Giáo án Sinh học lớp 10 (Nâng cao)

I/ MỤC TIÊU

1/ Kiến thức

a/ Cơ bản

Học xong bài này, học sinh phải:

-Phân biệt được các cấp tổ chức của vật chất sống từ thấp đến cao, trong đó các cấp cơ bản là: tế bào, cơ thể, quần thể, loài, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển.

-Thấy được các cấp tổ chức sau bao giờ cũng có tổ chức cao hơn cấp trước đó. Mỗi cấp tổ chức của hệ thống sống đều có sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng.

-Chứng minh được mỗi cấp của hệ thống sống đều là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và tiến hóa.

b/ Trọng tâm

-Phân biệt các cấp tổ chức sống, trong đó tế bào là cấp cơ bản, sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất.

-Sự tương tác giữa các cấp tổ chức sống.

-Tính thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cấp tổ chức sống.

-Hệ sống là hệ thống nhất, tự điều chỉnh.

2/ Kỹ năng

-Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hoạt động nhóm và tính khoa học, logic khi tìm hiểu về các cấp tổ chức sống.

-Hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức.

3/ Thái độ

Giáo dục cho học sinh về tính logic trong đời sống thực tiễn từ đó có những ứng dụng vào thực tiễn nhất là trong phương pháp học tập.

II/ CHUẨN BỊ

1/ Giáo viên

-Hình 1 SGK.

-Các bìa cứng: tế bào, cơ thể, hệ cơ quan, cơ quan, quần thể, quần xã, hệ sinh thái và các mũi tên.

2/ Học sinh

-Chuẩn bị các kiến thức về các cấp tổ chức cơ bản của thế giới sống.

III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1/ Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số

2/ Kiểm tra

Giáo viên giới thiệu phương pháp học tập bộ môn và những yêu cầu trong quá trình dạy và học.

3/ Bài học

-Giáo viên yêu cầu học sinh gắn các ô chữ, mũi tên để biểu thị mối quan hệ giữa các cấp độ của hệ thống sống, sau đó yêu cầu học sinh tự đánh giá trong quá trình học bài.

Sau đó, giáo viên dẫn vào bài mới, giới thiệu chương trình sinh học lớp 10, nội dung phần một: Thế giới sống là một hệ thống vô cùng đa dạng và khác với hệ không sống ở nhiều đặc điểm, chủ yếu là tính tổ chức cao, trao đổi chất, cảm ứng, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Hệ sống là hệ mở, tự điều chỉnh và cân bằng động, có khả năng thích ứng với môi trường.

 

doc127 trang | Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 13580 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo án Sinh học lớp 10 (Nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một Ngày soạn:19/7/2008 Ngày dạy: ……/… /2008 Lớp dạy: ………………. Phần một: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI SỐNG Tiết 1 (bài 1) CÁC CẤP TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG I/ MỤC TIÊU 1/ Kiến thức a/ Cơ bản Học xong bài này, học sinh phải: -Phân biệt được các cấp tổ chức của vật chất sống từ thấp đến cao, trong đó các cấp cơ bản là: tế bào, cơ thể, quần thể, loài, quần xã, hệ sinh thái, sinh quyển. -Thấy được các cấp tổ chức sau bao giờ cũng có tổ chức cao hơn cấp trước đó. Mỗi cấp tổ chức của hệ thống sống đều có sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng. -Chứng minh được mỗi cấp của hệ thống sống đều là hệ mở, có khả năng tự điều chỉnh, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và tiến hóa. b/ Trọng tâm -Phân biệt các cấp tổ chức sống, trong đó tế bào là cấp cơ bản, sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất. -Sự tương tác giữa các cấp tổ chức sống. -Tính thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của mỗi cấp tổ chức sống. -Hệ sống là hệ thống nhất, tự điều chỉnh. 2/ Kỹ năng -Rèn luyện cho học sinh kỹ năng hoạt động nhóm và tính khoa học, logic khi tìm hiểu về các cấp tổ chức sống. -Hệ thống hóa và khái quát hóa kiến thức. 3/ Thái độ Giáo dục cho học sinh về tính logic trong đời sống thực tiễn từ đó có những ứng dụng vào thực tiễn nhất là trong phương pháp học tập. II/ CHUẨN BỊ 1/ Giáo viên -Hình 1 SGK. -Các bìa cứng: tế bào, cơ thể, hệ cơ quan, cơ quan, quần thể, quần xã, hệ sinh thái và các mũi tên. 2/ Học sinh -Chuẩn bị các kiến thức về các cấp tổ chức cơ bản của thế giới sống. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1/ Ổn định lớp, kiểm tra sỉ số 2/ Kiểm tra Giáo viên giới thiệu phương pháp học tập bộ môn và những yêu cầu trong quá trình dạy và học. 3/ Bài học -Giáo viên yêu cầu học sinh gắn các ô chữ, mũi tên để biểu thị mối quan hệ giữa các cấp độ của hệ thống sống, sau đó yêu cầu học sinh tự đánh giá trong quá trình học bài. Sau đó, giáo viên dẫn vào bài mới, giới thiệu chương trình sinh học lớp 10, nội dung phần một: Thế giới sống là một hệ thống vô cùng đa dạng và khác với hệ không sống ở nhiều đặc điểm, chủ yếu là tính tổ chức cao, trao đổi chất, cảm ứng, sinh trưởng, phát triển và sinh sản. Hệ sống là hệ mở, tự điều chỉnh và cân bằng động, có khả năng thích ứng với môi trường. Hoạt động 1: CẤP TẾ BÀO Mục tiêu: -Học sinh phải chỉ ra và giải thích được là cấp tổ chức cơ bản nhất trong tổ chức của thế giới sống. -Học sinh nêu được vai trò của cấp tế bào. Hoạt động của thầy – trò Nội dung GV nêu vấn đề: -Tại sao xem tế bào là cấp tổ chức cơ bản của hệ thống sống? GV gợi ý: -Đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên cơ thể sinh vật là gí? -Hoạt động sống của cơ thể diễn ra ở đâu? -Tế bào được cấu tạo từ những thành phần nào? Giáo viên nhận xét, bổ sung. Học sinh nghiên cứu thông tin sách giáo khoa trang 6 để trả lời. GV cho ví dụ minh họa: + Ở động vật nguyên sinh, cơ thể chỉ gồm 1 tế bào thực hiện mọi chức năng. +Ở động, thực vật đa bào, quá trình hô hấp, quang hợp, phân chia đều diễn ra ở TB. -Tế bào được cấu tạo từ những thành phần nào? HS: Tế bào được cấu tạo từ các phân tử (vô cơ, hữu cơ), đại phân tử, bào quan. I/ Cấp tế bào -Tế bào được cấu tạo từ các phân tử (vô cơ, hữu cơ), đại phân tử, bào quan. -Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống. -Các hoạt động sống của cơ thể diễn ra tại tế bào. Hoạt động 2: CẤP CƠ THỂ Mục tiêu:-Học sinh chỉ ra được cấp cơ thể gồm mô, cơ quan, hệ cơ quan và nêu được sự tương quan giữa các đơn vị cấu tạo của cấp cơ thể. -Nếu tế bào cơ tim, mô cơ tim, quả tim, hệ tuần hoàn bị tách ra khỏi cơ thể chúng có hoạt động sống được không? Tại sao? Học sinh quan sát hình 1 SGK trang 7 kết hợp với nội dung SGK, thảo luận trong nhóm: nếu tách khỏi cơ thể thì tim không co rút bơm máu, tuần hoàn máu thiếu sự điều chỉnh của các cơ quan khác như hô hấp, nội tiết, hệ thần kinh. Cấp cơ thể gồm: mô, cơ quan, hệ cơ quan. -Cấp cơ thể có tổ chức như thế nào? -Chức năng của mỗi thành phần trong cấp cơ thể là gì? HS mô tả chức năng của các thành phần trong cấp cơ thể. -Tại sao nói cơ thể là một thể thống nhất? Minh họa bằng một ví dụ? Hs thảo luận nhóm nhỏ để trả lời: Trong cơ thể có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong một hệ và giữa các hệ cơ quan với nhau. Ví dụ: khi ta vận động, hoạt động tiêu tốn nhiều năng lượng, thải nhiều chất cặn bã, tim đập nhanh để vận chuyển nhiều oxy và chất dinh dưỡng cho tế bào, hô hấp tăng để tăng oxy cho hệ tuần hoàn và tất cả đều được điều khiển bằng hệ thần kinh. -GV: Sinh vật sống trong môi trường luôn thay đổi à sinh vật phải thích nghi. Muốn tồn tại sinh vật phải thay đổi về cấu trúc để thích nghi. Sự phân hóa tế bào hình thành mô, cơ quan, hệ cơ quan và liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một cơ thể là điều tất yếu trong sự phát triển, tiến hóa của sinh giới.- II/ Cấp cơ thể -Cơ thể là cấp tổ chức có cấu tạo từ một hay nhiều tế bào, liên hệ chặt chẽ với nhau. -Cơ thể đơn bào: gồm một tế bào thực hiện nhiều chức năng. -Cơ thể đa bào: gồm nhiều tế bào có sự phân hóa về cấu tạo và chuyên hóa về chức năng. +Mô: là tập hợp nhiều tế bào cùng loại thực hiện một chức năng nhất định (mô biểu bì, mô tuyến) +Cơ quan: được tạo bởi nhiều mô khác nhau thực hiện chức năng nhất định (tim được cấu tạo bởi mô cơ tim và mô liên kết). +Hệ cơ quan: do nhiều cơ quan hợp thành cùng thực hiện một chức năng (hệ tiêu hóa gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột, …) Hoạt động 3: CẤP QUẦN THỂ - LOÀI Mục tiêu: Học sinh nắm được tổ chức cấp quần thể - loài và nêu được vai trò của quần thể. -Quần thể là gì? Tại sao trong hệ thống sống xuất hiện quần thể? Vì sao quần thể được xem là đơn vị sinh sản và tiến hóa của loài? Hs trao đổi theo nhóm nhỏ và trả lời. GV nhấn mạnh: trong quá trình phát triển của sinh vật, các cơ thể sống đơn lẻ sẽ dễ bị đào thải bởi nhiều nguyên nhân như điều kiện tự nhiên, cạnh tranh sinh tồn, … à Sự quần tụ của các cá thể cùng loài sẽ làm tăng khả năng chống đỡ trước môi trường, tăng khả năng sống sót. Các cá thể cùng loài mới giao phối và sinh ra các cá thể hữu thụ. III/ Cấp quần thể loài -Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một vùng địa lý nhất định. -Trong quần thể, các cá thể cùng loài giao phối với nhau và sinh ra con cái hữu thụ. -Quần thể được xem là đơn vị sinh sản và tiến hóa của loài. Hoạt động 4: CẤP QUẦN XÃ Mục tiêu: Học sinh chỉ ra được đặc điểm về tổ chức và vai trò của quần xã. -Quần xã là gì? Cho VD. Trong quần xã có những mối quan hệ nào? Sự duy trì ổn định của quần xã có ý nghĩa như thế nào? Học sinh nghiên cứu trang 8 SGK , thảo luận theo nhóm nhỏ để trả lời. GV nhận xét, bổ sung và nhấn mạnh: quần xã là cấp tổ chức lớn hơn quần thể, các mối quan hệ trong quần xã phức tạp hơn, việc duy trì ổn định trạng thái cân bằng giúp quần xã tồn tại và phát triển. IV/ Cấp quần xã -Quần xã gồm nhiều quần thể thuộc các loài khác nhau cùng chung sống trong một vùng địa lý nhất định, -Các mối quan hệ trong quần xã: +Quan hệ cá thể - cá thể (cùng loài hay khác loài). +Quan hệ giữa các quần thể khác loài. -Các sinh vật trong quần xã giữ được cân bằng trong mối tương tác lẫn nhau để tồn tại. Hoạt động 5: CẤP HỆ SINH THÁI – SINH QUYỂN Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm tổ chức cấp hệ sinh thái – sinh quyển, nêu bật được sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất trong hệ thống sống. -Hệ sinh thái là gì? Cho ví dụ. -Sinh quyển là gì? Tại sao nói sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất? Học sinh vận dụng kiến thức đã học ở lớp dưới để trả lời. -Giáo viên nhận xét, củng cố và nhấn mạnh: Sinh quyển bao gồm tất cả các môi trường và các sinh vật sinh sống, từ loài có tổ chức đơn giản đến loài có tổ chức phức tạp và hoàn thiện. Sinh vật phải luôn thay đổi để thích nghi với môi trường sống. -Nếu trong cơ thể người hệ hô hấp bị tổn thương thì sẽ như thế nào? Hay nếu phá nhiều rừng thì điều gì sẽ xảy ra? Học sinh liên hệ thực tế để trả lời. -GV mở rộng: khi xem hét hiện tượng sống nào đều phải đặt chúng trong mối liên quan tổng quát của các cấp như một thể thống nhất tự điều chỉnh, trong mối tương quan giữa cấu trúc và chức năng, giữa cơ thể với môi trường. à giáo dục ý thức bảo vệ sinh quyển. V/ Hệ sinh thái – sinh quyển -Sinh vật và môi trường sống tạo nên 1 thể thống nhất gọi là hệ sinh thái. -Sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất và lớn nhất, sinh quyển bao gồm tất cả hệ sinh thái trong kí quyển, thủy quyển, địa quyển. 4/ Củng cố -Hệ sống là hệ có tổ chức theo cấp bậc tương tác từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp gồm tế bào, cơ thể, quần thể - loài, quần xã, hệ sinh thái – sinh quyển. Trong đó tế bào là cấp tổ chức cơ bản, sinh quyển là cấp tổ chức cao nhất. Khi chúng ta xem xét nghiên cứu hệ sống cần xem xét chúng như một thể thống nhất tự điều chỉnh trong mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc với chức năng, giữa hệ với môi trường và hệ luôn tiến hóa. -Kết luận SGK. -Cho học sinh trả lời các câu trắc nghiệm: Câu 1: Đơn vị tổ chức cơ bản của sự sống là: a/ Phân tử b/ Đại phân tử c/ Tế bào d/ Mô Câu 2: Thứ tự sắp xếp các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao được thể hiện như thế nào? a/ Cơ thể, quần thể, tế bào, cơ quan, hệ cơ quan. b/ Quần xã, quần thể, hệ sinh thái, cơ thể, tế bào. c/ Tế bào, cơ thể, cơ quan, quần thể, hệ sinh thái. d/ Tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã, hệ sinh thái. 5/ Dặn dò -Học bài, trả lời câu hỏi SGK. -Chuẩn bị bài mới và trả lời các câu hỏi sau: 1/ Giới là gì? Hệ thống sinh vật được chia thành mấy giới? 2/ Đặc điểm của mỗi giới. 3/ Có mấy bậc phân loại và cách đặt tên loài? 6/ Nhận xét – đánh giá tiết học 7/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy Ngày soạn: 19/7/2008 Ngày dạy: ……/… /2008 Lớp dạy: …… Tiết 2 (bài 2) GIỚI THIỆU CÁC GIỚI SINH VẬT I/ MỤC TIÊU 1/ Kiến thức a/ Cơ bản Học xong bài này, học sinh phải: -Nêu được 5 giới sinh vật, đặc điểm của từng giới. Nhận biết được tính đa dạng sinh học thể hiện ở đa dạng cá thể, loài, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. -Nêu được các bậc phân loại từ thấp đến cao, biết cách viết tên loài. b/ Trọng tâm -Đặc điểm của 5 giới sinh vật. -Bậc phân loại và nguyên tắc gọi tên loài. -Mối tương quan và mức độ tiến hóa của các giới, bậc phân loại. 2/ Kĩ năng -Vận dụng kiến thức vào thực tế để giải thích các hiện tượng một cách khoa học. -Liên hệ, đề xuất biện pháp kĩ thuật để bảo vệ sinh vật. 3/ Thái độ Học xong bài này, trong bản thân mỗi học sinh phải có ý thức bảo tồn đa dạng sinh học. II/ CHUẨN BỊ 1/ Giáo viên -Bảng 2.1 SGK. -Sơ đồ phân loại 3 lãnh giới. Vi Khuẩn (Bacteria) Vi sinh vật cổ (Archaea) Nguyên sinh (Protista) Thực vật (Plantae) Nấm (Fungi) Động vật (Animalia) Vi khuẩn (Bacteria) VSV cổ (Archaea) Sinh vật nhân thật (Eukarya) Tổ tiên chung 2/ Học sinh Chuẩn bị các kiến thức về: -Khái niệm giới, hệ thống phân chia các giới. -Đặc điểm của mỗi giới. - Các bậc phân loại và cách đặt tên loài. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1/Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ -Hãy nêu các cấp tổ chức chính của hệ thống sống từ thấp đến cao và mối tương quan giữa các cấp đó? Chứng minh tế bào là cấp tổ chức cơ bản? 2/Bài mới Các em có nhận xét như thế nào về thế giới sinh vật xung quanh chúng ta? Chúng có đa dạng không? Thế giới sinh vật rất đa dạng và phong phú, để nghiên cứu và sử dụng sinh vật vào mục đích sản xuất và đời sống cần phài phân loại chúng, phải sắp xếp chúng vào các bậc phân loại. Sinh vật được phân loại và sắp xếp như thế nào? Dựa vào những tiêu chí nào để phân loại và sắp xếp? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng ta đi vào bài 2: Giới thiệu các giới sinh vật. Hoạt động 1: CÁC GIỚI SINH VẬT Mục tiêu: Học sinh nắm được khái niệm các giới sinh vật và chỉ ra được đặc điểm của từng giới sinh vật. Hoạt động của thầy – trò Nội dung -Giới là gì? Có bao nhiêu giới sinh vật? Hs nghiên cứu SGK trả lời. Giới là đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm những sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. -Việc phân chia sinh vật thành các giới tùy thuộc vào kiến thức hiểu biết qua các thời kỳ. Vào thế kỷ XVIII, chỉ dựa trên tiêu chí dễ quan sát về hình thái giải phẩu của các cơ quan bộ phận của cơ thể, Cac Linê – ông tổ của ngành phân loại học đã chia tất cả các sinh vật thành 2 giới là giới Thực vật và giới Động vật. -Đến thế kỷ XIX, khi phát hiện ra các VSV như vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật; các nhà sinh học đã xếp vi khuẩn, tảo và nấm vào giới Thực vật và xếp nguyên sinh động vật vào giới Động vật. -Đến thế kỷ XX, khi nghiên cứu sâu về cấu tạo hiển vi cũng như phương thức dinh dưỡng đã xếp các sinh vật thành 4 giới: giới Vi khuẩn (gồm vi khuẩn), giới Nấm, giới Thực Vật (gồm tảo và thực vật) và giới Động vật (gồm nguyên sinh động vật và động vật). Từ năm 1969, hệ thống phân loại 5 giới do nhà sinh thái người Mỹ Oaitâykhơ (R.H.Whitaker) đề xuất đã được công nhận rộng rãi -Theo R.H. Whitaker thì 5 giới đó là gì? Hãy chỉ ra những đặc điểm sai khác và mối liên hệ giữa 5 giới sinh vật? Hs thảo luận theo nhóm nhỏ, trả lời -Tên của 5 giới. -Về cấu tạo: từ đơn giản (nhân sơ, đơn bào) đến phức tạp (nhân thực, đa bào phức tạp) -Có sự phân hóa và chuyên hóa cao dần -Hoàn thiện dần về phương thức dinh dưỡng. Giáo viên nhận xét và đưa ra ví dụ minh họa: +Giới Nguyên sinh cơ thể có 1 tế bào thực hiện mọi chức năng. +Giới Thực vật có các cơ quan chuyên hóa cao như rễ, thân, lá, … Hệ thống phân loại 5 giới thể hiện sự tiến hóa của sinh vật, sinh vật xuất hiện sau hoàn thiện hơn sinh vật xuất hiện trước nó. Tuy nhiên trong những năm gần đây, dưới ánh sáng của sinh học phân tử người ta đề nghị một hệ thống phân loại gồm 3 lãnh giới. Giáo viên cho học sinh quan sát sơ đồ hệ thống 03 lãnh giới và giải thích: Theo sơ đồ phân loại 3 lãnh giới thì giới Khởi sinh được tách thành 2 lãnh giới là lãnh giới vi khuẩn và lãnh giới VSV cổ. Lãnh giới thứ 3 là lãnh giới sinh vật nhân thực bao gồm các giới Nguyên sinh, Thực vật, Nấm, Động vật thuộc nhóm tế bào nhân thực. Còn giới vi khuẩn và giới VSV cổ thuộc nhóm tế bào nhân sơ nhưng chúng khác nhau về nhiều đặc điểm như về cấu tạo thành tế bào và hệ gen. Vi khuẩn có thành tế bào là chất peptidoglican, hệ gen của chúng không chứa intron (intron là đoạn nucleotit được phiên mã nhưng không được dịch mã), còn VSV cổ có thành tế bào không phải peptidoglican, trong hệ gen có chứa intron. VSV cổ sống trong điều kiện môi trường rất khắc nghiệt về nhiệt độ, độ muối, phương thức dinh dưỡng rất đa dạng. Về mặt tiến hóa thì giới VSV cổ đứng gần với sinh vật nhân thực hơn so với giới vi khuẩn. I/ Các giới sinh vật 1/ Khái niệm về giới sinh vật Giới là đơn vị phân loại lớn nhất bao gồm những sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. 2/ Hệ thống 5 giới sinh vật (Bảng đặc điểm của năm giới) Bảng: Đặc điểm của sinh vật theo 5 giới Giới Đặc điểm Giới Khởi sinh Giới Nguyên sinh Giới Nấm Giới Thực vật Giới Động vật Đặc điểm cấu tạo -Tế bào nhân sơ. -Đơn bào. -TB nhân thực. -Đơn bào, đa bào. -TB nhân thực. -Đa bào phức tạp -TB nhân thực. -Đa bào phức tạp. -TB nhân thực. -Đa bào phức tạp. Đặc điểm dinh dưỡng -Dị dưỡng -Tự dưỡng -Dị dưỡng. -Tự dưỡng. -Dị dưỡng hoại sinh. -Sống cố định -Tự dưỡng quang hợp. -Sống cố định -Dị dưỡng -Sống chuyển động. Các nhóm điển hình -Vi khuẩn -ĐV đơn bào, tảo, nấm nhầy -Nấm -Thực vật -Động vật Hoạt động 2: CÁC BẬC PHÂN LOẠI TRONG MỖI GIỚI Mục tiêu: -Học sinh biết được các tiêu chí phân loại trong mỗi giới sinh vật. -Học sinh nắm được các bậc phân loại cơ bản và biết cách gọi tên loài. GV: Các em hãy xếp mèo, hổ, sư tử, báo vào các bậc phân loại cho phù hợp. Học sinh vận dụng kiến thức đã học ở lớp dưới sẽ xếp được các loài trên thuộc họ mèo, bộ ăn thịt, lớp thú, ngành động vật có xương sống, giới Động vật. -GV: Người ta dựa vào những tiêu chí nào để phân loại các bậc trong mỗi giới? HS nghiên cứu SGK và từ câu trả lời phần trên rút ra được các tiêu chí phân loại: +Đặc điểm cấu tạo. +Đặc điểm dinh dưỡng. +Kiểu sinh sản. GV: Ví dụ cây lúa thuộc họ lúa, lớp 1 lá mầm, ngành hạt kín, giới thực vật. Từ các ví dụ trên, các em hãy cho biết các bậc phân loại như thế nào? Học sinh rút ra nhận xét từ các ví dụ. Các bậc phân loại gồm: Loài – Chi (giống) – Họ - Bộ - Lớp –Ngành – Giới. Tên loài được đặt theo tiếng Latinh, nhìn vào bảng 2.2 và nêu lên cách đặt tên loài Giáo viên nêu thêm ví dụ: Chó sói: Canis lupus Hổ: Panthera tigris, Felis tigris. II/ Các bậc phân loại trong mỗi giới 1/ Nguyên tắc phân loại -Các tiêu chí phân loại: +Đặc điểm cấu tạo. +Đặc điểm dinh dưỡng. +Kiểu sinh sản. 2/ Các bậc phân loại -Các bậc phân loại gồm: Loài – Chi (giống) – Họ - Bộ - Lớp –Ngành – Giới. *Cách đặt tên loài -Tên thứ nhất là tên chi (viết hoa). -Tên thứ hai là tên loài (viết thường). Ví dụ: Loài người: Homo sapiens Hoạt động 3: ĐA DẠNG SINH VẬT Mục tiêu: Học sinh biết được sự đa dạng sinh vật và trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ đa dạng sinh vật. -GV: Sự đa dạng của sinh vật thể hiện như thế nào? Cho ví dụ về đa dạng sinh vật? HS: Đa dạng về số lượng và chủng loại. GV giới thiệu thêm: Ở Việt Nam +Thực vật: 800 loài phong lan, 470 loài đậu, 400 loài lúa. +Nhiều cây gổ quý như mun, trắc, gụ, lim, pơmu, … +Động vật: 7000 loài côn trùng, 2600 loài cá, 1000 loài chim. +Thú quý đặc hữu như: Voọc, culi lùn, sao la, mang lớn, bò rừng, tê giác, … +Chim quý như gà lôi, sếu, trĩ, … +Hệ sinh thái trên cạn: rừng nhiệt đới, truông cây bụi, … +Hệ sinh thái nước mặn: vùng ven bờ, ngoài khơi. -GV: Độ đa dạng thể hiện ở những mặt nào? Học sinh nghiên cứu SGK trả lời. -Đa dạng về loài: có khoảng 1,8 triệu loài đã được thống kê và khoảng 30 triệu loài trong sinh quyển. -Đa dạng quần xã và hệ sinh thái: các quần xã có mặt ở môi trường cạn, môi trường nước ngọt, môi trường nước mặn. GV: Sinh vật tuy rất đa dạng nhưng không phải được thượng đế tạo ra một lần và bất biến như quan niệm của trường phái triết học duy tâm siêu hình mà sự đa dạng là kết quả của cả một quá trình tiến hóa lâu dài từ thấp đấn cao, từ đơn giản đến phức tạp, gắn liền với lịch sử tiến hóa của trái đất. -Sự đa dạng sinh vật ở Việt Nam ngày càng giảm sút, độ ô nhiễm môi trường ngày càng tăng là do đâu? Ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như thế nào? -Các em hãy đề xuất những giải pháp để bảo vệ đa dạng sinh học nói chung và bản vệ môi trường nơi mình ở nói riêng. Học sinh thảo luận đề xuất những giải pháp. GV nhận xét, đánh giá. III/ Đa dạng sinh vật -Đa dạng về loài: có khoảng 1,8 triệu loài đã được thống kê và khoảng 30 triệu loài trong sinh quyển. -Đa dạng quần xã và hệ sinh thái: các quần xã có mặt ở môi trường cạn, môi trường nước ngọt, môi trường nước mặn. 3/ Củng cố -Tóm tắt sách giáo khoa. -Hệ thống phân loại 5 giới và cách đặt tên kép cho loài. 4/ Dặn dò -Học bài, trả lời câu hỏi sách giáo khoa. -Chuẩn bị bài mới và trả lời câu hỏi sau: Đặc điểm giới nấm, khởi sinh, nguyên sinh? 5/ Nhận xét – đánh giá tiết học 6/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy Ngày soạn: 20/7/2008 Ngày dạy: ……/… /2008 Lớp dạy: Tiết …. (bài 3) GIỚI KHỞI SINH, GIỚI NGUYÊN SINH VÀ GIỚI NẤM I/ MỤC TIÊU 1/ Kiến thức a/ Cơ bản Học xong bài này, học sinh phải: -Nêu được đặc điểm của giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm. -Phân biệt được đặc điểm các sinh vật thuộc VSV. b/ Trọng tâm Các đặc điểm về cấu tạo và dinh dưỡng của giới Khởi sinh, Nguyên sinh và Nấm. 2/ Kỹ năng -Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tư duy, phân tích, so sánh. II/ CHUẨN BỊ 1/ Giáo viên Phiếu học tập số 1 TÌM HIỂU GIỚI KHỞI SINH Vi khuẩn Vi khuẩn lam Vi sinh vật cổ Nơi sống Cấu tạo Dinh dưỡng Phiếu học tập số 2 ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA CÁC NHÓM TRONG GIỚI NGUYÊN SINH Động vật nguyên sinh Thực vật nguyên sinh Nấm nhầy Đặc điểm Dinh dưỡng Đại diện 2/ Học sinh HS chuẩn bị kiến thức về đặc điểm giới Nấm, giới Khởi sinh, giới Nguyên Sinh. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1/ Kiểm tra bài cũ -Giới sinh vật là gì? Có bao nhiêu giới sinh vật? Các bậc chính trong thang phân loại từ thấp đến cao? Nguyên tắc viết tên loài? 2/ Bài mới Chúng ta hằng ngày ăn sữa chua, yaout hay các loại dưa chua là do sự lên men lactic. Đó là các vi sinh vật có lợi, ngoài ra còn ó các VSV vật gây hại như một số vi khuẩn, nấm mốc làm hư hại thực phẩm, ….. Đó là vai trò của một số vi khuẩn, nhưng chúng có cấu tạo và phương thức dinh dưỡng như thế nào. Để tìm hiểu vấn đề đó chúng ta đi vào bài 3: Giới Khởi sinh, giới Nguyên sinh và giới Nấm Hoạt động 1: GIỚI KHỞI SINH (MONERA) Mục tiêu: Học sinh nắm được những đặc điểm cơ bản của giới Khởi sinh. Hoạt động của thầy - trò Nội dung Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập số 01 trong 5 phút. Hs hoạt động nhóm, cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, bổ sung hoàn thiện kiến thức. -GV: Vi khuẩn lam có những đặc điểm gì? Từ nội dung phiếu học tập, các em hãy khái quát đặc điểm cơ bản của giới khởi sinh? Hs dựa vào phiếu học tập để trả lời. Học sinh khái quát: -Là những sinh vật nhân sơ, đơn bào. -Lối sống tự dưỡng hay dị dưỡng. I/ Giới khởi sinh -Là những sinh vật nhân sơ, đơn bào. -Lối sống tự dưỡng hay dị dưỡng. Đáp án phiếu học tập số 1 Vi khuẩn Vi khuẩn lam Vi sinh vật cổ Nơi sống -Mọi môi trường -Cộng sinh (ở bèo hoa dâu) -Môi trường có điều kiện khắc nghiệt. Cấu tạo -Nhân sơ, kích thước nhỏ, đơn bào -Nhân sơ, kích thước nhỏ. -Nhân sơ, kích thước nhỏ. (-Vách không có peptidoglican. -Màng tế bào có lipit khác thường) Dinh dưỡng -Đa dạng: hóa tự dưỡng, quang tự dưỡng, …. -Tự dưỡng quang hợp -Dị dưỡng, tự dưỡng. Hoạt động 2: GIỚI NGUYÊN SINH (PROTISTA) Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm cơ bản của giới Nguyên sinh và phân biệt được các nhóm trong giới Nguyên sinh. -Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập số 02 trong 5 phút. Các nhóm nghiên cứu và làm theo yêu cầu của phiếu học tập, đại diên các nhóm trình bày sản phẩm, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. -Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện kiến thức. -GV yêu cầu nêu những đặc điểm cơ bản của giới Nguyên sinh. Từ nội dung phiếu học tập, học sinh khái quát thành những đặc điểm cơ bản của giới Nguyên sinh: -Gồm các sinh vật nhân thực. -Cơ thể đơn bào hay đa bào. -Phương thức dinh dưỡng đa dạng: dị dưỡng, tự dưỡng quang hợp, dị dưỡng hoại sinh. GV bổ sung: giới Nguyên sinh tập hợp nhiều sinh vật rất đa dạng và phức tạp vì vậy nhiều nhà nghiên cứu đề nghị tách giới Nguyên sinh thành nhiều giới khác nhau trong đó tách Động vật đơn bào, Tảo lục, Tảo nâu, Tảo đỏ thành những giới riêng biệt. -Các em hãy nêu một số lợi ích hay tác hại của các đại diện trong giới Nguyên sinh. Học sinh liên hệ thực tế để nêu được lợi ích và tác hại của các sinh vật trong giới Nguyên sinh. Giáo viên minh họa bằng các ví dụ: -Trùng roi, amip gây tiêu chảy, kiết lị; nấm nhầy phân hủy xác động thực vật, …. Gv hướng dẫn học sinh phân biệt các hình thức dinh dưỡng. -Tự dưỡng là phương thức sử dụng nguồn Cacbon từ các chất vô cơ, trong tự dưỡng thì tùy theo cách sử dụng năng lượng mà phân biệt: +Hóa tự dưỡng: là sử dụng năng lượng từ sự phân giải các chất hóa học. +Quang tự dưỡng là sử dụng năng lượng từ ánh sáng. -Phương thức dị dưỡng là sử dụng nguồn cacbon từ các hợp chất hữu cơ, trong đó nếu sử dụng năng lượng từ cách phân giải các hợp chất hữu cơ thì được gọi là hóa dị dưỡng (còn nếu sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời thì được gọi là quang dị dưỡng). II/ Giới nguyên sinh -Gồm các sinh vật nhân thực. -Cơ thể đơn bào hay đa bào. -Phương thức dinh dưỡng đa dạng: dị dưỡng, tự dưỡng quang hợp, dị dưỡng hoại sinh. Đáp án phiếu học tập số 02 Động vật nguyên sinh Thực vật nguyên sinh Nấm nhầy Đặc điểm -Đa bào. -Có lông, roi. -Không có thành xenlulozơ. -Không có lục lạp. -Đơn bào, đa bào -Có thành Xenlulozơ. -Không có lục lạp. -Đơn bào, cộng bào. -Không có lục lạp. Dinh dưỡng -Dị dưỡng. -Tự dưỡng quang hợp -Dị dưỡng hoại sinh Đại diện -Trùng amip -Các loại tảo -Nấm nhầy. Hoạt động 3: GIỚI NẤM (FUNGI) Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm và vai trò của giới Nấm. GV yêu cầu học sinh nghiên cứu hình 3.2 SGK về sơ đồ các dạng nấm và chỉ ra những điểm khác nhau giữa nấm men và nấm sợi. Học sinh hoạt động độc lập và chỉ ra những điểm khác nhau cơ bản về cấu tạo, hình thức sinh sản. GV yêu cầu học sinh khái quát những đặc điểm chung của giới nấm. Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và bảng so sánh và khái quát. III/ Giới nấm -Là sinh vật nhân thực. -Cơ thể đơn bào hay đa bào dạng sợi. -Có thành kitin, không có lục lạp, lông, roi. -Hình thức sống: dị dưỡng hoại sinh, kí sinh, cộng sinh. -Sinh sản bằng bào tử. -Đại diện: nấm men, nấm sợi, địa y, … Hoạt động 4: CÁC NHÓM VI SINH VẬT Mục tiêu: Học sinh nêu được đặc điểm chung của các nhóm vi sinh vật. -Vi sinh vật là gì? Vi sinh vật có những đặc điểm gì? Kể những sinh vật thuộc nhóm vi sinh vật? -Hãy cho biết vai trò của vi sinh vật đối với đời sống con người và hệ sinh thái? Học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, hoạt động nhóm nhỏ để trả lời câu hỏi. Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện kiến thức. Sự sắp xếp các sinh vật thuộc nhiều giới khác nhau vào VSV là có lí do lịch sử và đặc biệt là lý do thực tiễn trong sản xuất và đời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc.Giao an Sinh 10CB(3).doc
Tài liệu liên quan