Giáo án Văn bản

+ Kêu gọi binh sĩ, tự vệ dân quân

+ Sau cùng khẳng định nước Việt Nam độc lập,

thắng lợi nhất định về ta.

-Các câu trong văn bản 2 và3 đều có quan hệ

nhất quán và cùng thể hiện một chủ đề. Các câu

đó có quan hệ ý nghĩa rõ ràng và được liên kết

với nhau một cách chặt chẽ.

Văn bản 3 kết cấu 3 phần:

+ Mở bài: " Hỡi đồng bào toàn quốc"

+ Thân bài: Bắt đầu từ " Chúng ta muốn hoà

bình." đến." nhất định về dân tộc ta"

+ Kết bài: Còn lại

-Có dấu hiệu hình thức riêng, đều là những câu

cảm thán, rất ngắn gọn

pdf9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo án Văn bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN BẢN A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp H S: - Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ - Nâng cao kĩ năng thực hành phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp B/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV - Thiết kế bài giảng - Các tài liệu tham khảo C/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra 2. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Gọi HS đọc lần lượt các văn bản - Văn bản là gì? - Mỗi văn bản được người nói tạo ra trong hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Số câu ở mỗi văn bản như thế nào? I. Khái niệm, đặc điểm - Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và thường có nhiều câu. - Văn bản 1: tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung. Đây là kinh nghiệm của nhiều người với mọi người. Đáp ứng nhu cầu truyền cho nhau kinh nghiệm cuộc sống. Đó là mối quan hệ giữa con với con người, gần người tốt thì ảnh hưởng cái tốt và ngược lại quan hệ với người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. Sử dụng một câu. - Văn bản 2: tạo ra trong họat động giao tiếp giưã cô gái và mọi người. Nó là lời than thân của cô gái. Gồm bốn câu. - Văn bản 3: tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa vị Chủ tịch nước với toàn thể quốc dân đồng bào.Là nguyện vọng khẩn thiết và khẳng định quyết tâm lớn của dân tộc trong giữ gìn, - Ở những văn bản có nhiều câu (văn bản 2 và 3 ), nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu, bảo vệ độc lập tự do. Gồm 15 câu. - Các văn bản đều đặt ra vấn đề cụ thể và triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản 1: là quan hệ giữa người với người trong cuộc sống, cách đặt ra vấn đề và giải quyết rất rõ từng đoạn như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chức theo kết cấu ba phần như thế nào? ràng. Văn bản 2: là lời than thân của cô gái. Cô gái trong xã hội cũ như hạt mưa rơi xuống bất kể chỗ nào đều phải cam chịu. Tự mình, cô gái không thể giải quyết được. Cách thể hiện hết sức nhất quán rõ ràng. Văn bản 3: là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, văn bản thể hiện: + Lập trường chính nghĩa của ta và dã tâm của thực dân Pháp. + Nêu chân lí đời sống dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. - Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào? - Mỗi văn bản được tạo ra nhằm mục đích gì? + Kêu gọi mọi người đứng lên đánh giặc bằng tất cả vũ khí có trong tay. Đã là người Việt Nam phải đứng lên đánh Pháp. + Kêu gọi binh sĩ, tự vệ dân quân + Sau cùng khẳng định nước Việt Nam độc lập, thắng lợi nhất định về ta. - Các câu trong văn bản 2 và3 đều có quan hệ nhất quán và cùng thể hiện một chủ đề. Các câu đó có quan hệ ý nghĩa rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ. Văn bản 3 kết cấu 3 phần: + Mở bài: " Hỡi đồng bào toàn quốc" + Thân bài: Bắt đầu từ " Chúng ta muốn hoà bình..." đến..." nhất định về dân tộc ta" + Kết bài: Còn lại - Có dấu hiệu hình thức riêng, đều là những câu cảm thán, rất ngắn gọn - Văn bản 1: Truyền đạt kinh nghiệm sống Văn bản 2: Thân phận của người phụ nữ trong - Qua phần trả lời các câu hỏi, em hãy rút ra khái niệm văn bản, đặc điểm văn bản? xã hội trước đây Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân chống lại sự xâm lăng của thực dân Pháp Ghi nhớ: - Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn. - Đặc điểm cơ bản: + Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. + Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. + Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung ( thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản ). + Mỗi văn bản nhằm thực hiện một ( hoặc một số ) mục đích giao tiếp nhất định. GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi trong phần II - Vấn đề được đề cập đến trong mỗi văn bản là vấn đề gì?Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống? - Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào?(từ ngữ thông thường trong cuộc sống hay từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị?) - Cách thức thể hiện nội dung như thế nào?( thông qua hình ảnh hay thể hiện trực tiếp bằng lí lẽ, lập luận?) II. Các loại văn bản - Văn bản1 đề cập đến một kinh nghiệm sống, văn bản 2 nói đế thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, văn bản 3 đề cập đến một vấn đề chính trị: kháng chiến chống thực dân Pháp - Văn bản 1,2 dùng các từ ngữ thông thường, văn bản 3 dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội - Văn bản 1,2 trình bày nội dung thông qua hình ảnh cụ thể, do đó có tính hình tượng.Văn bản 3 dùng lí lẽ và lập luận để khẳng định rằng phải kháng chiến chống Pháp. * Như vậy: Văn bản 1 thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, tuy có thể dùng trong ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày; văn bản 2 cũng thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; văn bản 3 thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận - Phạm vi sử dụng: - So sánh văn bản 2,3 với: một bài học trong SGK, một đơn xin nghỉ học hoặc một giấy khai sinh? Rút ra các nhận xét về các phương diện sau: phạm vi sử dụng; mục đích giao tiếp; từ ngữ; kết cấu + Văn bản 2 dùng trong lĩnh vực giao tiếp có tính nghệ thuật. + Văn bản 3 dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị + Các văn bản trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học + Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh là những văn bản dùng trong lĩnh vực giao tiếp hành chính. - Mục đích giao tiếp: + Văn bản 2 nhằm bộc lộ cảm xúc + Văn bản 3 nhằm kêu gọi toàn dân kháng chiến + Các văn bản trong SGK mhằm truyền thụ kiến thức khoa học + Đơn và giấy khai sinh nhằm trình bày ý kiến, nguyện vọng hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng trong đời sống hay quan hệ giữa cá nhân và tổ chức hành chính - Từ ngữ: + Văn bản 2 dùng nhiều từ ngữ thông thường và giàu hình ảnh. * Qua phần trả lời câu hỏi, em hãy kể tên các loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ? + Văn bản3 dùng nhiều từ ngữ chính trị + Văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ khoa học. + Đơn và giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính. - Kết cấu: + Văn bản 2 có kết cấu của ca dao, thể thơ lục bát. + Văn bản 3 có kết cấu ba phần rõ rệt, mạch lạc. + Văn bản trong SGK cũng có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ. + Đơn và giấy khai sinh có mẫu họăc in sẵn, chỉ cần điền nội dung cụ thể. Ghi nhớ: Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau: - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thơ, nhật kí...) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện ,tiểu thuyết, kịch... - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (SGK, tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án, công trình nghiên cứu...) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (Đơn, biên bản, nghị quyết, quyết định, luật...) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận ( bài bình luận, lời kêu gọi, bài hịch, tuyên ngôn...) - Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, bài phóng sự, bài phỏng vấn, tiểu phẩm...)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf67_.pdf
Tài liệu liên quan