Giáo dục học - Chương II: Các nhân cách tham gia quản lý trường mầm non

Hiệu trưởng là chủ thể quản lý, giữ vai trò chủ đạo, có thẩm quyền cao

nhất về hoạt động chuyên môn và hành chính trong nhà trường. Vì thế hiệu

trưởng là người phê chuẩn kế hoạch hoạt động chuyên môn của cá nhân và

đơn vị mình phụ trách. Nhiệm vụ của các cá nhân và của nhà trường có thực

hiện tốt hay không phần lớn tuỳ thuộc vào người hiệu trưởng.

Để làm tốt chức năng của mình, người hiệu trưởng cần nâng cao tay

nghề cho cán bộ, giáo viên, tổ chức sinh hoạt chuyên môn một cách thường

xuyên. Người hiệu trưởng trực tiếp tổ chức, hoặc chỉ đạo tổ chức và làm trọng

tài khoa học cho những hoạt động chuyên môn mà mình tổ chức .

pdf42 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 978 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo dục học - Chương II: Các nhân cách tham gia quản lý trường mầm non, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kết hợp trường tiểu học trong quan hệ để chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. + Nhà trường kết hợp với các cơ sở kinh doanh và các cơ sở văn hoá khoa học kỹ thuật để cải thiện điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ và nâng cao hiệu quả giáo dục. 9. Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ trường mầm non. 9.1. Sự cần thiết phải kiểm tra. Trong công tác quản lý trường mầm non, kiểm tra vừa là nột chức năng quan trọng vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả. Hiệu trưởng kiểm tra mọi hoạt động trong nhà trường cũng chính là kiểm tra hoạt động quản lý của mình. Qua việc kiểm tra giúp hiệu trưởng nắm được đầy đủ thông tin cần thiết về tình hình thực hiện nhiệm vụ, đánh giá đúng phẩm chất năng lực của cán bộ giáo viên, phát hiện những lệch lạc thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều 51 chỉnh và uốn nắn nhằm nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Mặt khác, việc kiểm tra có tác động đến hành vi cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, đảm bảo sự ổn định và phát triển. 9.2. Nguyên tắc kiểm tra. Kiểm tra nội bộ trường mầm non là loại hình công việc đa dạng và phức tạp. Đối tượng kiểm tra chủ yếu là con người, mục đích kiểm tra là vì sự tiến bộ của con người do đó không thể tiến hành một các tuỳ tiện mà phải tuân theo một số nguyên tắc sau: 1, Nguyên tắc pháp chế. Quyết định kiểm tra của hiệu trưởng phải được mọi cán bộ giáo viên trong trường thi hành triệt để. Người chống đối quyết định kiểm tra là vi phạm quy chế. Nếu hiệu trưởng kiểm tra để thực hiện ý đồ cá nhân thì chính hiệu trưởng vi phạm nguyên tắc này. 2, Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch. Cơ sở khoa học của tính kế hoạch là bảo đảm sự ổn định mọi hoạt động trong nhả trường. Kiểm tra có kế hoạch là đưa công việc vào nội dung chương trình hoạt động của nhà trường một cách hợp lý và thống nhất. 3, Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan. Cơ sở khoa học của nguyên tắc này là thái độ trung thực trong kiểm tra.Người kiểm tra phải tôn trọng sự thật khác quan, tránh bóp méo sự thật trong việc đánh giá thực tiễn. Hình thức bộc lộ của nguyên tắc này công khai, công bằng và dân chủ. 4, Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Cơ sở khoa học của nguyên tắc này là hiệu xuất lao động và lợi ích kinh tế trong kiểm tra. Kiểm tra không dẫn đến tốn kém, kiểm tra để giải quyết các mâu thuẫn, để thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế các mặt tiêu cực. 6, Nguyên tắc giáo dục. 52 Cơ sở của nguyên tắc này là lòng nhân ái. Kiểm tra để hiểu biết công việc, hiểu biết và giúp đỡ con người. Tính giáo dục bộc lộ ở mục đích, nội dung và phương pháp kiểm tra. Bảo đảm nguyên tắc giáo dục sẽ tạo được quá trình kiểm tra thành tự kiểm tra. 9.3. Nội dung và phương pháp kiểm tra. * Nội dung kiểm tra. - Giáo viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất, cho nên việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên là nội dung quan trọng hàng đầu mà hiệu trưởng cần quan tâm. Hàng năm mỗi giáo viên cần được kiểm tra các công việc chủ yếu như: Kiểm tra kế hoạch công tác, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, Kiểm tra việc thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày, kiểm tra hồ sơ sổ sách, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra sự kết hợp với gia đình trẻ v.v - Hoạt động sư phạm của chuyên môn là nội dung không thể thiếu được trong công tác kiểm tra của hiệu trưởng. Qua việc kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn, sự điều hành của tổ trưởng, hồ sơ sổ sách, công tác bồi dưỡng chuyên môn của tổ chuyên môn. - Kiểm tra hoạt động của các bộ phận: nuôi dưỡng, y tế, vệ sinh, hành chính quản trị, bảo vệ.v.v - Kiểm tra cơ sở vật chất trang thiết bị và các phương tiện kỹ thuật. - Kiểm tra tài chính, đảm bảo đúng nguyên tắc và hiệu quả. * Phương pháp kiểm tra. - Phương pháp quan sát: Người kiểm tra trực tiếp ghi nhận tình hình nghe thấy, nhìn thấy hoạt động của đối tượng. - Phương pháp tác động trực tiếp đến đối tượng. Hiệu trưởng có thể đàm thoại trực tiếp với giáo viên, cán bộ và phụ huynh để làm rõ vấn đề kiểm tra. Phương pháp phân tích văn bản, xử lý số liệu tổng hợp. 53 Hiệu trưởng đọc, tìm hiểu các văn bản, tư liệu của cán bộ, giáo viên để nắm được các vấn đề cần kiểm tra. 9.4. Hình thức kiểm tra. Có nhiều hình thức kiểm tra. Căn cứ vào phong cách thực hiện có 2 loại: Kiểm tra trực tiếp, kiểm tra gián tiếp. Căn cứ vào thời gian: Kiểm tra báo trước, kiểm tra đột xuất. Căn cứ vào quá trình thực hiện: Kiểm tra sơ bộ, kiểm tra diễn biến, kiểm tra tổng kết. Căn cứ vào quy mô, phạm vi kiểm tra: Kiểm tra toàn diện, kiểm tra từng phần. Hướng dẫn tự học Đọc tài liệu cần tập trung vào các vấn đề sau: - Nắm được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người hiệu trưởng. - Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên mầm non. - Yêu cầu và các bước xây dựng bản kế hoạch năm học của hiệu trưởng. - Các biện pháp chỉ đạo thực hiện các mục tiêu GDMN. - Nắm được nguyên tắc, nội dung và biện pháp kiểm tra nội bộ trường Mầm non. Câu hỏi ôn tập chương II 1.Trình bày chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường mầm non. 2. Trình bày đặc điểm lao động của giáo viên mầm non. 3. Trình bày ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch năm học của hiệu trưởng trường mầm non. 4. Trình bày biện pháp thực hiện mục tiêu phát triển số lượng. 5. Trình bày biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. 6. Trình bày biện pháp xây dựng tập thể sư phạm vững mạnh. 54 7. Tại sao nói: Người hiệu trưởng là con chim đầu đàn của tập thể sư phạm? 8. Trình bày những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của hiệu trưởng trường Mầm non. 9. Trình bày ý nghĩa và nguyên tắc kiểm tra nội bộ trường mầm non. 10. Trình bày nội dung và phương pháp kiểm tra nội bộ trường mầm non. Bài tập thực hành 1. Xây dựng đề cương kế hoạch năm học của hiệu trưởng trường mầm non. Tài liệu cần đọc thêm 1. Đinh Văn Vang - Một số Vấn đề Quản lý Trường Mầm non 2. Phạm Thị Châu - Công tác Quản lý GDMN - NXB Giáo dục - 1993 3. Phạm Thị Châu (Chủ biên)- Một số Vấn đề Quản lý Giáo dục Mầm non. NXB ĐH Quốc gia Hà Nội 2002. 55 Chương III: MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO GIÁO DỤC MẦM NON TẠI CÁC CẤP 1. Ý nghĩa của việc quản lý chỉ đạo phong trào giáo dục mầm non tại các cấp. - Quản lý phong trào tốt sẽ xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có đủ phẩm chất và năng lực cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục - Các cấp giáo dục mầm non làm tốt chức năng của mình không chỉ có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ sở giáo dục mầm non mà còn thúc đẩy phong trào giáo dục mầm non ở địa phương phát triển - Quản lý phong trào tốt sẽ tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho cơ sở giáo dục mầm non, tạo điều kiện cần thiết phục vụ yêu cầu nuôi dạy trẻ. - Quản lý tốt phong trào giáo dục mầm non sẽ là khâu quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, phương hướng, nhiệm vụvà các chỉ tiêu kế hoạch của nghành trên phạm vi từng địa phương. 2. Những nội dung quản lý chủ yếu. 2.1. Chỉ đạo phát triển số lượng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng là hai nhiệm vụ cơ bản của nghành giáo dục mầm non. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ chặt chẽ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Phát triển số lượng là cơ sở để phát triển chất lượng. Ngược lại, chất lượng tốt là điều kiện để giữ vững và phát triển số lượng. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nơi nào nuôi dạy trẻ tốt thì nơi đó số lượng trẻ ngày càng nhiều. Số lượng trẻ đông sẽ có điều kiện chia nhóm, lớp theo độ tuổi, việc chăm sóc giáo dục trẻ càng thuận lợi, điều kiện cơ sở vật chất được đầu tư nhiều hơn, điều đó dẫn đến sợ phát triển chất lượng. * Để phát triển số lượng cần có các biện pháp cụ thể: - Nắm được số trẻ trong độ tuổi, nhu cầu gửi con và khả năng của đối tượng quản lý để phân chỉ tiêu cho các đơn vị phấn đấu thực hiện. 56 - Mở rộng các hình thức tuyên truyền giáo dục cho các bậc cha mẹ về khoa học giáo dục mầm non và kế hoạch hoá gia đình, về sự phát triển các loại hình giáo dục mầm non để các bậc cha mẹ thấy gửi con là rất cần thiết. - Chú trọng chỉ đạo phát triển chất lượng để nâng cao chất lượng. - Đối với cơ sở giáo dục mầm non muốn huy động trẻ đến trường đông thì cần có cách làm phù hợp sát thực tế địa phương như: phối hợp với phụ nữ, y tế, đoàn thanh niên để huy động các cháu đến trường. - Làm tốt công tác tuyển sinh: mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh thực tế; thu chi phù hợp không qua khả năng đóng góp của gia đình nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ; Duy trì và quản lý tốt số lượng trẻ hàng ngày đến trường. * Để phảt triển chất lượng cần tập trung vào các nội dung sau: - Chỉ đạo công tác chăm sóc sức khoẻvà phòng chống suy dinh dưỡng. - Chỉ đạo thực hiện các loại chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Chỉ đạo thực hiện các loại chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. - Chỉ đạo chuyên đề. 2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Muốn đảm bảo chất lượng giáo dục thì phải đảm bảo chất lượng đội ngũ. Biện pháp: - Cử giáo viên cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý. - Chỉ đạo phong trào tự học, tự bồi dưỡng. - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng hè. - Tổ chức cho giáo viên học tập tham quan các trường tiên tiến. - Xây dựng trọng điểm chất lượng thông qua đó bồi dưỡng cho giáo viên cán bộ các trường khác. - Tổ chức hội thi của cán bộ giáo viên: Thi giáo viên giỏi toàn diện, giỏi chuyên đề, tổ chức hội giảng v.v 57 Đối với cán bộ quản lý trường mầm non cần được lựa chọn cẩn thận và bồi dưỡng chu đáo để có đủ khả năng tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương, phối hợp các cấp các nghành cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục mầm non. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên thì việc chăm lo đời sống, vật chất tinh thần của họ là yếu tố cần thiết. Do vậy, cần tìm mọi biện pháp để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ giáo viên. Chẳng hạn, động viên khen thưởng kịp thời và có chính sách ưu đãi đối với cán bộ giáo viên đạt các danh hiệu thi đua, tham mưu cho các cấp lãnh đạo bổ sung và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên, kết hợp hài hoà việc thực hiện chế độ chính sách nói chung của nhà nước với chế độ chính sách của từng địa phương. 2.3. Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường. Cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành chăm sóc giáo dục trẻ. không thể nói đến giáo dục toàn diện khi không có cơ sở vật chất trang thiết bị. Xây dựng vật chất là một qua trình, muốn có cơ sở vật chất giáo viên mầm non chỉ có thể có hình thức: “ nhà nước và nhân dân cùng làm”. Các cấp quản lý hải làm công tác tham mưu để lãnh đạo Đảng, chính quyền tỉnh, huyện hiểu rõ mục đích yêu cầu và những điều kiện cần thiết để chăm sóc giáo dục trẻ. Nhận thức đúng thì lãnh đạo Đảng sẽ đầu tư kinh phí định ra chính sách riêng của tỉnh, huyện về chế độ lương, phụ cấp v.v Động viên các xã cấp kinh phí xây dựng trường, bồi dưỡng chăm lo đời sống giáo viên. Tóm lại: cơ sở vật chất trang thiết bị có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Trường mầm non cần có một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng, cần không ngừng được đổi mới và ngày càng hoàn thiện phù hợp với yêu cầu đổi mới của đất nước và xu thế phát triển của xã hội thời đại 3. Những biện pháp chỉ đạo. 3.1. Chỉ đạo bằng kế hoạch. Đây là biện pháp chủ đạo của hoạt động quản lý 58 Cấc cấp quản lý giáo dục mần non phải xây dựng kế hoạch hằng năm và hướng dẫn đối tượng quản lý làm kế hoạch. * Các loại kế hoạch cần xây dựng : - Kế hoạch chỉ đạo toàn diện năm học - Kế hoạch chỉ đạo chuyên đề - Kế hoạch chỉ đạo từng mặt công tác - Hế hoạch cá nhân * Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Kế hoạch sau khi được cấp trên xét duyện phải được phố biến đến những người thực hiện. Cử cán bộ trực tiếp giúp đỡ cấp dưới triển khai kế hoạch, thường xuyên giám sát việc theo dõi thực hiện kế hoạch, uốn nắn, bổ sung , điều chỉnh kịp thời khi cần thiết, quy định chế độ báo cáo chặt chẽ. Tổ chức các đợt thi đua nhằm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch. Tiến hành sơ kết kinh nghiệm theo từng tháng, từng kỳ. xác nhận kết quả, kiểm tra đánh giá trung thực việc thực hiện kế hoạch của đối tượng quán lý. 3.2. Tham mưu và huy động các lực lượng xã hội tham gia phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ. 3.2.1. Làm tốt công tác tham mưu chính là tạo điều kiện để tăng cường sự lãnh đạo của đảng và sự quản lý của chính quyền địa phương đối với GDMN. Quá trình tham mưu gồm 3 khâu cơ bản. * Khâu đề xuất: Yêu cầu những vấn đề đề xuất được lãnh đạo chấp nhận và trở thành chủ trương, nghị quyết, kế hoạch của địa phương. * Giúp lãnh đạo tổ chức thực hiện: Đây là khâu quan trọng của công tác tham mưu, tạo tiền đề thuận lợi cho công tác tham mưu tiếp theo. Qua các khâu của quá trình tham mưu chúng ta có hiểu một cách ngắn gọn, tham mưu 59 là sự giúp việc một cách chủ động và sáng tạo của cán bộ hay bộ phận chức năng. Vậy đối tượng tham mưu của ngành MN ở các cấp là ai? - Phòng MN tham mưu cho ban giám đốc sở giáo dục đạo tạo. - Tổ MN tham mưu cho lãnh đạo phòng giáo dục đạo tạo. - Hiệu trưởng trường MN tham mưu cho lãnh đạo đảng bộ xã phường, cơ quan xí nghiệp và chính quyền địa phuơng 3.2.2. Phối hợp với các lực lượng xã hội GDMN là sự nghiệp chung của toàn xã hội cho nên vấn đề phối hợp các lực lượng xã hội có tầm quan trọng đặc biệt nhằm tạo ra môi trường thuận lợi để đẩy mạnh hiệu quả GDMN. Đối tượng phối hợp gồm có: Ngành y tế, gia đình và hội cha mẹ học sinh; Hội phụ nữ; Đoàn thanh niên, uỷ ban bảo vệ chăm sóc thiếu niên nhi đồng; Ban tài chính; Hội nông dân tập thể; Các cơ sở sản xuất, cơ sở văn hoá, khoa học kỹ thuật 3.3. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền Ngành GDMN chỉ có thể phát triển tốt khi trong xã hội vị trí của ngành được nhận thức đúng đắn, vì thế công tác tuyên truyền cho nghành là một biên pháp rất cần thiết nhằm làm cho cộng đồng nhận thức rõ vai trò của GDMN trong việc hình thành cơ sở ban đầu của nhân cách trẻ Nội dung tuyên truyền: - Tuyên truyền vị trí, vai trò của ngành GDMN - Giới thiệu những chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước về công tác GDMN - Những phương hướng, nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ - Phổ biến kiến thức KH nuôi dạy trẻ - Tuyên truyền những kinh nghiệp hay, điển hình tốt, những hoạt động nổi bật của ngành Hình thức tuyên truyền - Thông qua phương tiện thông tin đại chúng. - Trao đổi, tọa đàm, hội nghị. - Tổ chức các hội thi. 60 - Tổ chức triển lãm một số hoạt động của ngành. - Mời lãnh đạo địa phương và các ngành liên quan tham quan, tham dự tổng kết, sơ kết công tác của ngành. - Tổ chức các lớp học cho các bậc cha mẹ có con dưới 6 tuổi để hướng dẫn kiến thức nuôi dạy con một cách khoa học. - Xây dựng góc tuyên truyền ở các cơ sở MN. 3.4. Chỉ đạo điểm và phát huy tác dụng điểm. Xây dựng điểm và phát huy tác dụng điểm là phương thức chỉ đạo có hiệu quả nhất đối với ngành GDMN * Mục đích chỉ đạo điểm - Tạo ra một mô hình mẫu về chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để các nơi đến tham quan học tập. - Điểm là nơi đi đầu trong việc thực hiện những vấn đề chỉ đạo mới để rút kinh nghiệm trước khi đưa ra đại trà. * Các loại điểm cần chỉ đạo - Điểm toàn diện. - Điểm từng mặt. - Điểm chuyên đề. Việc chọn điểm có liên quan nhiều đến kết quả chỉ đạo, phải căn cứ vào mục đích yêu cầu và nội dung công tác chỉ đạo điểm để chọn điểm. Khi chọn điểm cần dựa vào các yếu tố sau: - Có sự quan tâm của lãnh đạo chính quyền địa phương - Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhiệt tình, được đào tạo bài bản về nghiệp vụ sư phạm. - Điều kiện cơ sở vật chất tốt. - Điểm phải ở vị trí trung tâm, thuận lợi cho việc đi lại. * Tiến hành chỉ đạo Phải xây dựng kế hoạch chỉ đạo, kế hoạch chỉ đạo điểm cần nêu rõ: + Mục đích yêu cầu. 61 + Nội dung chỉ đạo. + Các bước tiến hành. + Biện pháp chỉ đạo. + Kế hoạch sơ kết, tổng kết và nhân diện (phát huy tác dụng điểm). Đặt vấn đề với lãnh đạo cơ sở, báo cáo kết hoạch chỉ đạo, đề nghị thống nhất và chủ trương triển khai Làm việc với CBQL trường điểm và CBGV để xác định trách nhiệm cho điểm và lập kế hoạch triển khai thực hiện. Giải quyết các điều kiện cho điểm, đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung tài liệu chuyên môn đồ dùng, đồ chơi. Bồi dưỡng cho điểm về vấn đề chỉ đạo (nội dung, phương pháp) để điểm có đủ năng lực thực thi trên đơn vị mình. Đánh giá rút kinh nghiệm từng thời gian chỉ đạo và xây dựng tiêu chuẩn đánh đánh giá cụ thể cho toàn bộ nôi dung chỉ đạo tại điểm. * Phát huy tác dụng của điểm (nhân diện) Như chúng ta đã biết, điểm là mô hình khá toàn diện, thể hiện đúng đắn yêu cầu chỉ đạo để tham quan, học tập và làm theo. Vì thế phát huy tác dụng điểm có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng phong trào GDMN trên phạm vi từng địa phương và toàn ngành * Các hình thức nhân diện Tổ chức cho các đơn vị tham quan, kiến tập; Nghe đơn vị điểm báo cáo kinh nghiệm; Mời đại biểu tới dự sơ kết, tổng kết; Hội nghị toạ đàm về chủ đề chỉ đạo điểm; Phát động phong trào thi đua học tập, làm theo và vượt điểm. 3.5. Tăng cường thanh tra kiểm tra Lãnh đạo mà không kiểm tra coi như không có lãnh đạo, vì thế thanh tra kiểm tra là một phương thức chỉ đạo quan trọng trong công tác quản lý Kiểm tra nhằm mục đích nắm tình hình, đánh giá đúng những thành tích, ưu khuyết điểm của đối tượng quản lý và để bồi dưỡng năng lực quản lý cho các cơ sở GDMN. * Nhiêm vụ thanh tra: 62 - Thanh tra toàn diện hoạt động của trường MN. - Thanh tra chuyên đề. - Thanh tra từng mặt công tác. - Hướng dẫn CBQL cơ sở làm tốt công tác kiểm tra nội bộ . Thanh tra kiểm tra là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải tôn trọng các nguyên tắc kiểm tra. * Cách tiến hành kiểm tra - Nghe cơ sở báo cáo. - Dự giờ thăm lớp. - Nghiên cứu sổ sách, kế hoạch của cơ sở. - Tiếp xúc trao đổi với cán bộ, giáo viên về những vấn đề cần thiết - Trao đổi với lãnh đạo địa phương, với phụ huynh - Kiểm tra trẻ. Hướng dẫn tự học Đọc tài liệu cần tập trung vào các vấn đề sau: - Nắm được ý nghĩa của việc quản lý chỉ đạo phong trào giáo dục mầm non tại các cấp. - Nắm được nội dung, biện pháp quản lý chỉ đạo phong trào giáo dục mầm non tại các cấp. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày ý nghĩa của việc việc quản lý chỉ đạo phong trào giáo dục mầm non tại các cấp. 2. Trình bày nội dung quản lý chỉ đạo phong trào giáo dục mầm non tại các cấp. 3. Trình bày biện pháp quản lý chỉ đạo phong trào giáo dục mầm non tại các cấp. 4. Tại sao cần phải chỉ đạo điểm? Các loại điểm cần chỉ đạo? Bài tập thực hành Liện hệ thực tế việc chỉ đạo điểm tại địa phương mình. Tổng kết kinh nghiệm dưới dạng văn bản. 63 Tài liệu cần đọc thêm 1. Đinh Văn Vang - Một số Vấn đề Quản lý Trường Mầm non 2. Phạm Thị Châu - Công tác Quản lý GDMN - NXB Giáo dục - 1993 3. Phạm Thị Châu (Chủ biên)- Một số Vấn đề Quản lý Giáo dục Mầm non - NXB ĐH Quốc gia Hà Nội 2002. 64 MỤC LỤC TT NỘI DUNG TRANG Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ 2 1 Ý nghĩa của công tác Quản lý 2 Khái niệm, đặc điểm về quản lý và quản lý giáo dục 3 3 Chức năng quản lý giáo dục mầm non. 8 4 Nguyên tắc quản lý giáo dục mầm non. 10 5 Phương pháp quản lý giáo dục mầm non 15 6 Phong cách quản lý giáo dục 19 Câu hỏi ôn tập chương I 23 Chương II CÁC NHÂN CÁCH THAM GIA QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON 23 1 Người hiệu trưởng - chủ thể quản lý 23 2 Giáo viên mầm non 29 3 Nội dung và biện pháp chỉ đạo bằng kế hoạch của hiệu trưởng trường mầm non 35 4 Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch 39 5 Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non 39 6 Quản lý chỉ đạo xây dựng, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất 44 7 Hiệu trưởng xây dựng tập thể phát triển vững mạnh 45 8 Hiệu trưởng chỉ đạo, quản lý sự giáo dục giữa nhà trường với giáo dục gia đình và xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ 48 9 Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ trường mầm non 50 Câu hỏi ôn tập chương II 53 Chương III MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO GIÁO DỤC MẦM NON TẠI CÁC CẤP 55 1 Ý nghĩa của việc quản lý chỉ đạo phong trào giáo dục mầm non tại các cấp. 55 2 Những nội dung quản lý chủ yếu 55 3 Những biện pháp chỉ đạo 57 Câu hỏi ôn tập chương III 62

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgtmn0007_p2_3042.pdf