Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý bệnh
ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ
41 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 738 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo dục bệnh nhân đái tháo đường, những rào cản và tự quản lý đường huyết (SMBG), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo dục bệnh nhân đái tháo
đường, những rào cản và tự quản lý
đường huyết (SMBG)
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý bệnh
ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ.
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ (diabetes self-management education-
DSME) là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý bệnh
ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ.
Đái tháo đường ở Việt Nam
2012
Tỷ lệ mắc: 5.4%3,4
3,299 triệu BN3,4
5,9 %
Sơ lược số liệu của Việt Nam
The World Bank
???
71,000 Bác sỹ3
15,600 Dược sỹ3
700 BS Nội tiết và BS Đái tháo đường3
Không có giáo dục viên về ĐTĐ3
2002
International Insulin Foundation
Tỷ lệ mắc: 2.7%1,2
1. International Insulin Foundation. Report on the rapid assessment protocol for insulin access in Vietnam. 2009.
2. Binh, TV. Epidemiology of diabetes in Vietnam, methods of treatment and preventive measures. Hanoi : Medical Publishing House. 2006.
3. VADE 2013.
4. World Bank. Available at:
ages-20-to-79.
Các nguyên lý chính quản lý bệnh
ĐTĐ typ 2
3
2
4
GIÁO DỤC
1
ĐIỀU TRỊ THUỐC
HOẠT ĐỘNG
THỂ LỰC
LIỆU PHÁP
DINH DƯỠNG
VADE 2013.
Tại sao cần giáo dục bệnh ĐTĐ
• Việc quản lý thành công phụ thuộc vào liệu BN có thể thực thi
được các chiến lược về lối sống khoẻ mạnh, theo dõi đường
huyết, và tuân thủ các chế độ điều trị thuốc
• DSME hỗ trợ BN để:
• Đưa ra các quyết định hữu ích
• Tập trung vào các hành vi tự chăm sóc
• Giải quyết vấn đề
• Chủ động hợp tác với các nhân viên y tế
• Các BN ĐTĐ phải thực hiện ít nhất 95% các hoạt động chăm
sóc hàng ngày
• Thường thì kiểm soát đường huyết không đạt yêu cầu dù có
dùng các thuốc uống
ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
Tại sao cần giáo dục bệnh ĐTĐ
• Đã được thừa nhận từ lâu như là một thành phần tích
hợp quan trọng của việc chăm sóc thành công bệnh
nhân ĐTĐ
• Có thể phòng ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng tiềm
tàng1,2,3 và cải thiện các kết quả về y sinh học và tâm lý-
xã hội nói chung ở BN ĐTĐ typ 24,5,6
• Các BN chưa bao giờ được DSME có nguy cơ bị các
biến chứng nặng của ĐTĐ cao gấp 4 lần
1. Singh N, et al. JAMA 2005;293(2):217-28.
2. Strine TW, et al. Preventive Medicine 2005;41(1):79-84.
3. Brown SA. Nursing Research 1988;37(4):223-30.
4. Brown SA. Patient Education & Counseling 1998;16(3):189-215.
5. Steed L, et al. Patient Education & Counseling 2003;51(1):5-15.
6. ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
Đái tháo đường và trầm cảm
• DSME nên quan tâm đến các vấn đề về tâm lý - xã
hội vì cảm giác thoải mái sẽ giúp kết qủa điều trị
ĐTĐ tốt hơn
• Các BN ĐTĐ có trầm cảm:
• Tự quản lý kém hơn (ví dụ về tuân thủ chế độ ăn,tập luyện và đo
đường huyết)
• Tuân thủ dùng thuốc kém hơn, hay nhầm lẫn trong việc uống
thay thế các thuốc hạ đường huyết, thuốc hạ lipid máu và thuốc
huyết áp
• Xu hướng có lối sống tĩnh tại, dễ béo phí và hút thuốc lá
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and related disorders. 5th Edition. 2009.
Ciechanowski PS, et al. Arch Intern Med 2000;160:3278-85.
Lin EHB, et al. Diabetes Care 2004; 27:2154-60.
Giáo dục bệnh ĐTĐ là gì ?
• Phổ biến các kiến thức, kỹ năng, động cơ, và sự tự tin
cho các BN ĐTĐ, cho gia đình họ và cho những người
chăm sóc BN
• Giáo dục ĐTĐ giúp BN ĐTĐ:
• Biết làm gì
• Biết làm thế nào
• Muốn làm
• Có thể làm
• Nhận biết khi nào cần sự giúp đỡ
• Nó giúp cho từng BN ĐTĐ tự quản lý bệnh có hiệu quả
trong suốt cuộc đời họ
Ai là người giáo dục bệnh ĐTĐ ?
• Nhiều nhân viên y tế có thể giáo dục
bệnh ĐTĐ rất thành công (ví dụ: y tá,
chuyên gia giáo dục ĐTĐ, chuyên
gia dinh dưỡng, dược sỹ).1
• Giáo dục BN do một nhóm thầy thuốc nhiều chuyên khoa
thực hiện có thể cải thiện tốt kết quả điều trị bệnh
1. Corabian P, Harstall C. Patient Diabetes Education in the Management of Adult Type 2 diabetes. Health Technology
Assessment (HTA), Alberta: IHTA 23 Series A. 2001.
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên làm ở đâu?
• Phòng khám y tế cơ sở
• Các khoa nội trú tại bệnh viện
• Phòng khám ngoại trú tại bệnh viện
• Các phòng khám tư
• Các địa điểm hội họp của cộng đồng
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên làm khi nào?
• Lúc được chẩn đoán ĐTĐ và định kỳ sau đó
• Ở mỗi lần khám bệnh
• Tại các buổi sinh hoạt định kỳ trong chương trình
giáo dục bệnh ĐTĐ (một hoặc 2 lần mỗi tuần)
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục cho ai?
Mục tiêu
BN đái tháo đường Gia đình/ người chăm sóc
Các nhân viên y tế khác Cộng đồng
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục những chủ đề gì ?
• Sinh lý bệnh ĐTĐ
• Tập luyện
• Liệu pháp dinh dưỡng
• Các thuốc điều trị
• Chăm sóc bàn chân
• Các biến chứng cấp và mạn tính
• Tự theo dõi đường huyết
• Đối mặt với các tình huống đặc biệt
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ.
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục như thế nào ?
• Hiện bạn đang giáo dục như thế nào?
• Bạn thấy phương pháp dạy, và phương tiện
giảng dạy nào hữu ích nhất?
• Giáo dục nhóm có hiệu quả cao đem lại những
gì?
Giáo dục BN đái tháo đường:
Nên giáo dục như thế nào ?
• Trực tiếp: Mặt đối mặt
• Theo nhóm hoặc cho từng người một (cá nhân)
• Giáo dục BN ra quyết định có thể làm tăng hiệu quả
quản lý bệnh
• Can thiệp bằng giáo dục phải tiến hành trong thời
gian dài, và những người được tái giáo dục tăng
cường thường xuyên đạt hiệu quả cao hơn so với
can thiệp trong thời gian ngắn hoặc không thường
xuyên
Giáo dục BN đái tháo đường:
Phương pháp giảng dạy, kỹ thuật và
phương tiện
• Giảng bài
• Bản in các thông tin
• Giáo dục bằng máy tính một chủ đề duy nhất
• Báo cáo bằng các phương tiện nghe nhìn
• Bộ khảo sát trong 5 phút
Thực hành giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
tốt nhất: Tiếp cận dựa trên kỹ năng
Tiếp cận dựa trên kỹ năng:
Các mô hình mang tính lý thuyết nhiều hơn, tập trung vào việc giúp các BN ĐTĐ
có các thông tin khi lựa chọn cách tự quản lý
Bệnh Nhân là trung tâm:
•Đặt BN ĐTĐ và gia đình họ ở trung tâm của mô hình chăm sóc, hợp tác với các
nhân viên y tế
•Đáp ứng với những ưa thích, nhu cầu, và giá trị của BN, và tôn trọng những giá
trị của BN khi hướng dẫn ra quyết định
ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
Mô hình Bệnh Nhân là trung tâm
• Mô hình BN là trung tâm: mô hình giao tiếp hai
chiều, có sự tương tác.
• Người học tham gia tích cực, trái ngược với việc
chỉ đơn giản là tiếp nhận kiến thức
• Mục tiêu: Bệnh nhân hiểu được chế độ tự quản
lý và thay đổi lối sống là cần thiết để cải thiện kết
quả điều trị.
Freire P. The politics of education: Culture, power, and liberation. South Hadley, MA: Bergin & Garvey; 1985.
Shor I, Freire P. A pedagogy of liberation: Dialogues on transforming education. South Hadley, MA: Bergin & Garvey; 1987.
Mô hình thầy thuốc là trung tâm vs.
BN là trung tâm
Thầy thuốc là trung tâm BN là trung tâm
Tuân thủ Tự chủ
Gắn bó Có sự tham gia của BN
Lập kế hoạch cho BN Lập kế hoạch với BN
Thay đổi hành vi Tăng cường sức mạnh
BN bị động BN chủ động
Phụ thuộc Độc lập
Thầy thuốc xác định nhu cầu BN nêu nhu cầu
Skelton A. Patient Educ Couns 2001;44:23-27.
Trí nhớ của BN về thông tin y khoa
• Có tới 80% số BN quên những gì BS nói với họ
ngay khi ra khỏi phòng và gần 50% những gì họ
nhớ lại là không chính xác
Kessels RP. J R Soc Med 2003:96:219-22.
Những cách khác nhau để thúc đẩy BN giữ lại các
kiến thức và chuyển thành các hành động thực sự
T
ỷ
l
ệ
g
iữ
l
ạ
i
30%
Nhìn
(hình vẽ)
50%
Nghe và nhin Thảo luận
với người
khác
70%
Đọc
10%
20%
Nghe
T
h
ú
c
đ
ẩ
y
c
h
ủ
đ
ộ
n
g
Thúc đẩy thụ động
Knowles MS. The Adult Learner: A Neglected Species. Houston: Gulf Publishing Company; 1990.
Các chiến lược học tập hiệu quả
cho người trưởng thành*
Thúc đẩy người tham gia trong quá trình học
• Cho phép những người tham gia chia sẻ những kiến
thức và kinh nghiệm cá nhân
• Củng cố các hành vi tốt
• Nâng cao năng lực
• Giúp họ phát hiện những hậu quả về hành vi
• Nâng cao khả năng tự xác định vấn đề
• Có động cơ
• Đáp ứng các nhu cầu học tập của từng cá nhân
Long HB. Understanding adult learners. In: Galbraith, MW, ed. Adult Learning Methods 2nd Edition.1998.
Wlodkowski, RJ. Strategies to enhance adult motivation to learn. In: Galbraith MW, ed. Adult Learning Methods. 2nd Edition. 1998.
Giáo dục nhóm: Đồng đẳng với nhau
• Khi một nhóm người có kinh nghiệm tương đương
ngồi cùng nhau, họ sẽ cảm thấy thoải mái để có thể
thảo luận. Mọi người có động cơ để tham gia thảo
luận, và họ có thể học được từ kinh nghiệm của
những người khác
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý bệnh
ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất
để thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản lý
bệnh ĐTĐ.
Để trở thành một giáo dục viên tốt:
Các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân
• Ngôn ngữ
• Ngôn ngữ “địa phương”, tránh các biệt ngữ y học
• Hãy là một người nghe tích cực
• Giao tiếp không lời
• Sử dụng các câu hỏi có kết cục mở
Quá trình học tập:
Kết qủa chăm sóc sức khoẻ liên tục
Adapted from: Peeples M, et al. Diabetes Educator 2001;27:547-62.
Cải thiện về
sức khoẻ
Cải thiện lâm
sàng
Thay đổi
hành vi
Học tập
Kiến thức
Kỹ năng
Vận động
Chế độ ăn
Dùng thuốc
Theo dõi
Giải quyết vấn đề
Giảm nguy cơ
Đối đầu lành mạnh
Các chỉ dấu lâm sàng
• HbA1C
• Huyết áp
• Lipids
Các thông số tiến triển
• khám mắt
• Khám chân
Các thông số khác
• Bỏ thuốc lá
• Điều trị Aspirin
• Tư vấn tiền thai kỳ
Tình trạng sức khoẻ
nói chung
Chất lượng cuộc sống
Số ngày nghỉ làm, nghỉ
học
Các biến chứng của
ĐTĐ
Chi phí điều trị
Ngay lập tức Trung hạn Hậu trung hạn Dài hạn
Mục tiêu học tập
• Hiểu được sự cần thiết của giáo dục tự quản lý
bệnh ĐTĐ là một phần của chăm sóc bệnh ĐTĐ
• Biết được các chiến lược giáo dục tự quản lý bệnh
ĐTĐ
• Xác định được các biện pháp thực hành tốt nhất để
thực hiện giáo dục tự quản lý bệnh ĐTĐ
• Mô tả được các mối quan tâm khi điều trị bằng
insulin trên lâm sàng và giá trị của việc tự quản
lý bệnh ĐTĐ.
Hirsch IB, et al. Clin Diabetes 2005;23:78-86.
Nathan D, et al. Diabetes Care 2008;31:173-5.
BN ĐTĐ typ 2 nào cần tiêm insulin?
• Những BN có tăng ĐH nhiều (ĐH đói >250 mg/dL,
ĐH bất kỳ >300 mg/dL, A1C >10%, có ceton niệu,
hoặc triệu chứng đái nhiều, uống nhiều và gầy sút)
• BN không kiểm soát được ĐH bằng 1 hoặc nhiều
loại thuốc với liều tối đa
• Với những BN kiểm soát kém ĐH bằng 2 loại thuốc uống
thì insulin được ưa dùng dựa trên hiệu quả và chi phí
• Những BN ĐTĐ typ 2 phải phẫu thuật hoặc định có
thai
Chế độ điều trị Insulin dựa trên BN
Chế độ A1C Thuốc Chỉ định Chế độ ăn Lối sống Theo dõi
Chỉ 1 mũi
nền
>7.5%-
10%
OADs
kiểm soát
ĐH đói
ĐH đói cao Ăn đều các
bữa nhỏ
Lưỡng lự với
chế đột tiêm
nhiều mũi
ĐH đói
Premixed
insulin
>7.5% OAD thất
bại
Tăng ĐH
trong ngày
Ăn bữa tối
nhiều, bữa
trưa ít
Thói quen cố
định hàng
ngày; lưỡng lự
khởi trị tiêm
nhiều mũi
ĐH đói và
trước bữa ăn
tối (nếu tiêm
insulin 2
mũi/ngày)
Premixed
Insulin người
>7.5% OAD thất
bại
Tăng ĐH
trong ngày
Thói quen cố
định hàng
ngày; lưỡng lự
khởi trị tiêm
nhiều mũi
ĐH đói và
trước bữa ăn
tối (nếu tiêm
insulin 2
mũi/ngày)
Basal-bolus 7.5% Có thể dùng
cho bất kỳ BN
nào
Có thể dùng
cho bất kỳ
chế độ ăn
nào
Kế hoạch hay
thay đổi; có
động cơ
Thường xuyên
(tối thiểu là
trước các bữa
ăn và lúc đi
ngủ)
Hirsch IB, et al. Clin Diabetes 2005;23:78-86.
Chú trọng đến các quan ngại lâm
sàng về điều trị Insulin
Các lựa chọn cho việc theo dõi BN:
• BN đến khám
• Theo dõi dựa trên công nghệ
• Điện thoại
• Fax
• Email
• BN tự điều chỉnh
• Các nghiên cứu cho thấy BN có thể điều chỉnh liều
insulin nền an toàn và hiệu quả theo ĐH đói dựa trên
các giải đồ đã được đơn giản hóa
Hirsch IB, et al. Clin Diabetes 2005;23:78-86.
A1C Change
7.0
7.2
7.4
7.6
7.8
8.0
8.2
8.4
8.6
8.8
9.0
Patient-adjusted Physician-adjusted
A
1
C
(
%
)
Baseline
24 weeks
8.9 8.9
7.7
7.9
Hypoglycemia
Patient-adjusted
Physician-adjusted
1.1
29.7
4.1
0.9
26.3
3.2
In
c
id
e
n
c
e
o
f
h
y
p
o
g
ly
c
e
m
ia
(
%
)
Severe Symptomatic Nocturnal
0
5
10
15
20
25
30
35
BN có thể tự điều chỉnh liều insulin
Glargin an toàn và hiệu quả
• Thường xuyên liên lạc với BN (12 lần trong 24 tuần)
• Các phòng khám hỗn hợp chuyên khoa và nội chung
• Kiểm tra kế hoạch để đảm bảo BN tuân thủ với các phác đồ
Davies M, et al. Diabetes Care 2005;28:1282-8.
BN có thể tự điều chỉnh liều insulin
Detemir an toàn và hiệu quả
ĐH đói
(mg/dL)
Điều chỉnh
liều
<80
Giảm liều
detemir 3 đơn
vị
80-110 Giữ nguyên
>110
Tăng liều
detemir 3 đơn
vị
8.50 8.5
7.9
8
7.60
7.70
7.80
7.90
8.00
8.10
8.20
8.30
8.40
8.50
8.60
Patient-adjusted Physician-adjusted
Baseline
Study end
0.54
0.41
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Patient-adjusted Physician-adjusted
A
1
C
(
%
)
R
a
te
s
o
f
h
y
p
o
g
ly
c
e
m
ia
(e
v
e
n
ts
/p
a
ti
e
n
t/
m
o
n
th
)
Meneghini L, et al. Diabetes Obes Metab 2007;9(6):902-13.
Nguy cơ hạ đường huyết thấp khi
điều trị Insulin nền Analogues
Biến cố hạ
đường huyết
Insulin detemir (n=291) Insulin glargine (n=291) Nguy cơ tương đối
(detemir/glargine)
(95% CI) n (%) Cơn (n) Tỷ lệ/
BN -
năm
n (%) Cơn (n) Tỷ lệ/
BN -
năm
Tất cả 182
(63)
1521 5.8 191 (66) 1670 6.2 0.94 (0.71-1.25)
Về đêm 95 (33) 352 1.3 93 (32) 350 1.3 1.05 (0.69-1.58)
Nặng 5 (2) 9 0.0 8 (3) 8 0.0 –
Về đêm 3 (1) 5 0.0 4 (1) 4 0.0 –
Nhẹ 135
(46)
737 2.9 151 (52) 786 2.9 1.05 (0.75-1.46)
Về đêm 73 (25) 212 0.8 71 (24) 192 0.7 1.17 (0.75-1.83)
Chỉ có triệu
chứng
137
(47)
760 3.0 133 (46) 866 3.2 0.88 (0.61-1.25)
Về đêm 48 (17) 128 0.5 49 (17) 151 0.6 0.88 (0.50-1.54)
Không tiến hành phân tích thống kê với số lượng ít các biến cố nặng
Rosenstock J, et al. Diabetologia 2008;51:408-16.
Các tác dụng ngoài đường huyết
của Insulin
• BN ĐTĐ typ 2 thường có tăng cân sau khi bắt
đầu điều trị insulin.
• Tăng cân có thể ít hơn nếu điều trị insulin analogues
tác dụng kéo dài
• Các tác dụng phụ tiềm tàng khác:
• Phản ứng da tại chỗ tiêm
• Ngứa, đỏ và sưng ngay sau tiêm hoặc sưng, nổi cục kéo dài
• Ít gặp hơn với các loại insulin mới
• Có thể ít phổ biến hơn ở BN ĐTĐ typ 2 so với ĐTĐ typ 1
ADA. Medical Management of Type 2 Diabetes. 7th Edition. 2012.
2.3
3.7
3
3.9
0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
Detemir
(1 lần/ngày
Detemir
(2 lần/ngày
Detemir
(Chung
Glargine
p<0.012
p<0.001
K
g
Điều trị Insulin Detemir gây tăng cân
ít hơn Insulin Glargine
Rosenstock J, et al. Diabetologia 2008;51:408-16.
BN tự theo dõi đường huyết (SMBG)
• Kết quả của tự theo dõi ĐH:
• Ngăn ngừa hạ ĐH
• Đánh giá hiệu quả của thuốc
• Điều chỉnh thuốc (ví dụ liều insulin trước ăn)
• Liệu pháp dinh dưỡng
• Các hoạt động thể lực
• Đánh giá tác động của chế độ ăn
• Theo dõi tăng ĐH và hạ ĐH không có triệu chứng
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and related disorders. 5th Edition. 2009.
ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
BN tự theo dõi đường huyết (SMBG)
• Các BN và gia đình phải được dạy cách sử
dụng số liệu tự đo ĐH như thế nào để điều
chỉnh lượng thức ăn, chế độ luyện tập và liều
các thuốc
• Kết quả nên được đánh giá lại bởi nhân viên y
tế ở tất cả các lần đi khám
ADA. Therapy for Diabetes Mellitus and related disorders. 5th Edition. 2009.
ADA. Diabetes Care 2014;37(S1):S14-S80.
Tóm tắt
• Vì mỗi người bệnh ĐTĐ phải tự thực hiện phần lớn các hoạt
động chăm sóc hàng ngày, nên việc giáo dục bệnh ĐTĐ là
yếu tố quyết định giúp BN đưa ra quyết định đúng, tập trung
thay đổi lối sống, giải quyết vấn đề, và chủ động hợp tác với
đội ngũ thầy thuốc điều trị cho họ
• Mô hình lấy BN làm trung tâm sẽ gắn kết BN một cách hiệu
quả thông qua các can thiệp về giáo dục trong một thời gian
dài, từng cá nhân một hoặc trong các nhóm đồng đẳng
• Các chiến lược về truyền thông và can thiệp về giáo dục có
thể giúp BN vượt qua các rào cản để tuân thủ tốt với điều trị
insulin
Cảm ơn sự chú ý của quý bác sĩ
Bác sĩ vui lòng nhận xét vào phiếu góp
ý đánh giá nội dung lớp học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vn_may_001_deck_8_education_barriers_smbg_v1_2p_1599.pdf