Đó cũng là hương vị tình người trong cuộc
sống từ bao đời nay của nhân dân ta. Nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm có viết:
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn
-Những hình ảnh đó, vì thế, đã được nâng lên
thành biểu tượng trong ca dao. Người bình dân
tìm thấy ở đây những đặc tính riêngcủa từng
hình ảnh và sự gắn bó tự nhiêngiữa các hình
ảnh mang ý nghĩa tượng trưng cho tình nghiã
của con người: Gừng cay-muối mặnbiểu trưng
cho sự gắn bó thuỷ chung của con người.
-Biểu tượng gừng cay -muối mặndành cho
những cặp vợ chồng, bởi vợ chồng đã từng
chung sống với nhau thì mới trải qua những
ngày gừng cay-muối mặn
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giáo án Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa –phần 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA – Phần 1
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp H S:
- Hiểu được, cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình
nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng
đậm sắc màu dân gian của ca dao.
- Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.
- Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu quí những sáng tác của họ.
B/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
C/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa các phương pháp đọc sáng
tạo, gợi tìm, nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi
D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
- Kể lại truyện Tam đại con gà, nêu ý nghĩa phê phán của truyện?
- Kể lại truyện Nhưng nó phải bằng hai mày, giá trị của truyện?
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
HS đọc phần tiểu dẫn
SGK
- Nội dung của phần tiểu
dẫn?
- GV đọc ví dụ minh hoạ
I. Tìm hiểu chung
Có hai ý:
- Về nội dung: Ca dao là tiếng nói của tình
cảm: gia đình, quê hương, đất nước, tình yêu
lứa đôi và nhiều mối quan hệ khác. Ca dao cổ
truyền còn là tiếng hát than thân, những lời ca
yêu thương tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn
nhiều xót xa cay đắng nhưng đằm thắm ân
nghĩa bên gốc đa, giếng nước, sân đình. Bên
cạnh đó, còn có lời ca hài hước thể hiện tinh
thần lạc quan của người lao động.
- Nghệ thuật của ca dao: Ca dao thường ngắn
gọn, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng
truyền thống, hình thức lặp lại, đối đáp mang
đậm sắc thái dân gian
II. Đọc hiểu
1. Bài 1và 2
Tiếng hát than thân
- Hai bài đều mở đầu bằng
Thân em như... với âm
điệu xót xa, ngậm ngùi.
Người than thân là ai và
thân phận họ như thế nào?
- Gọi HS đọc một số bài
bắt đầu bằng Thân em như
- Thân phận có nét chung
nhưng nỗi đau của từng
- Hai bài giống nhau ở mô thức mở đầu, còn
khác nhau ở hình ảnh so sánh ẩn dụ.
- Nét chung:
+ Chủ thể là người phụ nữ. Cách mở đầu khiến
cho lời than thêm ngậm ngùi, xót xa, có tác
dụng nhấn mạnh, gây sự chú ý với người nghe,
người đọc. Ca dao có một hệ thống bài mở đầu
bằng Thân em như... Hình thức lặp lại khá lớn
với tần số cao chứng tỏ họ là loại người khổ
nhất trong xã hội cũ.
+ Hình ảnh so sánh ẩn dụ đã nói lên một cách
thấm thía nỗi khổ đó. Nhưng câu miêu tả bổ
sung mới là chỗ gợi lên sâu sắc nhất nỗi khổ
cực của người phụ nữ: họ hoàn toàn bị phụ
thuộc vào người khác, giá trị của họ không ai
biết đến:
Tấm lụa đào rất đẹp, thế mà phất phơ giữa chợ
biết vào tay ai.
Củ ấu gai nhưng ruột trong thì trắng vỏ ngoài
thì đen
người lại mang sắc thái
riêng được diễn tả bằng
những hình ảnh so sánh,
ẩn dụ khác nhau. Em cảm
nhận được gì qua mỗi hình
ảnh? ( Chú ý mối liên hệ
giữa tấm lụa đào với phất
phơ giữa chợ biết vào tay
ai ; giữa ruột trong thì
trắng với vỏ ngoài thì đen
)
Trong nỗi đau đó, ta vẫn
thấy nét đẹp của họ. Đó là
nét đẹp gì và nó được ẩn
chứa trong lời than thân
như thế nào?
- Sắc thái tình cảm riêng:
+ Bài 1:
Tấm lụa đào đẹp và quí báu đó lại đem ra giữa
chợ không biết sẽ rơi vào tay ai. Người phụ nữ
ý thức được vẻ đẹp và giá trị của mình nhưng
số phận lại hết sức chông chênh. Họ có khác
chi món hàng để mang ra mua bán.
Nỗi đau xót nhất của nhân vật trữ tình trong lời
than thân chính là ở chỗ khi người con gái bước
vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của đời
mình thì nỗi lo về thân phận lại ập đến ngay với
họ. Sự đối lập giữa hai dòng thơ đã cho ta thấy
nỗi lo và nỗi đau đó.
+ Bài 2:
Bài này nhấn mạnh vào giá trị thực của người
con gái: Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen.
Họ đã mời:
Ai ơi, nếm thử mà xem!
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi
Phải bộc bạch kĩ và mời mọc da diết đến như
- Mở đầu bài ca này có gì
khác với hai bài trên? Em
hiểu từ ai trong câu Ai làm
chua xót lòng này , khế ơi!
như thế nào?
vậy chính vì giá trị của họ không được ai biết
đến. Trong sự khẳng định có cả một nỗi ngậm
ngùi chua xót. Sự đối lập giữa phẩm chất bên
trong và bên ngoài đen đủi. Hình dáng bên
ngoài thiếu chút thẩm mĩ nhưng phẩm chất bên
trong thì thật tuyệt vời.
- Như vậy hai bài ca dao trên không chỉ nói lên
thân phận bị phụ thuộc của người phụ nữ mà
còn là tiếng nói khẳng định giá trị, phẩm chất
của họ.
2. Bài 3
- Khó xác định đây là lời chàng trai hay cô gái,
mà chỉ chắc chắn là lời của người lỡ duyên.
- Mở đầu dùng lối nói đưa đẩy. Lối mở đầu này
cũng thường gặp trong ca dao: Trèo lên cây
bưởi hái hoa; Trèo lên cây gạo cao cao...
- Từ ai phiếm chỉ nhưng lại mang nghĩa xác
định. Còn ai vào đây nữa nếu không phải là xã
hội phong kiến xưa đã từng ngăn cách, làm tan
nát biết bao mối tình của những lứa đôi yêu
- Mặc dầu lỡ duyên, tình
nghĩa vẫn bền vững thuỷ
chung. Điều đó được nói
lên bằng một hệ thống so
sánh, ẩn dụ như thế nào?
Vì sao các tác giả dân gian
lại lấy những hình ảnh của
thiên nhiên, vũ trụ để
khẳng định tình nghĩa của
con người?
( HS trao đổi thảo luận,
sau đó cử người lên giải
thích. Cả ba tổ cùng tham
gia )
- Phân tích để làm rõ vẻ
đẹp của câu cuối Ta như
sao Vượt chờ trăng giữa
trời ?
nhau? Một từ ai mà như xoáy sâu vào lòng
người bao nỗi niềm chua xót đắng cay. Một
chút chơi chữ tài hoa tinh tế: Khế chua, lòng
người cũng chua xót.
- Trăng, sao, mặt trời là những hình ảnh của
thiên nhiên, vũ trụ vĩnh hằng. Hệ thống so sánh
để khẳng định tình nghĩa vẫn bền vững, thuỷ
chung:
Mặt trăng sánh với mặt trời
Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng
Sánh với được lặp lại hai lần lại thêm chằng
chằng nhấn mạnh ở cuối câu thơ đã khẳng định
mạnh mẽ: Tình nghĩa hai ta như mặt trăng với
mặt trời, như sao Hôm với sao Mai luôn luôn
bền chặt vĩnh hằng. Cho dù có xa cách nhau (
như mặt trăng và mặt trời, như sao Hôm với sao
Mai) nhưng đôi ta vẫn xứng với nhau, vẫn đẹp
đôi vừa lứa, vẫn là một như sao Hôm và sao
Mai vốn chỉ là sao Kim, như ánh sáng mặt
trăng cũng vốn là từ ánh sáng mặt trời mà có.
- Thương nhớ vốn là một
tình cảm khó hình dung-
nhất là thương nhớ người
yêu- vậy mà trong bài ca
dao này, nó lại được diễn
tả một cách thật cụ thể,
tinh tế và gợi cảm.
Đó là nhờ thủ pháp gì,
- Mình ơi! tiếng gọi tha thiết gợi nhớ gợi
thương:
Mình ơi ! Có nhớ ta chăng
Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời
Sao Vượt là tên gọi cổ của sao Hôm. Câu cuối
thể hiện một sự mòn mỏi trong cô đơn và vô
vọng! Duyên kiếp có thể và đã dở dang không
thành nhưng tình nghĩa thì mãi mãi vẫn còn,
không thể đổi thay. Câu cuối có sự mòn mỏi
của sự chờ đợi, có cái cô đơn của sự ngóng
trông, có nỗi đau của con người lỡ duyên thất
tình. Nhưng tất cả chỉ là để ánh lên vẻ đẹp của
tình nghĩa con người, trước sau, mãi mãi nhấp
nhánh như ngôi sao Vượt chờ trăng giữa trời.
Phải chăng đó là ánh sáng rất đẹp và rất thơ của
tinh người trong ca dao xưa khi nói về những
mối tình lỡ làng duyên kiếp?
3. Bài 4
- Đó là nhờ cách nói bằng hình ảnh, biểu tượng
mà ca dao rất hay dùng để diễn tả những điều
và thủ pháp đó đã tạo được
hiệu quả nghệ thuật như
thế nào
( phân tích thêm cách gieo
vần trong thể thơ bốn tiếng
của ca dao ) ?
trừu tượng. Trong bài ca dao này nỗi niềm
thương nhớ của cô gái đối với người yêu đã
được biểu hiện một cách cụ thể, sinh động bằng
các biểu tượng khăn, đèn, mắt- đặc biệt là hình
ảnh khăn.
- Khăn, đèn đã được nhân hoá, còn mắt là hoán
dụ. Cô gái hỏi khăn, hỏi đèn, hỏi mắt chính là
cô tự hỏi lòng mình.Và hẳn là nhớ thương phải
bồn chồn lắm mới hỏi dồn dập như vậy. Khăn,
đèn, mắt đã trở thành biểu tượng cho nỗi niềm
thương nhớ của người con gái đang yêu.
*Khăn
+ Cái khăn thường là vật giao duyên, vật kỉ
niệm gợi nhớ người ấy:
Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
Hoặc
Nhớ khi khăn mở, trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình
+ Cái khăn lại luôn luôn quấn quýt bên người
con gái như cùng chia sẻ với họ trong niềm
thương nhớ.
+ Sáu câu thơ được cấu trúc theo lối lặp. Điệp
khúc làm cho nỗi nhớ càng thêm triền miên, da
diết. Dường như mỗi lần hỏi là mỗi lần nỗi nhớ
lại dâng trào. Tâm trạng cô gái ngổn ngang
trăm mối.
+ Sáu câu thơ 24 chữ thì 16 thanh bằng mà hầu
hết là thanh không, gợi nỗi nhớ thương bâng
khuâng, da diết, đậm màu sắc nữ tính của người
con gái biết ghìm nén cảm xúc của mình, không
bộc lộ một cách dễ dãi.
* Đèn
+ Nỗi nhớ trước là nỗi nhớ không gian, thì đến
đây là nỗi nhớ được đo theo thời gian.
+ Đèn không tắt như ngọn lửa tình trong trái
tim cô không bao giờ có thẻ lụi tàn. Đèn không
tắt- hay chính người con gái đang trằn trọc thâu
đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời
gian ?
+ Nếu trên kia cái khăn biết giãi bày, thì ở đây
ngọn đèn cũng biết thổ lộ, nó đã nói với người
đọc, người nghe nhiều điều không có trong lời
ca...
* Đôi mắt
+ Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn. Khăn, đèn
còn là nói gián tiếp, nhưng đến đây, như không
kìm nén được lòng mình nữa, cô gái đã hỏi trực
tiếp chính mình:
Mắt thương nhớ ai
Mắt ngủ không yên
+ Nỗi ưu tư còn trĩu nặng. Khối tình vãn còn
nguyên
- Năm điệp khúc Thương nhớ ai vang lên, xoáy
sâu vào lòng người một niềm khắc khoải
Những câu hỏi không có câu trả lời liên tiếp cất
lên như nén chặt nỗi thương nhớ trong lòng, để
cuối cùng trào ra bằng một niềm lo âu mênh
mông cho hạnh phúc lứa đôi của mình:
Đêm qua em những lo phiền
- Đây là lời của ai nói với
ai?
Nội dung đó được biểu đạt
bằng một cách nói như thế
nào?
- Chiếc cầu- dải yếm là
một hình ảnh nghệ thuật
chỉ có trong ca dao, nói
lên ước muốn mãnh liệt
Lo vì một nỗi không yên một bề...
Nhớ thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho
số phận của mình, cho duyên phận đôi lứa
không yên một bề.Vì sao? Phải đặt bài ca này
trong cuộc sống xưa và trong hệ thống những
bài ca than thân về hôn nhân và gia đình, ta mới
thấy hết ý nghĩa của hai câu kết. Hạnh phúc lứa
đôi của họ thường bấp bênh vì tình yêu tha thiết
đâu đã dẫn đến hôn nhân cụ thể, mà vẫn nơm
nớp một nỗi lo sợ mênh mông:
Thương anh cũng muốn nói ra
Sợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trời
Mặc dầu vậy, bài ca vẫn là một tiếng hát đầy
yêu thương của một tấm lòng đòi hỏi phải được
yêu thương, khiến cho nỗi nhớ này không hề bi
luỵ mà vẫn chan chứa tình người như một nét
đẹp tâm hồn của các cô gái Việt Nam ở làng
quê xưa.
4. Bài 5
- Đây là lời ước muốn của cô gái, cũng là lời cô
của người bình dân trong
tình yêu.
Hãy phân tích để làm rõ
vẻ đẹp độc đáo của hình
ảnh nghệ thuật này ( có thể
so sánh với những hình
ảnh chiếc cầu khác trong
ca dao về tình yêu )
thầm nói với người yêu của mình. Cô đã thổ lộ
ước muốn đó trong một ý tưởng táo bạo bằng
một hình ảnh độc đáo: Bắc cầu dải yếm để
chàng sang chơi
- Trong ca dao tình yêu, cái cầu là một chi tiết
nghệ thuật quen thuộc và đặc sắc, xuất hiện với
tần số khá lớn, trở thành một biểu tượng để chỉ
nơi gặp gỡ, hò hẹn của những đôi lứa đang yêu,
là phương tiện để họ có thể đến với nhau. Cái
cầu đó có khi là cành hồng, cành trầm, khi là
ngọn mồng tơi...
+ Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
+ Cách nhau có một con đầm
Muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang
+ Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mồng tơi làm cầu
Đó là những cái cầu không có thực, được dệt
nên bằng ước mơ táo bạo của con người.
Nhưng chính những cái cầu ảo đó lại đem đến
- Vì sao khi nói đến tình
nghĩa của con người, ca
dao lại dùng hình ảnh
muối - gừng? Phân tích ý
nghĩa biểu tượng và giá trị
biểu cảm của hình ảnh này
trong bài ca dao và tìm
thêm một số câu ca dao
khác có sử dụng hình ảnh
muối, gừng để minh hoạ?
một vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê mà chỉ ca
dao mới có được.
- Đặt trong hệ thống hình ảnh cái cầu nói trên,
càng thấy rõ vẻ đẹp độc đáo của chiếc cầu -dải
yếm. Ước muốn đã độc đáo, tạo ra cái cầu để
thực hiện ước muốn đó lại càng độc đáo hơn:
Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm để chàng sang chơi.
Làm gì có con sông nào rộng một gang, cũng
như chiếc cầu dải yếm, rất phi lí, rất ảo. Nhưng
đó lại chính là cái hay của bài ca.
Họ muốn con sông chỉ một gang để được gần
gũi nhau. Chiếc cầu dải yếm mới mềm mại làm
sao, ấm áp làm sao! Nó mang nét mãnh liệt của
tình yêu mà lại rất nữ tính.
5. Bài 6
- Muối và gừng là những gia vị trong bữa ăn
của nhân dân ta. Nhưng điềuquan trọng hơn, nó
còn được dùng như những vị thuốc của những
người lao động nghèo trong lúc ốm đau. Và có
thể nói đây mới là khía cạnh chủ yếu mà bài ca
dao muốn gợi đến:
Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muuôí mặn xin đừng quên nhau
Đó cũng là hương vị tình người trong cuộc
sống từ bao đời nay của nhân dân ta. Nhà thơ
Nguyễn Khoa Điềm có viết:
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn
- Những hình ảnh đó, vì thế, đã được nâng lên
thành biểu tượng trong ca dao. Người bình dân
tìm thấy ở đây những đặc tính riêng của từng
hình ảnh và sự gắn bó tự nhiên giữa các hình
ảnh mang ý nghĩa tượng trưng cho tình nghiã
của con người: Gừng cay- muối mặn biểu trưng
cho sự gắn bó thuỷ chung của con người.
- Biểu tượng gừng cay - muối mặn dành cho
những cặp vợ chồng, bởi vợ chồng đã từng
chung sống với nhau thì mới trải qua những
ngày gừng cay- muối mặn, mới thấm thía nghĩa
- Qua chùm ca dao đã học,
em thấy những biện pháp
nghệ thuật nào thường
được dùng trong ca dao ?
Những biện pháp đó có nét
gì khác so với nghệ thuật
thơ của văn học viết ?
tình thuỷ chung. Nghĩa tình ấy bền vững như:
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay.
Hương vị của gừng- muối đã thành hương vị
của tình người: Đôi ta tình nặng nghĩa dày.
Lối nói trùng điệp, nhấn mạnh, tiếp nối (muối,
gừng được láy lại hai lần, trên là ba năm, dưới
là chín tháng, còn mặn, còn cay, rồi nghĩa
nặng- tình dày ) để cuối cùng đi đến một khẳng
định sắt son của lòng chung thuỷ:
Có xa nhau đi nưã cũng ba vạn sáu ngàn ngày
mới xa.
Câu bát được kéo dài tới 13 tiếng đã nói rõ điều
đó. Cách nói ở đây có ý vị đặc sắc: Ba vạn sáu
ngàn ngày là một trăm năm- tức một đời người-
mới cách xa, có nghĩa là không bao giờ xa cách
cả.
* Ca dao thường sử dụng những biện pháp
nghệ thuật:
- Sự lặp lại mô thức mở đầu bài ca: Thân em
như...
- Các hình ảnh đã thành biểu tượng trong ca
dao: chiếc cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay-
muối mặn...
- Hình ảnh so sánh ẩn dụ ( lấy từ cuộc sống đời
thường: tấm lụa đào, củ ấu gai...; lấy từ thiên
nhiên, vũ trụ: mặt trời, trăng sao...)
- Thể lục bát, thể bốn chữ, thể song thất lục bát,
thể hỗn hợp.
Đó là những nét riêng mang đậm màu sắc dân
gian khác với nghệ thuật thơ của văn học viết vì
ca dao là tiếng nói của cộng đồng chứ không
phải tiếng nói của cá thể nghệ sĩ như thơ của
văn học viết.
* Ghi nhớ:
Nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu
thương thuỷ chung của người bình dân trong xã
hội cũ được bộc lộ chân tình và sâu sắc qua
chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa.
Nghệ thuật dân gian đã tô đậm thêm vẻ đẹp tâm
hồn của người lao động trong các câu ca dao.
III. Luyện tập
Về nhà sưu tầm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 86_.pdf