Giáo án Khái quát lịch sử tiếng việt

Với bản Tuyên ngôn độc lậpdo Chủ tịch Hồ

Chí Minh đọc trước đồng bào cả nước và nhân

dân thế giới ngày 2-9-1945, tiếng Việt đã giành

lại vị trí xứng đáng của mình trong một nước

Việt Nam độc lập

-Kể từ đây nó là ngôn ngữ quốc gia

Ghi nhớ-SGK

pdf7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1671 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giáo án Khái quát lịch sử tiếng việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: - Nắm được một cách khái quát những tri thức cốt lõi về cội nguồn, quan hệ họ hàng của tiếng Việt và quan hệ tiếp xúc giữa tiếng Việt với một số ngôn ngữ khác trong khu vực - Nhận thức rõ quá trình phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc, của đất nước - Ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tiếng Việt- tiếng nói của dân tộc:" Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quí báu của dân tộc, Chúng ta phải giữ gìn nó, làm cho nó phổ biến ngày càng rộng khắp" B/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV - Thiết kế bài giảng - Các tài liệu tham khảo C/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra 2. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt - Gọi HS đọc SGK - Tiếng Việt có họ hàng với những ngôn ngữ nào? I. Lịch sử phát triển của tiếng Việt 1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt, là ngôn ngữ quốc gia của nước Việt Nam a. Nguồn gốc tiếng Việt Tiếng Vệt có nguồn gốc bản địa, xuất hiện sớm trên lưu vực sông Hồng và sông Mã trong một xã hội có nền văn minh nông nghiệp b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt - Tiếng Việt thuộc họ Nam Á-một họ ngôn ngữ có từ rất xa xưa trên một vùng rộng lớn nằm ở Đông Nam châu Á-một trung tâm văn hoá thế giới - Tiếng Việt có họ hàng gần gũi với tiếng Mường, tiếng Môn-Khơme Ví dụ: - Trong thời kì này, tiếng Việt phát triển ra sao? - Em hãy nêu một số từ ngữ mà tiếng Việt vay mượn của tiếng Hán Tiếng Việt Tiếng Mường tay tay vùng pùùng đất dak anh eing em ủn trong tlong ngày xưa ngài sươ Tiếng Việt Tiếng Khơ me cổ ko chân chơơng chồm hổm chơ rohom hầm bà làng hmblang 2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc - Trong thời kì này, ngôn ngữ giữ vai trò chính thống ở nước ta là tiếng Hán. Tiếng Việt chỉ được dùng trong sinh hoạt đời thường. Tuy nhiên tiếng Việt luôn đấu tranh để bảo tồn và từng bước phát triển, giành lại vị trí xã hội mà tiếng Hán chiếm giữ - Trong quá trình tiếp xúc, tiếng Việt đã vay mượn nhiều từ ngữ Hán cổ và Việt hoá đi để làm giàu thêm ngôn ngữ tiếng Việt + Có những từ mượn nguyên nhưng đọc theo âm Việt: tâm, đức, độc lập, nhân dân... + Mượn nhưng sáng tạo, rút gọn, thay ngiax, đổi trật tự...thừa trần--trần (nhà), lạc hoa sinh--lạc phương phi có nghĩa là cỏ thơm--béo tốt, lang bạt kì hồ có nghĩa là quẩn quanh một chỗ--đi đó đi đây, bồi hồi có nghĩa là đi đi lại lại-- xao xuyến bồi hồi thích phóng--phóng thích, nhiệt náo--náo nhiệt cửu tử nhất sinh--thập tử nhất sinh * Có những âm đọc tương tự: sư phụ, quang minh chính đại, cẩu quan, vạn tuế... Nhìn chung tỉ lệ các yếu tố Hán trong tiếng Việt khá lớn (khoảng trên dưới 70%) nhưng về cơ bản đã được Việt hoá. Người Việt sử dụng từ - So với thời kì phong kiến, tiếng Việt thời kì này phát triển như thế nào ? Hán Việt nhưng vẫn giữ nguyên bản sắc dân tộc và ngày càng hoàn thiện 3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ - Trong thời kì này chúng ta Việt hoá tiếng Hán , khiến cho tiếng Việt ngày càng tinh tế và gần với tiếng Việt hiện đại - Chữ Nôm ra đời đã đưa tiếng Việt thành ngôn ngữ văn học: Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm khúc... Long lanh đáy nước in trời Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng- Truyện Kiều Ngòi đầu cầu nước trong như lọc Đường bên cầu cỏ mọc còn non Đưa chàng lòng dặc dặc buồn Bộ khôn bằng ngựa thuỷ khôn bằng thuyền Chinh phụ ngâm 4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc - Mặc dù chữ Hán mất địa vị chính thống, nhưng tiếng Việt vẫn bị chèn ép. Ngôn ngữ - Tiếng Việt giành lại vị trí xứng đáng từ bao giờ? Nêu mốc lịch sử quan trọng ấy? - Vai trò của chữ viết? - Chữ viết của tiếng Việt có mấy loại, là những thứ chữ nào? hành chính, ngoại giao là tiếng Pháp - Trong thời kì này tiếng Việt có vay mượn một số từ ngữ Pháp: ô tô, săm, lốp, súp lơ, xà phòng, kem, ô xít, ba giơ... - Văn xuôi tiếng Việt và hoạt động báo chí đã khiến tiếng Việt vô cùng phát triển 5. Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay - Với bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước đồng bào cả nước và nhân dân thế giới ngày 2-9-1945, tiếng Việt đã giành lại vị trí xứng đáng của mình trong một nước Việt Nam độc lập - Kể từ đây nó là ngôn ngữ quốc gia Ghi nhớ- SGK II. Chữ viết của tiếng Việt - Chữ viết là công cụ đắc lực cho hoạt động ngôn ngữ-văn hoá. Sự xuất hiện của chữ viết là một mốc quan trọng trong lịch sử loài người - Chữ viết tiếng Việt đã tồn tại hai hình thức: chữ Nôm và chữ quốc ngữ - Chữ Nôm là một hệ thống chữ viết ghi âm, dùng chữ Hán hoặc bộ phận chữ Hán được cấu tạo lại để ghi âm tiếng Việt theo nguyên tắc ghi âm tiết, trên cơ sở cách đọc chữ Hán của người Việt (âm Hán Việt) - Chữ quốc ngữ xuất hiện vào nửa đầu TK XVII do một số giáo sĩ phương Tây vào truyền đạo. Thời kì đầu còn chưa khoa học, song ngày càng được cải tiến và ổn định như ngày nay - Là thứ chữ ghi âm theo nguyên tắc mỗi chữ cái dùng ghi một âm - Ưu thế dễ thuộc, dễ nhớ và thông dụng Ghi nhớ- SGK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100_.pdf
Tài liệu liên quan