PV: Cái cười được thể hiện như thế nào?
DG: Mâu thuẫn trái vời tự nhiên của nhân
vật.
Dù dỉ đâu phải chữ Hán, mà trên
đời này làm gì có con vật nào là dù dỉ. Anh
học trò này đã đi đến tận cùng của sự dốt nát
thảm hại và liều lĩnh. Cái dốt đã được định
lượng. Anh ta vừa dốt kiến thức sách vở, vừa
dốt kiến thức thực tế.
PV: Thầy liên tiếp bị đặt vào các tình huống,
và thầy đã giải quyết những tình huống đó
như thế nào?
4 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giáo án Tiết 22 TAM ĐẠI CON GÀ (Truyện cười), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 22
TAM ĐẠI CON GÀ
(Truyện cười)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Gíup học sinh:
Hiểu được mâu thuẫn trái tự nhiên trong cách ứng phó của anh học trò dốt
nát mà hay kheo khoang.
Thấy được cái hay của nghệ thuật nhân vật tự bộc lộ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HỆN
SGK
Thiết kế bài học
Các tài liệu tham khảo
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận
trả lời các câu hỏi
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ.
Em hãy cho biết thế nào là miêu tả và biểu cảm?
Em hãy trình bày những căn cứ để đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu
cảm trong văn tự sự?
2. Giới thiệu bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Khái niệm.
Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt
chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự
nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm
mục đích giải trí, phê phán.
2. Phân loại.
Truyện khôi hài : nhằm mục đích giải trí ít nhiều
có tính giáo dục.
Truyện trào phúng: phê phán những kẻ thuộc giai
cấp quan lại bóc lột, phê phán thói hư tật xấu trong nội
bộ nhân dân.
II. ĐỌC HIỂU
PV: Đối với truyện cười nên phân tích như thế nào?
Phân tích nhân vật hay phân tích tình huống gây cười?
DG: Truyện cười rất ít nhân vật. Nhân vật chính trong
truyện là đối tượng chủ yếu của tiếng cười. Vả lại trong
truyện cười không kể về số phận cuộc đời nhân vật như
truyện cổ tích. Mọi chi tiết trong truyện đều hướng về
tình huống gây cười. Nên ta chỉ đọc – hiểu cái cười và
bản chất cái cười.
1. Cái cười.
PV: Em hãy cho biết nhân vật trong truyện là
ai?
DG: Cần phải hiểu rằng bản thân cái dốt của
học trò không có gì đáng cười. Cái dốt của
người thất học nhân dân cảm thông. Cái dốt
của học trò nhân dân chỉ chê trách chứ không
cười, ở đây là cười kẻ dốt hay khoe, hay nói
chữ, cả gan hơn dám nhận đi dạy trẻ. Cái xấu
của anh ta không dừng lại ở lời nói mà đã
thành hành động.
Nhân vật là anh học trò dốt hay nói chữ,
hay khoe khoang và rất liều lĩnh.
Cái cười được thể hiện nhiều lần:
PV: Cái cười được thể hiện như thế nào?
DG: Mâu thuẫn trái vời tự nhiên của nhân
vật.
Dù dỉ đâu phải chữ Hán, mà trên
đời này làm gì có con vật nào là dù dỉ. Anh
học trò này đã đi đến tận cùng của sự dốt nát
thảm hại và liều lĩnh. Cái dốt đã được định
lượng. Anh ta vừa dốt kiến thức sách vở, vừa
dốt kiến thức thực tế.
PV: Thầy liên tiếp bị đặt vào các tình huống,
và thầy đã giải quyết những tình huống đó
như thế nào?
DG: Rõ ràng anh học trò làm thầy liều lĩnh
bao nhiêu thì lại thận trọng bấy nhiêu trong
việc dấu dốt. Anh ta dùng cái láu cá vặt để
gỡ thế bí. Đó là một cách dấu dốt.
DG: Cái dốt của thổ công đựơc chính thày
nhạo báng “Mình đã dốt mà thổ công nhà nó
còn dốt hơn” đã lòi cái dốt mà vẫn
ngượng ngạo dấu dốt “Dủ dỉ là con dù dì,
con dù dì là chị con công, con công là ông
con gà”, Đúng là tam đại con gà cái dốt
nọ lồng cái dốt kia.
Chữ kê thầy không nhận ra mặt
chữ. Học trò hỏi gấp, thầy nói liều “Dù dì là
con dù dì”.
Cười về sự dấu dốt và sĩ diện hão
của anh học trò là thầy dạy học “Thầy cũng
khôn, sợ nhỡ sai người nào biết thì xấu hổ mới
bảo học trò đọc khẽ khẽ”.
Cười khi thầy tìm đến thổ công
cái dốt ngửa ra cả ba đài âm dương thầy đắc
ý “Bệ vệ ngồi lên giường bảo học trò đọc to”.
Bọn trẻ gào to “Dủ dỉ là con dù dì” cái dốt
đã được khuyếch đại và được nâng lên.
Khi chạm trán với chủ nhà thói
dấu dốt bị lật tẩy.
2. Bản chất của cái cười.
PV: Em hãy nêu ý nghĩa của truyện? Ơû mỗi tình huống gây cười anh học trò đã tự
gảii quyết tình huống và tự bộc lộ cái dốt của mình.
Tiếng cười mang ý nghĩa phê phán , nó hóm
hỉnh, sâu sắc và mang đậm chất dân gian.
Truyện có ý nghĩa đánh giá hạng thầy trong xã
hội phong kiến suy tàn, trong đó có thầy đồ dạy chữ.
Đồng thời là tiếng nói cảnh tỉnh những kẻ mắc bệnh
như anh học trò này.
IIII. GHI NHỚ.
Cái dốt không che đậy được, càng dấu càng
lộ ra càng làm trò cười cho thiện hạ. Nghệ thuật
gây cười của truyện được khai thác từ mâu
thuẫn trái tự nhiên này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tiet_22.pdf