1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổhoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
2. Cổ phiếu là loạichứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
3. Trái phiếu là loạichứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
4. Chứng chỉ quỹ là loạichứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
6. Chứng quyền là loạichứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
7. Quyền chọn mua, quyền chọn bánlà quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước.
8. Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
9. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
13 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1235 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giải thích từ ngữ chứng khoán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều 6. Giải thích từ ngữ luật chứng khoán
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổhoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
2. Cổ phiếu là loạichứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
3. Trái phiếu là loạichứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
4. Chứng chỉ quỹ là loạichứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
6. Chứng quyền là loạichứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
7. Quyền chọn mua, quyền chọn bánlà quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước.
8. Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
9. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
11. Nhà đầu tư chứng khoánchuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
12.Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
14. Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
15. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
16. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
17. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
18. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
19. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
20. Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
21. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
22. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
23. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
24. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
25. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
27. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
28. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
29. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham giagóp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
32. Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.
33. Người biết thông tin nội bộ là:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng;
b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Người kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty;
e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong tổ chức đó;
g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được thông tin nội bộ từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
34. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;
b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếu lưu hành có quyền biểu quyết;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác của tổ chức đó;
d) Người mà trong mối quan hệ với người khác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùng với người đó chịu chung một sự kiểm soát;
đ) Công ty mẹ, công ty con;
e) Quan hệ hợp đồng trong đó một người là đại diện cho người kia.
Pháp lệnh cán bộ công chức
Điều 1.
1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam,
trong biên chế, bao gồm:
a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ
chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sỹ quan
chuyên nghiệp;
g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó Bí thư Đảng
uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã);
h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Page 2
2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1 Điều
này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; cán bộ, công chức quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn
thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 17
Cán bộ, công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia
quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức
nghiên cứu khoa học tư.
Cán bộ, công chức không được làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về
các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc Page 5
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tư vấn đó có
khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia.
Chính phủ quy định cụ thể việc làm tư vấn của cán bộ, công chức.
Điều 18
Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật
nhà nước, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi có quyết định hưu trí, thôi
việc, không được làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc
tổ chức liên doanh với nước ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến
ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà
cán bộ, công chức không được làm và chính sách ưu đãi đối với những người phải
áp dụng quy định của Điều này.
Điều 19
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của
những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
Điều 20
Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức không
được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ
lãnh đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan,
tổ chức hoặc mua bán vật tư, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ
chức đó.
Chủ thể kinh doanh
Câu 1/Chứng minh doanh nghiệp tư nhân ko có tư cách chủ thể độc lập trong các quan hệ với chủ sở hữu :
-Tài sản của doanh nghiệp tư nhân chính là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân . Chủ doanh nghiệp tư nhân khi thành lập doanh nghiệp tư nhân không phải lam thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản mà mình đã đầu tư cho doanh nghiệp (khoản2 /điều 29)
-Doanh nghiệp tư nhân không có khả năng tự huy động vốn, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào(k2/141). Để tăng vốn cho doanh nghiệp tư nhân chỉ còn cách làm chủ doanh nghiệp đầu tư thêm hoặc nhân danh cá nhân huy động vốn cho doanh nghiệp.
-chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp(k4/đ143),nhân danh doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh.
-trong các quan hệ khác, đặc biệt là quan hệ tố tụng,chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn,bị đơn,hoặc người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan trước trọng tài hoặc tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp(k3/143)
-doanh nghiệp tư nhân khi bị thay đổi chủ sở hữu sẽ chấm dứt sự tồn tại.Trong trường hợp bán doanh nghiệp,người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của luật DN2005(k4/Đ145)
Câu 2/:chứng minh luật doanh nghiệp 2005 ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đánh của các thành viên thiểu số trong công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên
-Thành viên nếu như bỏ phiếu không tán thành đối với 1 quyết định quan trọng của hội đồng thành viên thì có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình (k1/143). Đây chính là biểu hiện chính sách “dân chủ vốn góp” mà các nhà làm luật đã hướng tới
-Để có thể bảo vệ lợi ích của thành viên thiểu số một cách thường xuyên hơn,luật DN/2005 quy định cho thành viên hoặc nhóm thành viên thiểu số có quyền yêu cầu và triệu tập họp hội đồng thành viên bất thường trong những trường hợp nhất định(K2,k3/41 ; k3/đ50)
-Quy định mà luật doanh nghiệp/2005 đưa ra đối với điều kiện tiến hành họp họp lệ của hội đồng thành viên là cần phải có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ đối với lần thứ 1 và ít nhất 50% vốn điều lệ đối với lần thứ 2(k1,k2/đ51),Tỷ lệ này là tương đối cao để trong nhiều trường hợp cần phải có sự tham gia của các thành viên thiểu số thì cuộc họp mới được tiến hành . Đồng thời, luật cũng quy định cuộc họp đến lần thứ 3 thì sẽ được diễn ra mà không phụ thuộc vào số thành viên dự họp cũng như số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên đó là không nằm ngoài mục đích ngăn ngừa nguy cơ phá hoại không cho cuộc họp được tiến tành của các thành viên nắm phần vốn góp trong cty.Ngoài ra luật cũng quy định để được thông qua tại cuộc họp của hội đồng thành viên thì các quyết định phải được số phiếu đại diện ít nhất 65% và trong những trường hợp quyết định những vấn đề quan trọng phải được ít nhất 75%tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận(điểma,b/k2/Đ52) là nhằm tăng tính “có trọng lượng” đối với tiếng nói của các thành viên thiểu số đồng thời ngăn ngừa nguy cơ độc đoán của các thành viên đa số đối với các quyết định bất lợi cho thành viên thiểu số trong công ty
Câu 3/:Chứng minh luật doanh nghiệp 2005 ưu tiên bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số:
-Ngoài những quyền được quy định tại k1,trong những trường hợp điều lệ công ty không có quy định khác,cổ đông và nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng còn có các quyền khác quy định tài k2/đ79. Điểm a/k2 quy định quyền đề cử người vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát (nếu có) . Đây được xem là quyền được “thiết kế” dành cho sự liên kết cổ đông nhỏ.Bằng sự liên kết này,các cổ đông nhỏ phối hợp với nhau mới có thể thực hiện được quyền mà nếu không thì chỉ có cổ đông sở hữu trên 10%cổ phần phổ thông mới có thể thực hiên được.Luật cũng cho phép các cổ đông thiểu số có quyền gián tiếp kiểm tra,giám sát hoạt động quản lý, điều hành công ty thông quan việc xem xét,trích lục sổ biên bản,các nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc yêu cầu ban kiểm soát thcự hiện việc kiểm tra ( Đ b, Đ d/k2). Để có thể bảo vệ lợi ích cho các cổ đông thiểu số 1 cách thường xuyên,kịp thời,luật còn quy định cho họ quyền yêu cầu và triệu tập họp đại hội đồng cổ đông bất thường trong những trường hợp nhất định trong trường hợp hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra các quyết định vượt quá thẩm quyền được giao xâm phạm quyền của các cổ đông thiểu số và 1 số trường hợp khác(điểm c/k2,k3, Điều79;k6/ Đ97)
-Để bảo vệ lợi ích của mình,các cổ đông thiểu số có quyền yêu cầu lại cổ phần của mình để rút khỏi công ty khi họ bắt buộc phải phục tùng những quyết định rõ ràng là ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích cơ bản của họ trong cty(K1/Đ 90)
-Điều 102 quy định điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông là có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết đối với lần thứ 1 và ít nhất 51% với cuộc họp lần 2(k1,k2/Đ 102) .Các tỷ lệ này đều quá bán.Quy định này trong trường hợp nhất định, đã tạo nên sự chi phối của các cổ đông nhỏ đối với các cổ đông lớn trong việc tiến hành họp đại hội đồng cổ đông. Đồng thời,quy định cuộc họp lần 3 sẽ được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ phần có quyền biểu quyết vào số cổ đông dự họp là ko nằm ngoài mục đích nguy cơ các cổ đông lớn phá hoại ko cho cuộc họp được tiến hành bằng việc không tham gia họp(K2/102)
-Luật doanh nghiệp 2005 cũng quy định các quyết định của đại hội đồng cổ đông để được coi là thông qua phải được tỷ lệ số phiếu chấp thuận tương đối cao(k3;k5/104). Điều này, đã làm giảm nguy cơ các cổ đông lớn chi phối để đưa ra các quyết định rõ ràng là xâm phạm đến lợi ích của các cổ đông thiểu số khác trong công ty
(Bầu dồn phiếu)-Đối với việc bầu thành viên hội đồng quản trị vào ban kiểm soát,luật bắt buộc phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu(Đ c/k3/104) để đảm bảo cho nhóm cổ đông sở hữu cổ phần ít nhất luôn có 1 ghế đại diện cho mình trong hội đồng quản trị và ban kiểm soát của cty.Ngoài ra,luật còn cho phép cổ đông và nhóm cổ đông quy định tại k2/79 được phép kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp đại hội đồng cổ đông
-Một trong những công cụ cũng hết sức hữu hiệu để có thể bảo vệ lợi ích của các cổ đông thiêu số khi “việc đã rồi” ,có nghĩa là nhóm cổ đông này có quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông khi các cổ đông lớn cố tình phớt lờ sự có mặt của họ để tổ chức cuộc họp và ra quyết định vi phạm trình tự thủ tục mà nhóm cổ đông thiểu số có khả năng chi phối như:lập danh sách và mời cổ đông dự họp, điều kiện tiến hành cuộc họp và thông qua quyết định…gây phương hại đến lợi ích của nhóm cổ đông này(đ107)
Câu 4:So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ
¥ giống nhau:
-Đều là loại hình doanh nghiệp (k1/đ141 ;k1/163)
-Đều có chủ sỡ hữu là 1 cá nhân(k1/đ 141;k1/63)
-Đều không được phát hành cổ phần(k2/141;k3/đ 63)
¥ khác nhau: DNTN cty tnhh do 1 Cá nhân làm chủ
-Chế độ TN -vô hạn(k1/141) -hữu hạn(k1/đ63)
-Tư cách phápN -ko có -CÓ(K2/Đ63)
-Chế độ tài chính -ko được phát hành loại chứng khoán -đươc phát hành các loại chứng khoán
nào(k2/đ141) ngoài cổ phần k3/63
-được giảm và tăng vốn đầu tư(k3/142) -chỉ được tăng vốn điều lệ(k2/76)
-ko có vốn điều lệ -có vốn điều lệ(k2/đ18;k3/đ22)
-chủ shữu ko phải làm thủ tục chuyển -Chủ sở hữu phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho DN(k2/29) và không quyền sở hữu tài sản đầu tư cho công ty
phải xác định và tách biệt tài sản của (k1/29).Và phải xác định và tách bạch tài
mình và tài sản cty(k3/65) sản của mình và tài sản cty(k3/đ65)
-Chủ sỡ hữu -Có quyền hạn gần như tuyệt đối(142;143) -chỉ có quyề-n do luật và điều lệ cty quy định(k2/64)
-Luôn là người đại diện theo pluật của DN -Có thể là người đại diện theo pl của
(k4; đ143) cty(k1/đ74)
-chủ sỡ hữu là bị đơn,nguyên đơn hoặc -Có thể là người đại diện cho cty trong người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan các quan hệ này(k1/74) trong các quan hệ tố tụng liên quan đếnDN (k3/142)
-Cơ câú tổ chức -Do chủ sở hữu toàn quyền quyết định -Theo quy định chặt chẽ của pháp luật/đ74quản lý k1,k2/143
-Hậu quả plý của -Phải chấm dứt sự tồn tại(k4/145) -Ko chấm dứt sự tồn tại chỉ đăng ký thay việc thay đổi chủ đổi chủ sỡ hữu(k2/155) sỡ hữu
Câu 5:Phân biệt thành viên góp vốn trong cty hợp doanh và cty trách nhiệm hữu hạn
¥ Hậu quả pháp lý của việc ko góp vốn đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết ở lần đầu:
+thành viên góp vốn hợp danh
-có thể bị khai trừ khỏi cty theo quyết định của hội đồng thành viên(k3/131)
+thành viên góp vốn TNHH
-Ko thể bị khai trừ chỉ phải chịu 1 số bất lợi về tài sản(k1/39;k1/65)
¥Quyền định đoạt đối với phần vốn góp
+thành viên góp vốn hợp danh
-chuyển nhượng tương đối tự do(điểm d/k1/140)
-ko có quyền yêu cầu cty mua lại phần vốn góp
-Ngoài chuyển nhượng được quyền định đoạt phần vốn góp của mình bằng các hình thức khác theo quy định của pl và điều lệ cty(điểm e/k1/140)
+thành viên góp vốn TNHH
-chuyển nhượng bị hạn chế về trình tự thủ tục/Đ44
-Có quyền này điều 43
-chỉ được chuyển nhượng,ko được định đoạt thông qua các hình thức khác(Đối với chủ sỡ hữu cty tnhh 1 thành viên(k1/đ66)
¥Quyền quản lý và điều hành cty
+thành viên góp vốn hợp danh
-Ko có quyền yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên
-chỉ được quyền biểu quyết hạn chế 1 số vấn đề tại cuộc họp hội đồng thành viên(điểm a/k1/140)
-Ko có quyền quản lý, điều hành cty(điểm b/k2/140).Do vậy thành viên góp vốn ko thể đảm nhiệm các chức danh như:chủ tịch hội đồng thành viên,giám đốc hoặc tổng giám đốc…trong cty hợp danh
+thành viên góp vốn TNHH
-Có quyền yêu cầu và triệu tập họp hội đồng thành viên trong những trường hợp nhất định(k2,k3/141;k3/49)
-được quyền biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên(Đ a/k1/41)
-có quyền quản lý và điều hành cty với tư cách chủ tịch HĐ thành viên(cty TNHH 2 thành viên trở lên);chủ tịch cty(cty TNHH 1 thành viên là cá nhân);giám đốc hoặc tổng giám đốc(k1/49;k1,k2/74)
Câu 6:so sánh cty TNHH 1 thành viên và cty TNHH 2 đến 50 thành viên
¥ giống nhau:- Đều là loại hình doanh nghiệp(k1/38;k1/63)-Đều có chế độ TNHH (Đ b/k1/38;k1/63)-Đều có tư cách pháp nhân(k2/38;k1/63)-đều ko được phát hành cổ phần(k3/38;k3/63)-chủ sở hữu có thể là tổ chức;cá nhân(đ a/k1/38;k1/63)
¥ Khác nhau:¥Chủ sở hữu+TNHH 1 thành viên-1 chủ sỡ hữu(k1/63)-ko có quyền tham dự họp hội đồng thành viên,thảo luận kiến nghị biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền HĐ thành viên-hầu hết các quyền của HĐ thành viên trong cty TNHH 2>50 thành viên(k2/47) được luật DN 2005 quy định cho chủ sở hữu cty(đ 64)-chỉ được quyền rút vốn bằng hình thức chuyển nhượng(k1/66)-Ko có quyền yêu cầu và triệu tập họp hội đồng thành viên trong 1 số trường hợp nhất định-Ko có nghĩa vụ chấp hành quyết định của hội đồng thành viên
+TNHH 2>50 thành viên-ít nhất 2 chủ sở hữu,tối đa 50(đ a/k1/38)-Có quyền này (đ a/k1/41)-ko có hầu hêt các quyền quy định ở điều 64-được quyền rút vốn bằng hình thức chuyển nhượng, để thừa kế,tặng cho,yêu cầu cty mua lại phần vốn góp và các hình thức khác theo quy định của pluật và điều lệ cty(đ h/k1/41)-có quyền này (k2,k3/41;k3/50)-Phải chấp hành quyết định của hội đồng thành viên(k3/42)¥chế độ tài chính+TNHH 1 thành viên-thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu Tnhiem về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của cty(k1/đ66)-chuyển nhượng vốn góp ko phải tuân thủ trình tự thủ tục do luật định-chỉ được tăng vốn điều lệ(k2/76)-Luật doanh nghiệp có quy định mang tính chế tài đối với việc hoàn trả vốn và chia lợi nhuận cho thành viên ko đúng quy định(đ 62)+TNHH 2>50 thành viên-Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh (k2/đ39)-phải tuân thủ quy định tại điều 44/luật DN2005-được tăng và giảm vốn điều lệ/60-ko có
¥Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành +TNHH 1 thành viên-chỉ có thể là người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu cty(k3/67)-thẩm quyền của hội đồng thành viên do chủ sỡ hữu cty ấn định trong điều lệ cty và pháp luật liên quan(k3/68)-Điều kiện tiến hành và thông qua quyết định của hội đồng thành viên căn cứ và tỷ lê số thành viên trong tổng số thành viên(tỷ lệ này khác nhau ở các lần họp) và số thành viên dự họp.Các thành viên có 1 phiếu biểu quyết giá trị như nhau(k5,k6/68)-có thể có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu cty chấp thuận(k6/đ68)-chủ tịch hội đồng thành viên do chủ sỡ hữu cty chỉ định(k3/68)-giám đốc hoặc tổng giám đốc trong trường hợp ko phải là thành viên,hội đồng thành viên thì phải thỏa điều kiện ko là người có liên quan của thành viên hội đồng thành viên(đ a/k3/đ 70)-quyền, nghĩa vụ, tiểu chuẩn, điều kiện của ban kiểm soát được quy định chi tiết trong luât doanh nghiệp 2005(đ 71,72) và điều lệ cty-hợp đồng,giao dịch quy định tại k1/đ 75 phải được hội đồng thành viên và ban kiểm soát xem xét quyết định theo đa số+TNHH 2>50 thành viên-hội đồng thành viên bao gồm có thể là thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên cty(k1/47)-thẩm quyền của hội đồng thành viên 2005 được quy định chi tiết trong luật doanh nghiệp 2005(k2/47)-điền kiện tiến hành họp và thông qua quyết định của hội đồng thành viên căn cứ vào tỷ lệ vốn trong tổng số vốn điều lệ và tỷ lệ vốn trong tổng số vốn các thành viên đại diện. Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản căn cứ vào tỷ lệ vốn trong tổng số vốn điều lệ.Các thành viên có số phiểu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp(k2,k3/52; đ b/k1/41)-Quyết định của hội đồng thành viên có hiệu lực pháp lý kể từ ngày thông qua-chủ tịch hội đồng thành viên do hội đồng thành viên bầu và phải là thành viên(
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ss_cac_chuthekd_2.doc