát hiện ra xu hướng phát triển giáo dục để có
những tác động, điều chỉnh phù hợp.
+ Phải am hiểu sâu sắc đối tượng quản lý; am hiểu tường tận tính chất,
nguyên tắc tổ chức các hoạt động giáo dục, các quá trình giáo dục và đặc điểm lao
động, đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng có liên quan để điều hành công việc hợp
lý, thành thạo và hiệu quả.
+ Tổ chức lao động của bản thân và tập thể một cách khoa học
* Tính cụ thể : Đối tượng của GD là những nhân cách cụ thể, phức tạp, đa
dạng. Do đó trong công tác QL đòi hỏi phải xem xét con người, sự vật một cách cụ
thể.
* Tính thực tiễn trong công tác QL đòi hỏi người quản lí phải hiểu biết đầy đủ,
tường tận tình hình thực tế trong từng thời gian, không gian khác nhau, linh hoạt,
sáng tạo sao cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
- QTGD thường diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia
cùng một lúc. Vì vậy, QLGD đòi hỏi tính kế hoạch cao.
3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Chất lượng, hiệu quả GD phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, QL GD. Ví vậy,
muốn đạt hiệu quả cao, người QL phải nắm được những thành tựu mới của KHKT,
vận dụng các PP khoa học vào quá trình QL.
96
Hiệu quả kinh tế của GD thể hiện ở chất lượng GD. Người CBQL phải biết sử
dụng những tiềm năng vật chất của địa phương, của nhà trường, sắp xếp, phân công
một cách hợp lí lao động của GV, công nhân viên sao cho mỗi cá nhân phát huy
cao độ khả năng của mình, tiết kiệm được thời gian, sức người, sức của mà chất
lượng GD không ngừng nâng cao.
3.6. Nguyên tắc kết hợp QL theo ngành và theo lãnh thổ
4. Nội dung và phương pháp quản lý nhà trường
4.1. Nội dung QLNT
* QL việc thực hiện mục tiêu GD-ĐT của nhà trường
* QL việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của nhà trường
* QL hoạt động dạy học
- Quản lí hoạt động dạy của GV :
+ QL việc thực hiện chương trình DH
+ Chỉ đạo việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp
+ Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
+ QL toàn diện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của GV (đánh giá, xếp
loại chuyên môn, nghiệp vụ của GV, sàng lọc GV).
- QL hoạt động học của HS
* QL các hoạt động GD:
- Chỉ đạo hoạt động GD đạo đức
- Chỉ đạo hoạt động GD lao động, hướng nghiệp
- Các HĐ GD ngoài giờ lên lớp
* QL cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy,
học tập và GD HS
* QL nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lí tài
chính của Nhà nước và của ngành.
* Xây dựng tập thể GV, HS và đảm bảo mối quan hệ giữa các tổ chức trong
nhà trường.
* QL việc thực hiện công tác xã hội hoá GD ở địa phương.
4.2. Phương pháp quản lí
* Khái niệm: Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được các
mục tiêu quản lý đã đề ra.
a. PP tổ chức - hành chính:
97
- Khái niệm: là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể QLGD đên đối tượng
QLGD thông qua các mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định QL có tính bắt buộc nhằm thực
hiện các mục tiêu, kế hoạch quản lý đã đề.
PP này giúp cho người CBQL xây dựng, kiện toàn được bộ máy quản lí lãnh
đạo. Nó qui định chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong hệ
thống QL.
PP này giúp cho người CBQL dễ điều hành CB, GV, CNV của mình (theo các
quyết định, chỉ thị...) và dễ dàng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của người thừa
hành. Đồng thời nó giúp cho người CBQL chỉ đạo tập thể của mình thực hiện đúng
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, NN.
PP TC-HC thể hiện tính tập trung trong công tác QL. Các mệnh lệnh, quyết
định ở đây mang tính chất trực tiếp, cụ thể, có thời hạn, có địa chỉ người thừa hành.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng PP này dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, mệnh lệnh
b. Phương pháp tâm lý - xã hội:
*Khái niệm: Là những cách thức tác động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm
của con người trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự giác, nhiệt tình hoạt động của
họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, đạt mục tiêu phát triển giáo dục đã đề ra.
Để sử dụng PP này có hiệu quả, cần lưu ý :
+ Người CBQL phải hiểu được tâm tư, nguyện vọng của những người khác,
biết lắng nghe, tin tưởng, củng cố lòng tin của họ. Chân thành, tôn trọng, quan tâm
đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCC.
+ Biết lựa chọn đội ngũ cốt cán, Biết uỷ quyền hợp lý;
+ Bản thân người CBQL phải có uy tín, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng,
mẫu mực trong cuộc sống, ứng xử linh hoạt, có khả năng giao tiếp.
+ Phải xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí, coi trọng sự hiệp
đồng phối hợp trong công tác.
+ Biết cách phối hợp uyển chuyển, linh hoạt với các phương pháp khác
c. Phương pháp kinh tế:
Khái niệm: PP kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp tới đối tượng quản lý
bằng cơ chế kích thích lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia công việc chung,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;.
* Đặc trưng cơ bản: Là khuyến khích việc hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh
tế.
Ưu điểm:
98
+ Giảm tối đa việc ban hành các mệnh lệnh, chỉ thị hành chính, giảm bớt sự
giám sát của CBQL tới hoạt động của từng người
+ Phát huy tính tự giác, nâng cao tính độc lập, sáng tạo của mỗi người trong
công việc.
+ Thực hiện tốt sẽ thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế cho tổ chức.
Nhược điểm: Lạm dụng PP kinh tế dễ dẫn đến khuynh hướng tư lợi; dễ nảy
sinh tư tưởng cái gì có lợi thì làm, không có lợi thì không muốn làm
Lưu ý: phải vận dụng kết hợp với các biện pháp động viên khuyến khích
tinh thần; gắn liền với PP tổ chức - hành chính.
Các PP QL trên đây cần vận dụng linh hoạt tuỳ vào từng điều kiện cụ thể.
5. Người Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường
5.1. Vai trò của người hiệu trưởng
Điều 54 Luật GD qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí các
hoạt động của nhà trường”. Là người chịu trách nhiệm trước Đảng, nhà nước về
việc đảm bảo chất lượng GD ở trường mình, là con chim đầu đàn của tập thể sư
phạm.
5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người hiệu trưởng
Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học
- QL giáo viên, nhân viên, học sinh; QL chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV.
- QL và tổ chức GD HS .
- QL lý tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học
sinh; Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực
hiện công tác XH hoá GD.
- Được theo học các lớp chuyên môn nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành.
5.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người Hiệu trưởng
a. Phẩm chất đạo đức:
- Nắm vững quan điểm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về
GD.
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Phải là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, trung thực, nhân hậu, tận tình, chu
đáo với mọi người, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, GV,
HS. Tận tuỵ với công việc, có phong cách lãnh đạo dân chủ, được đồng nghiệp và
HS yêu mến, kính trọng.
b. Năng lực :
99
- Năng lực chuyên môn : Là người có năng lực chuyên môn tốt.
- Năng lực quản lí : Có năng lực lãnh đạo tập thể, biết cách tổ chức các hoạt động
tập thể ; Biết tổ chức khoa học lao động QL và sư phạm của bản thân và tập thể ;
không những có tâm mà phải có ‘tầm’ ; có khả năng hùng biện, ứng xử, giao tiếp
tốt.
Câu hỏi ôn tập và hướng dẫn tự học
1. Trình bày các khái niệm quản lý, quản lý GD và quản lý trường học.
2. Trình bày các nguyên tắc quản lý trường học
3. Trình bày các PP quản lý trường học.
4. Tìm hiểu “Chuẩn Hiệu trưởng” trường phổ thông các cấp.
CHƯƠNG 2 :
CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. Chức năng, nhiệm vụ của GVCN lớp
1. Chức năng
1.1. GV chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường
quản lí giáo dục toàn diện học sinh một lớp.
Muốn thực hiện chức năng QLGD toàn diện, GVCN phải có tri thức cơ bản về tâm
lí học, GDH và phải nắm vững đặc điểm chung của cả lớp cũng như từng cá nhân
HS, có nội dung, PPGD thích hợp, đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng toàn diện của
toàn lớp cũng như của từng HS, phải có các kĩ năng sư phạm. Trong chức năng
QLGD, cần đặc biệt quan tâm đồng thời quản lí học tập và quản lí sự hình thành và
phát triển nhân cách.
1.2. GVCN là người tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ
thuộc lớp mình phụ trách. Cụ thể : GVCN phải thiết kế được kế hoạch xây dựng và
phát triển tập thể HS, phát huy được ý thức tự quản của các em, xây dựng được bộ
máy cán sự lớp có đủ uy tín, năng lực điều hành hoạt động chung, cố vấn cho bộ
máy này hoạt động. Cần lưu ý GVCN (nhất là ở THPT) chỉ là cố vấn cho tập thể
lớp, không nên làm thay cho đội ngũ tự quản mà chỉ bồi dưỡng năng lực tự quản
cho HS, giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hoá.
1.3. GVCN là cầu nối giữa tập thẻ HS với các tổ chức XH trong và ngoài
trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng GD.
Thể hiện : GVCN có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ những yêu cầu, tư tưởng
chỉ đạo của Ban giám hiệu tới HS lớp chủ nhiệm. Ở góc độ này, GVCN là nhà quản
lý, nhà SP đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối với HS.
- GVCN là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS trong lớp, phản ánh
với Hiệu trưởng, các GV bộ môn, với gia đình và đoàn thể trong và ngoài trường về
nguyện vọng chính đáng của HS, để có biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có
tác dụng GD.
- Phối hợp với các lực lượng GD khác như GĐ, XH trong công tác GD HS.
100
1.4. Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi HS và phong trào
chung của lớp.
Chức năng này có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với quá trình học tập, rèn luyện,
phát triển nhân cách của mỗi HS. Nó giúp cho thầy và trò điểu chỉnh mục tiêu, kế
hoạch, cách thức hoạt động cho cả lớp và cho mỗi thành viên.
II. Nhiệm vụ của GVCN lớp
1. Nắm vững mục tiêu GD của cấp học, lớp học và chương trình DH, GD
của nhà trường.
Đây là nhiệm vụ trước mắt, cần thiết vì chỉ trên cơ sở nắm vững mục tiêu cấp học,
nhiệm vụ năm học của Bộ, của trường thì mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt
động của lớp chủ nhiệm.
2. Xây dựng, tổ chức lớp thành một tập thể vững mạnh, biết đoàn kết, thương yêu
giúp đỡ lẫn nhau để cùng phấn đấu vì mục tiêu chung, thành môi trường và phương
tiện để GD HS. GVCN là linh hồn, là người tổ chức mọi hoạt động của TT lớp học.
3. Tổ chức các HĐ phong phú, đa dạng cho TTHS bằng các cuộc thi đua học tập và
tu dưỡng, bằng các HĐ văn hoá, văn nghệ, thể dục nhằm nâng cao chất lượng GD
toàn diện.
4. Phối hợp với các GV bộ môn để tiến hành các hoạt động giảng dạy, GD có hiệu
quả.
5. Tổ chức, phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để GD HS.
III. Những yêu cầu đối với GVCN lớp
- GVCN lớp lí tưởng nhất là GV dạy giỏi trong số GV giảng dạy các môn chính ở
lớp.
- GVCN phải là người nắm vững lí luận dạy học, lí luận GD, nắm vững PPGD cá
nhân và GD tập thể. Phải là người có kinh nghiệm tổ chức, biết cách GD phù hợp
với từng đối tượng, với từng hoàn cảnh cụ thể một cách linh hoạt.
- GVCN lớp phải là người có tư cách đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống và
trong quan hệ với đồng nghiệp, với HS. Phải là tấm gương sáng về mọi phương
diện cho HS noi theo. Phải có những tính cách như bình tĩnh, trung thực, biết tự
kiềm chế, công bằng đối với HS, không định kiến.
- Phải có khả năng văn nghệ, thể dục - thể thao và hoạt động tích cực trong các
phong trào này.
- Phải là người hoạt động XH, biết động viên, lôi cuốn HS vào các phong trào HĐ
của lớp, của trường, biết đẫn dắt HS học tập tốt, rèn luyện, tu dưỡng tốt và biết định
hướng nghề nghiệp cho HS.
IV. Nội dung, phương pháp công tác của GVCN lớp.
1. GVCN lớp với việc xây dựng tập thể HS
1.1. Tập thể HS trong nhà trường
1.1.1. Vai trò, chức năng của TTHS
* Vai trò của TTHS
GD nhân cách trong TT là 1 nguyên tắc cơ bản của GD. Điều này xuất phát từ
quan điểm triết học Mác-Lênin về mối quan hệ giữa cá nhân và TT trong XH. Sự
101
PT của TT và sự PT cá nhân là 2 quá trình qui định lẫn nhau. Nhân cách không thể
PT bên ngoài TT, TT không thể tồn tại bên ngoài nhân cách. Từ đó Tâm lý học ,
GD học hiện đại đã chứng minh rằng: bắt đầu từ lứa tuổi tiểu học thì TT đã trở
thành môi trường, phương tiện GD quan trọng cho sự hình thành, PT nhân cách.
TT được xem là môi trường, là phương tiện GD HS. Theo Macarenco: TT là một
cơ thể XH sinh động, thể hiện sức mạnh tổng hợp của các thành viên của nó. Chỉ
trong TT mới bồi dưỡng được xu hướng XH trong nhân cách, rèn cho HS thói
quen sống và làm việc vì người khác, vì XH, lôi cuốn mỗi cá nhân tham gia tích
cực các HĐXH. TT rèn cho HS những phẩm chất tích cực: kết hợp hài hoà quyền
lợi TT và quyền lợi cá nhân, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, thái độ
khiêm tốn, thật thà, uốn nắn những thói xấu ở HS..
- TT rèn cho HS biết thương yêu, giúp đỡ nhau, biết hợp tác với nhau, sống cùng
nhau một cách có văn hoá. Đặc biệt, dư luận TT lành mạnh là yếu tố quan trọng
trong việc điều chỉnh hành vi cá nhân.
GD trong tập thể và bằng TT là một trong những nguyên tắc GD quan trọng.
* Chức năng của TTHS
+ Chức năng tổ chức:
- Xác định công việc cần phải làm, lên kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các thành
viên cùng thực hiện
-Tập hợp và lôi cuốn các thành viên HS tham gia vào các HĐ đa dạng của TT lớp,
trường.
+ Chức năng GD:
Đây là chức năng quan trọng nhất của TTHS. Mục đích thành lập các TTHS là để
GD các em và tạo môi trường cho các em hoạt động, tu dưỡng, rèn luyện bản thân.
TT HS vừa là môi trường vừa là phương tiện GD quan trọng. Hơn bất cứ tổ chức
nào khác, HS đến trường có nhiệm vụ học tập và tu dưỡng để trở thành những
người có ích cho XH.
+ Chức năng kích thích:
Động viên tính tích cực XH của HS, hình thành các động cơ đạo đức trong các
HĐ, điều chỉnh hành vi ứng xử và các mối quan hệ qua lại giữa các thành viên.
1.1.2. Đặc trưng, các dấu hiệu chủ yếu của TTHS
* Đặc trưng
* TTHS là một hiện tượng sư phạm
Ở trường phổ thông, HS được tổ chức thành các TT nhằm giải quyết các nhiệm vụ
GD. Từng tập thể HS chịu các tác động sư phạm, sự điều khiển, quản lí từ phía các
nhà GD nhằm hình thành một TT đúng nghĩa. TTHS vừa là đối tượng, vừa là chủ
thể GD.
Trong thực tiễn GD, nhà GD sử dụng TTHS như 1 công cụ để tác động lên các
thành viên là HS của TT đó nhằm điều chỉnh hành vi của các em. Thông qua ý
kiến đánh giá của TT, GV sử dụng TTHS như là phương tiện GD.
Như vậy, TTHS là 1 hiện tượng SP.
* TTHS là 1 hiện tượng XH
102
Ngoài các mối quan hệ dựa trên HĐ chung của TT, HS còn tập hợp, liên kết với
nhau và tạo nên các nhóm khác nhau. Các em chơi với nhau theo sở trường,
nguyện vọng, cảm tình. Các mối quan hệ liên nhân cách này mang tính chủ quan
và được gọi là các mối quan hệ bên trong, chúng tạo nên mặt bên trong HĐ sốnga
của TT.
Và như vậy, TTHS được coi là 1 hiện tượng XH.
* Các dấu hiệu chủ yếu của TTHS
- Có mục đích chung: Cùng chung ý nguyện thực hiện các mục tiêu có ý nghĩa XH
thông qua HĐ học tập và các HĐ khác.
- Có các HĐ chung của các thành viên TT nhằm đạt được các mục đích đã đặt ra.
Ngoài HĐ học tập là chue yếu, HS còn tham gia vào các HĐ khác (LĐ, HĐXH...)
- Có các quan hệ lệ thuộc trách nhiệm của các thành viên trong TT: quan hệ chỉ
huy, phục tùng. Đó là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa TT lớp – cán bộ lớp –
cán bộ tổ, thành viên.
- Có cơ quan tự quản do các thành viên bầu ra.
- TTHS gắn bó chặt chẽ với GV chủ nhiệm lớp, với TT giáo viên nói chung.
1.2. Nội dung, phương pháp công tác của GVCN lớp với TT HS.
1.2.1. Tìm hiểu, phân loại HS lớp CN
Để GD HS, GV phải hiểu họ một cách toàn diện và cụ thể, từ đó mới có những biện
pháp GD thích hợp vì “muốn GD con người về mọi phương diện, phải hiểu con
người về mọi phương diện”. GVCN phải hiểu rõ từng HS một cách đầy đủ về:
- Hoàn cảnh sống của từng HS
- Những đặc điểm về thể chất, tâm lí, tính cách và những hành vi đạo đức của từng
HS: Sức khoẻ, khả năng nhận thức, tư duy ở mỗi em; sở thích, hứng thú, sôi nổi,
lầm lí, ít nói, cẩn thận, hay cẩu thả cách ứng xử của HS trong giao tiếp.
Tóm lại, việc tìm hiểu nắm vững đối tượng GD là hết sức quan trọng và cần thiết.
Để tìm hiểu HS, GVCN có thể vận dụng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Nghiên cứu lí lịch HS (hoàn cảnh GĐ, nghề nghiệp của bố mẹ, anh chị em)
- Nghiên cứu hồ cơ của HS: như học bạ, sổ điểm, các bản tự kiểm điểm, các sản
phẩm do chính HS làm ra.
- QS hàng ngày thái độ, hành vi của HS.
- Trao đổi với HS để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích của các em.
- Trao đổi với GVCN, các GV bộ môn của năm học trước về về tình hình học tập
và rèn luyện chung của lớp cũng như của từng cá nhân HS.
- Trao đổi với các lực lượng GD khác như: cha mẹ HS, cán bộ lớp, đoàn, đội về
những vấn đề cần tìm hiểu.
- Thăm gia đình HS.
1.2.2. Xây dựng TTHS lớp CN.
Đây là một trong những nội dung công tác rất quan trọng của người GVCN lớp.
Công tác chủ nhiệm giỏi được đánh giá bởi việc xây dựng một TT HS thực sự có
khả năng tự quản mọi HĐ của mình.
103
Vì vây, GVCN phải phối hợp với các lực lượng GD, xây dựng lớp CN thành một
TT tiên tiến, biết tổ chức, điều khiển, QL, đánh giá kết quả HĐ của TT và của mỗi
thành viên. Để XD TTHS, trước hết GVCN phải hiểu rõ các giai đoạn PT của
TTHS để có các biện pháp tác động cho phù hợp.
Giai đoạn 1: Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là TT mới hình thành. Lúc này
các thành viên được tập hợp từ nhiều nơi để tiến hành học tập một khoá học mới
cho nên chưa quen biết nhau, tính tổ chức của HS còn yếu. Vai trò tổ chức của GV
ở giai đoạn này rất quan trọng. GV phải trực tiếp giải quyết tất cả những công việc
cho đến khi ban cán sự lớp được chỉ định (GVCN tự lựa chọn một đội ngũ CB lớp
trên cơ sở của việc tìm hiểu HS). ở giai đoạn này, GV phải đề ra những yêu cầu
thống nhất, nhất quán, hợp lí và vứa sức đối với HS. Những yêu cầu này được xem
là công cụ điều khiển và lãnh đạo HS, có tác dụng định hướng và điều chỉnh hành
vi ứng xử của HS.
Cuối giai đoạn này bắt dầu xuất hiện những thành viên tích cực, chủ động có ý
thức cao trong các hoạt động TT.
Giai đoạn 2: Trong TT đã xuất hiện những thành viên tích cực, gương mẫu trong
học tập và tu dưỡng, họ trở thành những tấm gương tốt về kỉ luật, về việc thực hiện
các yêu cầu của GV, các nhiệm vụ của lớp. Ban tự quản được bầu chính thức, chủ
động đề xuất các công việc, trở thành cầu nối giữa GVCN với TT lớp. Ngoài lớp
trưởng, lớp phó, GV cần lựa chọn các cán sự khác:
+ Các cán sự bộ môn
+ Các tổ trưởng, tổ phó.
+ Đội sao đỏ (cờ đỏ)
GVCN cần qui định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản, có kế
hoạch bồi dưỡng cho các em về nhận thức, về nội dung, đặc biệt là về phương pháp
làm việc thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự quản, tính
sáng tạo của các em, kiểm tra, đánh giá, động viên kịp thời những cố gắng của họ,
bảo vệ uy tín của họ trước TT, tuyệt đối không tạo ra sự đối lập giữa họ với TT lớp.
Như vậy, ở giai đoạn 2, GVCN phải dựa vào các thành viên tích cực để tác động
có hiệu quả đến các thành viên khác trong TTHS.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lớn mạnh của TT, dư luận của TT được hình thành, có tác
dụng điều chỉnh hành vi ứng xử các các thành viên. Hầu hết các thành viên trong
TT là thành viên tích cực, sáng tạo, tự nguyện trong sinh hoạt và HĐ TT. Cơ quan
tự quản TT hoạt động một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả. GV đóng vai
trò chỉ đạo, định hướng cho HĐ TT. ở giai đoạn này PP tác động song song được
sử dụng có hiệu quả. TT HS ở giai đoạn này là mục đích của nhà GD và khi đó nó
trở thành phương tiện GD mạnh mẽ.
1.2.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung GD toàn diện trong TTHS.
a. Chỉ đạo việc học tập của TT và cá nhân HS.
Đây là nhiệm vụ hàng đầu của GVCN lớp. Để nâng cao kết quả học tập của lớp
cũng như của từng HS, GVCN cần thông qua tập thể lớp đề ra những yêu cầu học
tập đối với các em, xây dựng dư luận TT lành mạnh, giúp các em xác định nghĩa vụ
104
học tập của mình, xác định động cơ học tập đúng đắn, tìm tòi các PP học tập để đạt
kết quả học tập cao.
- GVCN phải lãnh đạo đội ngũ CB lớp tổ chức các nhóm học tập, tổ chức các hoạt
động ngoại khoá về PP học tập. Đối với HS yếu kém, GVCN phải biết rõ nguyên
nhân để có kế hoạch giúp đỡ. Đối với HS giỏi, GVCN có kế hoạch bồi dưỡng để
các em phát huy hết khả năng của mình. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn,
GVCN tổ chức lớp giúp đỡ hoặc đề nghị GĐ tạo điều kiện cho các em vươn lên
trong học tập.
b. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS
Tổ chức các HĐ GD NGLL là nhiệm vụ chủ yếu của GVCN. Có thể nói, HĐGD
ngoài giờ lên lớp là sự nối tiếp hoạt động DH trên lớp. HĐ GD NG LL có tác dụng
nâng cao nhận thức cho HS về các vấn đề chính trị -– XH, pháp luật, giáo dục ý
thức đạo đức, nhân văn, thẩm mỹ, kỹ năng sống cho HS, góp phần tạo nên sự phát
triển hài hòa, cân đối trong nhân cách HS. HĐGDNGLL còn có tác dụng củng cố,
phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong TT, tạo nên sự gắn bó giữa các thành viên.
Nếu GVCN tổ chức có hiệu quả các HĐ GDNGLL thì sẽ phát huy được tiềm năng
của các lực lượng GĐ và XH vào công tác GD, góp phần PT toàn diện nhân cách
của HS.
* Nội dung và hình thức HĐNGLL:
- Nội dung HĐNGLL mang nội dung XH nhân văn: nhằm GD ý thức chính trị, XH,
đạo đức và nhân văn cho HS, được tiến hành thông qua các chủ đề, gắn với các sự
kiện CT - XH, các ngày lễ lớn của đất nước như: ”Thanh niên với truyền thống
hiếu học, tôn sư trọng đạo”, “Thanh niên với việc giữa gìn bản sắc văn hoá dân
tộc”, “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”, “ Trách nhiệm của thanh
thiếu niên trước những vấn đề của đất nước (tai nạn giao thông, ma tuý...) v. v
- HĐNGLL mang nội dung tìm hiều KH như: tổ chức các cuộc thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtmn0006_p2_4474.pdf