- Nếu dòng điện từ ECU gởi đến SCV xung ON trong 1 thời gian dài thì cường độ trung bình của dòng điện chạy đến cuộn dây tăng sinh ra từ trường nhấc van kim lâu hơn làm cho SCV mở rộng hơn, do đó lượng nhiên liệu được hút vào tăng.
Nếu dòng từ ECU gởi đến SCV xung ON trong 1 thời gian ngắn. Cường độ trung bình của dòng điện đến cuộn dây giảm, lực lò xo sẽ đẩy van kim đóng vào, SCV mở hẹp đi, do đó lượng nhiên liệu được hút vào giảm
14 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 3521 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Giáo án hệ thống nhiên liệu EDC và Common Rail, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
CHƯƠNG
TÊN BÀI GIẢNG
SỐ TIẾT
TC
LT
BT
KT
Động cơ diesel – Hệ thống nhiên liệu – Các hệ thống phụ
7.5T
3T
09 G
Buồng đốt và kim phun
07T
2.5T
09 G
Bơm cao áp cá nhân PF
07T
2.5T
09 G
Bơm cao áp thẳng hàng PE
09T
4.5T
18 G
Bơm cao áp phân phối EP/VE –KE/VE
13T
04T
18 G
Hệ thống nhiên liệu kim bơm liên hợp GM
6.5T
02T
09 G
Hệ thống nhiên liệu EDC và Common Rail
13T
04T
18 G
Tổng Cộng:
67.5T
22.5T
90G
Vị trí của bài giảng thuộc:
Chương VII: Hệ thống nhiên liệu EDC và Common Rail
2. Giáo án:
Thời gian thực hiện: 45 phút
Lớp: 04105
Số tiết đã giảng: 2
Thực hiện ngày: 29 – 04 - 2008
Giáo án số: 07
Tên bài: Hệ thống nhiên liệu EDC và Common Rail trên động cơ Diesel
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài học này các sinh viên có khả năng:
Giải thích được nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu Common Rail trên động cơ Diesel
Giải thích được cấu tạo các bộ phận của hệ thống Common Rail
Giải thích được nguyên lý hoạt động của kim phun điều khiển bằng điện tử.
Yêu cầu:
Sinh viên nắm vững nguyên lý hoạt động của hệ thống điều khiển bằng điện tử trên động cơ
Sinh viên đã học xong hệ thống nhiên liệu điều khiển bằng cơ khí trên động cơ Diesel
Sinh viên có khả năng vận hành hoạt động một động cơ Diesel
Đồ dùng và phương tiện dạy học:
Bảng đen, phấn, màn chiếu, projector, máy vi tính, mô hình cắt bơm cao áp, kim phun ống phân phối Common Rail …
ỔN ĐỊNH LỚP Thời gian: 02 phút
Số SV vắng: Tên sinh viên:
KIỂM TRA BÀI CŨ Thời gian: 05 phút
Câu hỏi kiểm tra:
Trình bày nguyên lý hoạt động của van SPV và TCV trên hệ thống EDC?
Điều khiển phun sớm và lưu lượng nhiên liệu EDC trên động cơ Diesel ?
Dự kiến SV được kiểm tra(Điểm số): 3 sinh viên
Họ và tên SV
Các ý đã trả lời đúng
Điểm số
Nguyễn Văn An
Trần Minh Hải
Trần Ngọc Anh
Dự kiến SV bổ sung câu trả lời: 2 sinh viên
GIẢNG BÀI MỚI Thời gian: 31 phút
Mục tiêu, nội dung bài học mới: 01 phút
Gây động cơ học tập: Khác với các hệ thống nhiên liệu điều khiển bằng cơ khí, hệ thống nhiên liệu Common Rail điều khiển phun nhiên liệu bằng điện tử cho nên khắc phục các nhược điểm mà một động cơ Diesel hay có đó là: giảm tiếng ồn, khả năng khởi động và tăng tốc nhanh. Ngoài ra do hệ thống dựa vào các cảm biến đầu vào, ECU sẽ tính toán điều khiển lượng phun tối ưu phù hợp với từng chế độ hoạt động của động cơ nên giảm đáng kể lượng khí thải độc hại, tiết kiệm suất tiêu hao nhiên liệu …
Tên bài: Hệ thống nhiên liệu EDC và Common Rail trên động cơ Diesel
Trọng tâm buổi học:
Giúp người học trình bày được cấu tạo của hệ thống Common Rail
Giúp người học giải thích được nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu Common Rail trên động cơ Diesel
Giúp người học trình bày nguyên lý hoạt động của kim phun của hệ thống Common Rail
Vấn đề cần giải quyết:
Cấu tạo các bộ phận của hệ thống nhiên liệu Common Rail.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu Comon Rail
Áp dụng phát triển vấn đề:
Thực hành kiểm tra, chẩn đoán hệ thống Common Rail
Nguời học có thể tìm hiểu thêm về các loại hệ thống Common Rail của các động cơ khác
Trình bày bài:
Nội dung, phương pháp:
Nội dung giảng dạy
Thời gian (phút)
Phương pháp giảng dạy
Đồ dùng và phương tiện
dạy học
Hoạt động GV
Hoạt động SV
I. Sơ đồ hệ thống nhiên liệu Common Rail
3
GV thuyết trình, đặt câu hỏi
SV lắng nghe ghi chép và trả lời câu hỏi
Máy tính, máy chiếu
II. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận
1. Bơm cao áp
a. Bơm cấp liệu và van điều áp
b. Van điều khiển hút SCV
c. Piston tạo cao áp
2
GV thuyết trình
SV lắng nghe vàquan sát
Máy chiếu, mô hình cắt
2
GV thuyết trình, đặt câu hỏi
SV lắng nghe ghi chép và trả lời câu hỏi
Máy tính, máy chiếu
3
GV thuyết trình
SV lắng nghe và ghi chép
Máy tính, máy chiếu
4
GV thuyết trình, đặt câu hỏi
SV lắng nghe ghi chép và trả lời câu hỏi
Máy chiếu, mô hình cắt
2. Ống phân phối
a. Bộ giới hạn áp suất
b. Cảm biến áp suất nhiên liệu
c. Van xả áp
1
GV thuyết trình
SV lắng nghe vàquan sát
Máy chiếu, mô hình cắt
2
GV thuyết trình
SV lắng nghe và ghi chép
Máy tính, máy chiếu
3
GV thuyết trình
SV lắng nghe và ghi chép
Máy tính, máy chiếu
4
GV thuyết trình
SV lắng nghe và ghi chép
Máy tính, máy chiếu
3. Kim phun
a. Cấu tạo
b. Nguyên lý hoạt động
3
GV thuyết trình, đặt câu hỏi
SV lắng nghe và ghi chép
Máy chiếu, mô hình cắt
4
GV thuyết trình
SV lắng nghe và ghi chép
Máy tính, máy chiếu
TỔNG KẾT BÀI: Thời gian: 05 phút
Nội dung giảng dạy
Thời gian (phút)
Phương pháp giảng dạy
Đồ dùng và phương tiện
dạy học
Hoạt động GV
Hoạt động SV
1 . Công dụng của các bộ phận bơm cao áp
2
Thuyết trình có minh họa
Lắng nghe, quan sát vật thật và đặt câu hỏi.
Máy tính, màn chiếu, vật thật
2. Ống phân phối
1
Thuyết trình có minh họa
3. Nguyên lý hoạt động của kim phun
2
Thuyết trình có minh họa
CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ NHÀ: Thời gian: 02 phút
Nội dung
Thời gian (phút)
Phương pháp giảng dạy
Đồ dùng và phương tiện
dạy học
Hoạt động GV
Hoạt động SV
1. Tại sao bộ giới hạn áp suất mở ở áp suất 180 Mpa nhưng đóng lại ở 30 Mpa
2
Thuyết trình
Lắng nghe
và ghi chép
Máy tính, màn chiếu
2. Xem trước sơ đồ điều khiển của hệ thống Common Rail
TỰ RÚT KINH NGHIỆM (chuẩn bị, tổ chức, thực hiện…)
GIẢNG VIÊN
Lý Vĩnh Đạt
TRƯỞNG BỘ MÔN
Nguyễn Tấn Lộc
TRƯỞNG KHOA
Đỗ Văn Dũng
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU EDC VÀ COMMON RAIL TRÊN ĐỘNG CƠ DIESEL
Sơ đồ hệ thống nhiên liệu Common Rail
Nhiên liệu từ thùng chứa được bơm tiếp vận chuyển vào trong bơm cao áp. Tại đây áp suất nhiên liệu được tạo ra và được bơm liên tục vào trong ống phân phối. Bơm cao áp chỉ có nhiệm vụ duy nhất là tạo cho nhiên liệu có một áp suất cao và đưa nó vào trong ống phân phối. Tại ống phân phối có các đường ống cao áp nối đến các kim phun. Các kim phun này được lắp trên nắp máy, nó có nhiệm vụ là phun nhiên liệu vào trong buồng đốt động cơ và được điều khiển bởi ECU.
ECU sau khi nhận các tín hiệu từ các cảm biến đầu vào ( cảm biến tốc độ động cơ, cảm biến vị trí cốt cam, nhiệt độ nhiên liệu, vị trí bàn đạp ga, nhiệt độ không khí, nhiệt độ khí nạp, cảm biến nhiệt độ nước làm mát, cảm biến lượng khí nạp….) sẽ xử lí các tín hiệu này và sau đó đưa sẽ ra các xung vuông qua EDU khuếch đại dòng điện lên điện áp cao để điều khiển kim phun.
Khi ECU phát ra xung OFF( hiệu điện thế bằng không ), lúc này dòng điện không còn chạy trong cuộn dây của kim phun. Lực điện từ của cuộn dây không còn nữa, van kim sẽ bị lò xo đóng lại, nhiên liệu không còn phun vào động cơ nữa, quá trình phun chấm dứt. Nếu chiều dài của xung ON càng dài thì van kim mở càng lâu, do đó lượng nhiên liệu phun vào trong buồng đốt càng nhiều. Nếu xung ON từ ECU gởi đến kim phun càng sớm thì kim sẽ phun càng sớm.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận trên hệ thống Common Rail
Hệ thống nhiên liệu trong một hệ thống Common Rail, bao gồm hai vùng: vùng nhiên liệu áp suất thấp và vùng nhiên áp suất cao.
1. Bình nhiên liệu
2. Phin lọc dầu
3. Bơm cấp liệu
4. Ống phân phối
5. Vòi phun
Vùng áp suất thấp
Vùng áp suất bao gồm các bộ phận:
Bình chứa nhiên liệu:
Bình chứa nhiên liệu phải làm từ vật liệu chống ăn mòn và phải giữ không cho bị rò rỉ ở áp suất gấp đôi hoạt động bình thường. Van an toàn phải được lắp để áp suất quá cao có thể tự thoát ra ngoài. Nhiên liệu cũng không được rò rỉ ở cổ nối với bình lọc nhiên liệu hay ở thiết bị bù áp suất khi xe bị rung xóc nhỏ, cũng như khi xe vào cua hoặc dừng hay chạy trên đường dốc. Bình nhiên liệu và động cơ phải nằm cách xa nhau để trong trường hợp tai nạn xảy ra sẽ không có nguy cơ bị cháy.
Đường ống nhiên liệu : mềm được bọc thép thay thế cho đường ống bằng thép và được dùng trong ống áp suất thấp. Tất cả các bộ phận mang nhiên liệu phải được bảo vệ một lần nữa khỏi tác dụng của nhiệt độ. Đối với xe buýt, đường ống nhiên liệu không được đặt trong không gian của hành khách hay trong cabin xe.
Bộ lọc nhiên liệu : không thích hợp có thể dẫn đến hư hỏng cho các thành phần của bơm, van phân phối và kim phun. Bộ lọc nhiên liệu làm sạch nhiên liệu trước khi đưa đến van cao áp, và do đó ngăn ngừa sự mài mòn nhanh của các chi tiết của bơm.
1. Nắp bầu lọc
2. Đường dầu vào
3. Phần giấy lọc
4. Bọng chưa dầu sau khi loc
5. Phần chứa nước có lẫn trong dầu
6. Thiết bị báo mực nước trong bầu lọc khi vượt mức cho phép
Vùng áp suất cao
Vùng áp suất cao của hệ thống common rail bao gồm:
Bơm cao áp
Ống phân phối
Kim phun
Bơm cao áp:
Ống nhiên liệu vào
Cảm biến nhiệt độ NL
Bơm cao áp tạo áp lực cho nhiên liệu đến một áp suất đến 1800 kg/cm2. Nhiên liệu được tăng áp này sau đó di chuyển đến đường áp suất cao và được đưa vào ống phân phối
Bơm cao áp chủ yếu gồm 1 bơm (cam không đồng trục, cam vòng và 2 piston), van SCV( van điều khiển hút), cảm biến nhiệt độ nhiên liệu và 1 bơm nạp. Hai piston của bơm được đặt đối diện nhau phía bên ngoài cam vòng.
1. Van hút
2. Piston cao áp
3.Cam lệch tâm
4. Van điều khiển hút SCV
5.Van phân phối
6. Bơm tiếp vận
7. Cảm biến nhiệt độ
Bơm nạp:
Cấu tạo:
Roto ngoài
Roto trong
Cửa hút
Cửa xả
Nguyên lý:
Bơm loại bánh răng ăn khớp trong lệch tâm sẽ hút nhiên liệu từ bình nhiên liệu đến hai piston thông qua phin lọc và van SCV(van điều khiển hút). Trục điều khiển quay roto trong và ngoài của bơm nạp. Khi roto quay làm thay đổi thể tích buồng hút và buồng xả do đó bơm hút nhiên liệu từ bình chứa, qua lọc và đẩy nhiên liệu đến buồng bơm của bơm cao áp.
Van điều áp:
Cấu tạo:
Ống lót
Piston
Lò xo
Núi chặn
Bơm nạp
SCV
Vỏ bơm
Hoạt động:
Van điều áp giữ cho áp suất nạp nhiên liệu (áp suất ra của bơm cung cấp nhiên liệu) ở mức độ nhất định. Nếu tốc độ của bơm tăng và áp suất bơm tăng cao hơn mức van điều khiển cho phép, van sẽ sử dụng lò xo để mở và đưa nhiên liệu về phía hút.
SCV (van điều khiển hút):
Cấu tạo:
Bơmnạp
Van điều khiển
SCV
Nguyên lý:
Nếu dòng điện từ ECU gởi đến SCV xung ON trong 1 thời gian dài thì cường độ trung bình của dòng điện chạy đến cuộn dây tăng sinh ra từ trường nhấc van kim lâu hơn làm cho SCV mở rộng hơn, do đó lượng nhiên liệu được hút vào tăng.
Nếu dòng từ ECU gởi đến SCV xung ON trong 1 thời gian ngắn. Cường độ trung bình của dòng điện đến cuộn dây giảm, lực lò xo sẽ đẩy van kim đóng vào, SCV mở hẹp đi, do đó lượng nhiên liệu được hút vào giảm.
Mối tương quan giữa độ mở của SCV và lượng nhiên liệu hút vào có thể ngược với mô tả ở trên đây tuỳ thuộc vào loại xe.
Piston tạo cao áp
Cấu tạo:
Cam lệch tâm được gắn vào trục quay và cam vòng. Cụm piston bơm và van hút được gắn liên kết vào cam vòng. Khi trục quay thì bánh xe cam sẽ quay không đồng trục, vòng cam sẽ di chuyển lên và xuống làm cho piston cũng di chuyển lên và xuống.
Cam không lệch tâm
Cam vòng
Piston
Trục quay
Nguyên lý hoạt động của bơm cao áp:
Khi cam lệch tâm quay, cam vòng cũng quay không đồng trục. Cam vòng quay đồng thời đẩy 1 piston lên, 1 piston xuống. Khi piston lên hoặc xuống, bơm cao áp sẽ hút nhiên liệu ra vàbơm nhiên liệu đến ống phân phối.
SCV (van điều khiển)
Van kiểm tra
Cam không lệch tâm
Cam vòng
Nhiên liệu qua bơm tiếp vận di chuyển vào van SCV và được nén lại bởi piston bơm sau đó nhiên liệu có áp suất cao qua van phân phối đến ống phân phối. Việc điều chỉnh áp suất và lưu lượng nhiên liệu trong bơm thông qua việc điều khiển việc đóng mở van SCV, thời gian dòng điện chạy qua cuộn dây van SCV có giới hạn để bảo vệ cuộn dây không bị hư hỏng.
Ống phân phối
Cấu tạo
Ống phân phối
Van xả áp
Cảm biến áp suất nhiên liệu
Bộ giới hạn áp suất
Ống phân phối chứa nhiên liệu được nén từ (0 đến 180MPa) từ bơm cao áp đưa đến các vòi phun của xy lanh. Cảm biến áp suất ống phân phối (cảm biến Pc ), bộ giới hạn áp suất và một van xả áp suất được gắn trên ống phân phối.
Bộ giới hạn áp suất:
Cấu tạo:
Bộ giới hạn áp suất
Đến bình chứa
Nguyên lý hoạt động:
Nếu áp suất trong ống phân phối tăng cao bất thường, bộ giơí hạn áp suất sẽ mở 1 van để xả áp suất. Van mở khi áp suất trong ống đạt xấp xỉ 180 MPa và đóng khi áp suất trở lại áp suất xấp xỉ 30MPa. Nhiên liệu chạy qua bộ giới hạn áp suất sẽ quay trở lại bình nhiên liệu.
Cảm biến áp suất ống phân phối:
Cảm biến áp suất ống phân phối kiểm tra áp suất nhiên liệu trong ống phân phối và truyền tín hiệu đến ECU động cơ. Đây là một loại cảm biến áp suất bán dẫn với những đặc điểm của Silicon, điện trở của cảm biến sẽ thay đổi khi có áp suất tác dụng lên nó.
Vị trí của cảm biến Pc trong sơ đồ điện:
Đặc tuyến điện thế ra và áp suất của ống phân phối
Van xả áp:
Van xả điều chỉnh áp suất trong ống phân phối. Nếu áp suất trong ống cao hơn áp suất phun, ECU động cơ sẽ truyền tín hiệu để van xả đầy nhiên liệu trở lại bình cho áp suất nhiên liệu phù hợp với áp suất phun.
:(đỏ) từ ống phân phối
:xanh) đến bình chứa
Vòi phun
Cấu tạo
(đỏ): nhiên liệu được nén(từ ống)
(xanh) : đến bình nhiên liệu
Rắc nối
Van điện từ
Piston điều khiển
Lò xo cao áp
Cây đẩy
Ty kim
Bệ van điều khiển
Đường hồi
Nguyên tắc hoạt động:
Khi không có dòng điện chạy đến cuộn dây từ, lực lò xo lớn hơn áp suất trong buồng điều khiển đẩy van từ xuống dưới và đóng lỗ dầu ra. Do đó, áp suất tác dụng lên piston điều khiển nén lò xo cao áp, lò xo sẽ đóng ty kim do đó nhiên liệu không phun vào buồng đốt.
Khi có dòng điện chạy đến cuộn dây từ, lực hút của cuộn dây kéo van lên nén lò xo điều khiển, van dầu ra sẽ mở và cho nhiên liệu chảy ra ngoài. Khi nhiên liệu chảy ra, áp suất trong buồng điều khiển giảm, lò xo cao áp sẽ đẩy piston điều khiển lên cùng lúc đó nhiên liệu có áp suất cao sẽ nhấc ty kim lên và nhiên liệu được phun và buồng đốt quá trình phun bắt đầu.
Khi dòng điện tiếp tục tác dụng lên cuộn dây từ, ty kim được nhấc lên cao nhất làm cho tốc độ phun cũng đạt mức cao nhất. Khi ngắt dòng điện đến cuộn dây từ, van từ đi xuống làm ty kim đóng đột ngột và ngừng phun.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- common_rail_2561.doc