Giáo án Những yêu cầu về sử dụng tiếng việt tiết 2

Lỗi:

-Ý của câu đầu và những câu sau không nhất

quán

-Quan hệ thay thế của đại từ họ ở câu 2 và câu 3

không rõ

-Một số từ ngữ diễn đạt chưa rõ ràng

- Chữa:

Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình

yêu nam nữlà nhiều nhất, nhưng còn có nhiều

nài thể hiện những tình cảm khác. Những con

người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm

cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau, cắt rốn.

Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh

ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài

làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu

sắc.

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo án Những yêu cầu về sử dụng tiếng việt tiết 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT Tiết 2 Đọc các ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao - Trong tiết 1 chúng ta đã nghiên cứu cách dùng đúng theo chuẩn mực ngôn ngữ. Trong tiết này chúng ta sẽ học cách dùng tiếng Việt sao cho hay và đạt hiệu quả cao trong giao tiếp - Dùng hay cũng có nghĩa là đạt tới tính nghệ thuật 1- Trong câu tục ngữ: Chết đứng còn hơn sống quỳ các từ đứng và quỳ được dùng với nghĩa chuyển. Chúng không biểu hiện các tư thế của thân thể con người, mà theo phép ẩn dụ, chúng biểu hiện nhân cách phẩm giá: Chết đứng là chết hiên ngang, có khí phách cao đẹp, còn sống quỳ là quỵ luỵ, hèn nhát. Việc dùng như vậy mang tính hình tượng và biểu cảm( Câu Chết vinh còn hơn sống nhục mất đi tính hình tượng ) 2. Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hoà khí hậu của chúng ta - Các cụm từ chiếc nôi xanh, điều hoà khí hậu đều biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn. Chiếc nôi và máy điều hoà đều là những vật mang lại lợi ích cho con người. Dùng chúng để biểu hiện cây cối vừa có tính cụ thể vừa tạo được xúc cảm thẩm mĩ 3. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chông thực dân Pháp, cứu nước. - Đoạn văn dùng phép đối và phép điệp, với nhịp điệu dứt khoát, khoẻ khoắn tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động mạnh mẽ đến người nghe, người đọc * Khi nói và viết ta cần sử dụng ngôn ngữ sao cho đạt được tính nghệ thuật để có hiệu quả cao trong giao tiếp. Muốn thế, cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chuyển hoá, các phép tu từ Ghi nhớ: HS đọc SGK III. Luyện tập Tại lớp: Bài 1 Gọi HS lên bảng làm bài Gợi ý: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ Bài 2 Phân tích chính xác và tính biểu cảm - Từ lớp: Phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nghĩa xấu, cho nên phù hợp. Còn từ hạng phân biệt người theo phẩm chất tốt- xấu, mang nét nghĩa xấu nên không phù hợp - Từ phải mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc đi gặp các vị cách mạng đàn anh, còn từ sẽ có nét nghĩa nhẹ nhàng, phù hợp hơn Bài 3 Lỗi: - Ý của câu đầu và những câu sau không nhất quán - Quan hệ thay thế của đại từ họ ở câu 2 và câu 3 không rõ - Một số từ ngữ diễn đạt chưa rõ ràng - Chữa: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, nhưng còn có nhiều nài thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau, cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. Về nhà:Bài 4 và 5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf92.pdf