Giáo án Tiết 2: bài 2: cách tính thời gian trong lịch sử

A-Giới thiệu bài: Trong bài học trước, chúng ta đã hiểu

lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo thứ tự

thời gian, có trước, có sau. Do đó việc tính thời gian

trong lịch sử rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu biết

được những nguyên tắc cơ bản trong lịch sử.

pdf11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo án Tiết 2: bài 2: cách tính thời gian trong lịch sử, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 2: Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I – MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Làm cho HS hiểu: - Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử - Thế nào là âm lịch, dương lịch và Công lịch - Biết cách đọc ghi và tính năm, tháng theo Công lịch 2. Về tư tưởng, tình cảm : Giúp HS biết quý thời gian và bồi dưỡng về tính chính xác, khoa học. 3. Về kỹ năng: Rèn cách ghi và tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỷ với hiện tại. II – ĐỒ DÙNG DẠY HỌC : - Giáo viên chuẩn bị: SGK, lịch treo tường, quả địa cầu. - HS chuẩn bị: Lịch treo tường, cách xem ngày, tháng treo trên một tờ lịch. III – HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC : 1. On định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: - Trình bày một cách ngắn gọn lịch sử là gì? - Lịch sử giúp em hiểu biết những gì? Tại sao chúng ta cần phải học lịch sử? 3. Giảng bài mới: A-Giới thiệu bài: Trong bài học trước, chúng ta đã hiểu lịch sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ theo thứ tự thời gian, có trước, có sau. Do đó việc tính thời gian trong lịch sử rất quan trọng vì nó giúp chúng ta hiểu biết được những nguyên tắc cơ bản trong lịch sử. B-Nội dung giảng bài mới: a. Hoạt động 1: Tại sao phải xác định thời gian? Mục tiêu: Giúp HS xác định được thời gian. Mối quan hệ giữa Mặt trời, Mặt trăng và Trái đất. Nội dung:  Tại sao phải xác định thời gian?  Xem lại hình 1 và 2 của bài 1, em có thề nhận biết được trường làng hay tấm bia đá được dựng lên cách dây bao nhiêu năm?  Chúng ta có cần biết thời gian dựng Cho HS đọc SGK -Quan sát hình 1 và 2 để rút ra kết luận của mình. -Rất cần thiết vì nó giúp chúng ta hiểu biết nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản 1.Tại sao phải xác định thời gian? -Để sắp xếp các sự kiện lịch sử lại theo thứ tự thời gian. -Là nguyên tắc cơ bản trong việc tìm hiểu một tấm bia Tiến sĩ nào đó không ? -Không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng một năm, phải có người trước, người sau. -Bia này có thể dựng cách bia kia rất lâu.  Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người tính được thời gian? quan trọng của lịch sử. -Hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại  có quan hệ chặt chẽvới hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng. và học tập lịch sử. -Việc xác định thời gian dựa vào hoạt động của Mặt trời và Mặt trăng.  Kết luận: Việc xác định thời gian rất quan trọng vì nó giúp chúng ta nhiều điều, là nguyên tắc cơ bản quan trọng của bộ môn lịch sử. b. Hoạt động 2: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Mục tiêu: Giúp HS hiểu được cách tính thời gian của người xưa theo âm lịch và dương lịch. Nội dung:  Người xưa đã căn cứ vào đâu để làm r lịch ? -Cho HS xem bảng ghi “Những ngày -Thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng để làm ra lịch. -Phân biệt: 2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào? -Dựa vào thời gian mọc lặn, di chuyển của Mặt trời, Mặt trăng lịch sử và kỷ niệm” có những đơn vị thời gian và có những loại lịch sử nào ? -Giải thích âm lịch và dương lịch: + Am lịch: Mặt trăng Trái đất, tính tháng, năm. + Dương lịch: Trái đất Mặt trăng, tính năm.  Người xưa đã phân chia thời gian +Am lịch + Dương lịch -Một tháng: 29-30 ngày -Một năm: 360- 365 ngày -Theo ngày, tháng, năm, giờ, phút… mà người xưa làm ra lịch. -Có 2 cách tính thời gian: + Am lịch: Dựa vào sự di chuyển của Măt trăng quanh Trái đất. + Dương lịch: Dựa vào sự di chuyển của Trái như thế nào ? đất quanh Mặt trời.  Kết luận: Người xưa đã dựa vào chu kỳ xoay chuyển của Mặt trăng quanh Trái đất, chu kỳ xoay chuyển của Trái đất quanh Mặt trời để làm ra lịch (Am lịch và Dương lịch) c. Hoạt động 3: Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ? Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ việc thống nhất cách tính thời gian. Nội dung: -Giải thích việc thống nhất cách tính thời gian?  Tại sao Công -Cho ví dụ trong quan hệ nước ta với các nước khác hoặc giữa bạn bè, anh em ở xa. 3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ? lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới? -Công lịch là dương lịch được cải tiến hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng.  Một năm có bao nhiêu ngày ?  Nếu chia số ngày cho 12 tháng thì số ngày công lại là bao nhiêu? Thừa ra bao nhiêu? Phải làm thế nào? -Chính xác, hoàn chỉnh -365 ngày 6 giờ -100 năm là 1 thế kỷ -Công lịch là dương lịch được cải tiến hoàn chỉnh để các dân tộc sử dụng -Công lịch lấy năm chúa Giê-xu ra đời là năm đầu tiên của công nguyên. -Theo Công lịch: + 1 năm có 12 -Giải thích năm nhuận: 4 năm 1 lần (Thêm 1 ngày cho tháng 2) -Cho HS xác định cách tính thế kỷ, thiên niên kỷ. -Vẽ trục năm lên bảng và giải thích cách ghi: trước và sau công nguyên. -1000 năm là một thiên niên kỷ. -HS phân biệt trước và sau công nguyên. tháng hay 365 ngày(năm nhuận có thêm 1 ngày) + 100 năm: 1 thế kỷ. + 1000 năm: 1 thiên niên kỷ. Công nguyên 179 111 50 40 248 542  Kết luận: Xã hội loài người ngày càng phát triển. Sự giao lưu giữa các nước , các dân tộc, các khu vực ngày càng mở rộng. Nhu cầu thống nhất cách tính thời gian được đặt ra. C. Kết luận toàn bài: Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trong của lịch sử. Do nhu cầu ghi nhớ và xác định thời gian thống nhất, cụ thể. Có hai loại lịch: Am lịch và Dương lịch, trên cơ sở đó hình thành Công lịch. 4. Củng cố: - Tính khoảng cách thời gian ( theo thế kỷ và theo năm) của các sự kiện ghi trên bảng, trong SGK so với năm nay. - Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? - Thế kỷ XV bắt đầu từ năm nào đến năm nào? - Năm 696 Tr.CN thuộc vào thiên niên kỷ nào? - 40 năm sau Công nguyên và 40 năm Tr.CN, năm nào trước năm nào? - Nói 2000 năm TrCN. Như vậy cách ta mấy nghìn năm? - Một vật cổ được chôn năm 1000 Tr.CN. Đến năm 1985 được đào lên. Hỏi vật đó đã nằm dưới đất bao nhiêu năm? 5. Dặn dò: - Trả lời các câu hỏi trong SGK. - Học bài cũ. - Xem trước bài “Xã hội nguyên thuỷ”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2_.pdf
Tài liệu liên quan