Thái Nguyên đang có những bước chuyển mình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Những
năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Nhằm mục đích xem xét thực trạng hoạt động, nhận
dạng các rào cản và hạn chế của các DN Công nghiệp nhỏ và vừa (DNCNNVV) của thành phố
Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu môi trường đầu tư, định hướng và các chính sách của Tỉnh,
thành phố TN đối với DNCNNVV, đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các DNCNNVV
này để thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và bền vững là một yêu cầu cấp thiết, tôi đã nghiên
cứu đề tài: “ Giải pháp phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh TN”
6 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 11/05/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giải pháp phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trƣơng Thị Việt Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 105 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Trương Thị Việt Phương*
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thái Nguyên đang có những bƣớc chuyển mình trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Những
năm gần đây, số lƣợng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Nhằm mục đích xem xét thực trạng hoạt động, nhận
dạng các rào cản và hạn chế của các DN Công nghiệp nhỏ và vừa (DNCNNVV) của thành phố
Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ, định hƣớng và các chính sách của Tỉnh,
thành phố TN đối với DNCNNVV, đƣa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các DNCNNVV
này để thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và bền vững là một yêu cầu cấp thiết, tôi đã nghiên
cứu đề tài: “ Giải pháp phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh TN”
Từ khoá: Phát triển, doanh nghiệp Công nghiệp nhỏ và vừa, phân tích, khảo sát, giải pháp.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thái Nguyên nằm ở trung tâm trong vùng
Đông Bắc Việt Nam, đây là một khu vực có
tiềm năng cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Tính đến hết 31/12/2010 thành phố Thái
Nguyên có 1461 doanh nghiệp nhỏ và vừa với
tổng số vốn khoảng 3480 tỷ đồng, trong đó
DNCNNVV chiếm hơn 80% số lƣợng doanh
nghiệp. DN CNNVV của thành phố TN có sự
phát triển nhanh về số lƣợng song mức đóng
góp vào nền kinh tế còn ở mức thấp, chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng của loại hình DN
này. Trong bài viết này chúng tôi muốn làm
rõ thực trạng phát triển của các DNCNNVV
của thành phố TN, tìm ra các rào cản ảnh
hƣởng đến sự phát triển của DN, đề xuất giải
pháp chủ yếu phát triển các DNCNNVV của
thành phố TN.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã khảo
sát, thu thập số liệu và điều tra 90 DN Công
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TPTN. Trong
quá trình thu thập số liệu chúng tôi đã sử
dụng các phƣơng pháp điều tra trực tiếp qua
tham khảo thông tin, qua chứng từ sổ sách,
báo cáo thƣờng niên của các sở, ban, ngành
nhƣ: UBND thành phố Thái Nguyên, Sở Kế
* Tel: 0913351266; Email: Vietphuong@gmail.com
hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thái Nguyên, Cục
Thống kê tỉnh Thái Nguyên,... việc phân tích
dữ liệu sử dụng các phƣơng pháp: phƣơng
pháp so sánh, phƣơng pháp chuyên gia,
phƣơng pháp SWOT. Thời gian nghiên cứu
chuyên đề đƣợc tiến hành trong năm 2010.
(Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thái Nguyên)
Hình 1: Tốc độ phát triển số lượng DNCNNVV trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên ( Giai đoạn 2005-2010)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiện trạng của các DN Công nghiệp nhỏ và
vừa của thành phố Thái Nguyên
Qua bảng trên cho thấy: Từ năm 2005 – 2008
số lƣợng DNCNNVV tăng nhanh. Số lƣợng
DNCNNVV của thành phố năm 2006 là 791
0
200
400
600
800
1000
1200
200520062007200820092010
211
300
489
791
943
1170
(Năm)
Trƣơng Thị Việt Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 105 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106
DN tăng hơn 2,5 lần so với năm 2005. Số
lƣợng DNCNNVV thành lập mới từ năm
2005 - 2008 là 508 doanh nghiệp, trung bình
mỗi năm tăng 127 DN, trong đó tập trung chủ
yếu ở loại hình doanh nghiệp tƣ nhân và công
ty TNHH.
Bảng 1. Số lượng các DNCNNVV phân loại theo loại hình kinh doanh
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉ nh Thái Nguyên)
Theo Kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2008 tại 30 Tỉnh, thành phố phía Bắc (Cuốn sách do
Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội phát hành), cũng giống nhƣ hầu
hết các Tỉnh phía Bắc, các DNCNNVV thành phố Thái Nguyên mà trong đó chủ yếu là các
DNNVV trên địa bàn thành phố đều gặp những khó khăn chung, cụ thể là về các vấn đề sau:
Vốn và khả năng tiếp cận nguồn vốn 66,9%
Lao động và trình độ lao động 17,6%
Đất đai 41,7%
Trình độ công nghệ 12,3%
Bộ máy tổ chức và năng lực quản lý 25,2%
Chiến lược kinh doanh và phát triển 50,6%
Môi trường kinh doanh 19,5%
Xử lý môi trường 3%
( Tỷ lệ % biểu thị tỷ lệ % doanh nghiệp đƣợc khảo sát cho rằng đó là vấn đề khó khăn đối với DN)
(Nguồn: Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật DNNVV tại Hà Nội )
Kết quả khảo sát cho thấy 3 vấn đề nổi cộm
nhất hiện nay cản trở sự phát triển của doanh
nghiệp là: Vốn và khả năng tiếp cận, chiến
lƣợc kinh doanh và phát triển, đất đai. Những
khó khăn khác đƣợc các doanh nghiệp đánh
giá ở mức độ thấp hơn. Những trở ngại đối
với doanh nghiệp đƣợc nêu trên đã phần nào
phản ánh hiện trạng môi trƣờng đầu tƣ của
các doanh nghiệp Thái nguyên.
Vốn là yếu tố rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó là cơ sở để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô tạo lợi
thế cạnh tranh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay thì vai trò của vốn
càng có ý nghĩa quan trọng. Theo kết quả điều
tra, có tới 70% số doanh nghiệp đƣợc hỏi trả
lời vốn là trở ngại lớn nhất ảnh hƣởng đến sự
tăng trƣởng của doanh nghiệp, ngay cả những
doanh nghiệp có 100% vốn nƣớc ngoài.
Năm
Loại hình DN
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 211 100 300 100 489 100 791 100
Hợp tác xã 18 8,5 24 8 45 9,2 64 8,1
DN tƣ nhân 85 40,3 123 41 205 41,9 352 44,5
Công ty TNHH 55 26,1 87 29 135 27,6 227 28,7
Công ty CP 35 16,6 50 16,7 91 18,6 139 17,6
DNNN 18 8,5 16 5,3 13 2,7 9 1,1
(năm)
Trƣơng Thị Việt Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 105 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
Lao động và trình độ lao động (hình 4)
Hiện nay, lao động trong các DNCNNVV
trong thành phố chủ yếu là lao động phổ
thông chƣa qua đào tạo. Theo Sở kế hoạch và
đầu tƣ Tỉnh Thái Nguyên, hiện nay số lƣợng
lao động chƣa qua đào tạo chiếm một tỷ trọng
lớn khoảng 34%, thêm vào đó là ý thức kỷ
luật của lao động chƣa cao, nhiều lao động
chƣa quen với nề nếp sản xuất, phƣơng thức
sản xuất công nghiệp. Điều này dẫn đến chất
lƣợng lao động chƣa cao, chỉ đáp ứng đƣợc
những công việc không đòi hỏi nhiều đến
kỹ thuật..
Bảng 2. Quy mô vốn của các DNCNNVV xếp loại theo loại hình doanh nghiệp năm 2010
Số lượng
vốn của
DN (đồng)
TSDN
Loại hình doanh nghiệp
Hợp tác xã DN tư nhân Công ty TNHH
Công ty cổ
phần
DN nhà nước
TS
DN
TL
(%)
TS
DN
TL
(%)
TS
DN
TL
(%)
TS
DN
TL
(%)
TS
DN
TL
(%)
T.số DN 1170 79 100 525 100 349 100 212 100 5 100
< 1 tỷ 466 75 95 252 48,1 91 28,2 40 19 0 0
1 -2 tỷ 304 3 3,8 135 25,6 121 34,6 45 21,4 0 0
2- 5 tỷ 225 1 1,2 78 15 75 21,6 67 31 3 60
5- 10 tỷ 125 0 0 47 9 38 10,7 39 18,6 2 40
> 10 tỷ 50 0 0 12 2,3 17 4,9 21 10 0 0
(Nguồn: Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thái Nguyên)
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Hình 2. Trình độ lao động tại DNCNNVV của
thành phố Thái Nguyên
Đất đai
Theo kết qủa đánh giá của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Thái nguyên là tỉnh có mức độ hấp
dẫn đầu tƣ ở top gần cuối so với các tỉnh
trong cả nƣớc, cho thấy những hạn chế
trong chính sách thu hút đầu tƣ của tỉnh,
mà một vấn đề cơ bản trong đó chính là
những khó khăn về đất đai mà các nhà đầu
tƣ phải đối mặt.
Trình độ công nghệ và trang thiết bị sản xuất
Công nghệ, trang thiết bị là yếu tố quan trọng
để đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, là nhân tố ảnh hƣởng trực
tiếp đến việc đảm bảo và nâng cao chất lƣợng
sản phẩm.
Chiến lược kinh doanh và phát triển
Theo kết qủa điều tra, có đến 50,6% số doanh
nghiệp đƣợc hỏi cho rằng đây là vấn đề mà
doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Hình 3. Trình độ công nghệ tại DNCNNVV của
thành phố Thái Nguyên
Trªn ®¹i häc
1%
§¹i häc, cao
®¼ng
11%
Trung cÊp
18%
C«ng
nh©n, nh©n
viªn kü thuËt
36%
Lao ®éng ch-a
qua ®µo t¹o
34%
Tiªn tiÕn
15%
Trung b×nh
55%
L¹c hËu
30%
Trƣơng Thị Việt Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 105 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
- Về yếu tố kinh tế: tốc độ phát triển kinh tế
của thành phố duy trì ở mức tăng trƣởng cao.
Tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt
trên 9%, thu nhập bình quân đầu ngƣời năm
2010 đạt 30 triệu đồng ngƣời/năm. Trong xu
hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam gia
nhập: AFTA, AFTA - Trung Quốc, Việt Nam
- Hoa Kỳ, WTO đã tạo điều kiện cho
DNCNNVV ở Tỉnh mở rộng thị trƣờng xuất
khẩu và tiếp cận với thị trƣờng nƣớc ngoài.
- Yếu tố xã hội: Thái Nguyên có nguồn lao
động dồi dào, chất lƣợng nguồn lao động
ngày một cải thiện. Đây là cơ hội cho các
DNCNNVV thu hút đƣợc đội ngũ lao động
đông đảo và có chất lƣợng.
Những trên thực tế số lao động đƣợc đào tạo
có chuyên môn từ các trƣờng Đại học và Cao
đẳng và Công nhân kỹ thuật DNCNNVV còn
thấp, các DNCNNVV phải tự đào tạo lại cho
lao động về kỹ năng, tinh thần, thái độ lao
động để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Yếu tố về cơ chế, chính sách: Việc ban hành
Luật doanh nghiệp 2005 đã khuyến khích và
tạo điều kiện cho DNCNNVV thuộc các
thành phần kinh tế phát triển.Chính sách ƣu
đãi đầu tƣ tạo điều kiện khuyến khích nhà đầu
tƣ, tuy nhiên việc thực hiện các chính sách
còn nhiều phiền hà do các doanh nghiệp thiếu
thông tin về chính sách, do thiếu cơ chế hợp
tác giữa các ngành giải quyết chế độ ƣu đãi
của nhà đầu tƣ.
Chế độ thanh tra và kiểm tra doanh nghiệp
đang thực hiện thƣờng xuyên và có hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lƣợng cho các doanh
nghiệp. Nhƣng bên cạnh đó còn không ít
doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra nhiều lần
trong năm (chủ yếu là cơ quan thuế và cơ
quan tài chính) và thời gian kéo dài mỗi lần
khoảng 3 - 5 ngày. Đặc biệt ở doanh nghiệp
nhà nƣớc, công tác thanh tra còn chồng chéo,
doanh nghiệp bị nhiều cấp, nhiều ngành thanh
tra do đó ảnh hƣởng rất lớn đến công việc
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt các DNCNNVV gặp khó khăn trong
tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để đầu tƣ
phát triển kinh doanh. Một mặt do nội lực của
doanh nghiệp còn hạn chế, mặt khác do thủ
tục vay vốn còn nhiều phiền hà, mất nhiều
thời gian đi lại giấy tờ phức tạp, do vậy cản
trở các doanh nghiệp vay vốn.
- Yếu tố tiếp cận với các thông tin về tài
chính, dịch vụ để xúc tiến đầu tƣ: có khoảng
85% DNCNNVV cho rằng khó tiếp cận với
các thông tin tài liệu và hệ thống văn bản của
nhà nƣớc liên quan đến hoạt động của doang
nghiệp. Nhìn chung các DNCNNVV ở Tỉnh
rất thiếu thông tin về môi trƣờng kinh doanh.
- Yếu tố trình tự, thủ tục hành chính: Tỉnh đã
tiến hành nhiều cải cách hành chính nhƣ: Các
thủ tục về đăng ký kinh doanh, cấp các loại
giấy phép đầu tƣ theo quy định đƣợc công khai
và thực hiện theo cơ chế một cửa nhƣng sự
phối hợp giữa các ngành và các cấp chƣa đồng
bộ. Phần lớn các DNCNNVV cho rằng thủ tục
cấp giấy phép đầu tƣ xây dựng, thủ tục giao
đất, thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng có
rất nhiều khó khăn, phiền hà làm mất nhiều
thời gian của DN.
- Quy chế trợ giúp DNCNNVV: Đã đạt đƣợc
kết quả tích cực, khích lệ DNCNNVV nỗ lực
phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sự
hỗ trợ của các cơ quan nhà nƣớc còn nhiều
bất cập, không mấy hiệu quả, còn theo hƣớng
một chiều, doanh nghiệp phải tự tìm đến cơ
quan nhà nƣớc.
- Yếu tố cơ sở hạ tầng: Các điều kiện đầu tƣ
còn nhiều hạn chế chƣa phù hợp với nhu cầu
phát triển của doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng
đƣợc đầu tƣ quá ít, ngân sách thiếu nên các
điều kiện về hạ tầng còn rất hạn hẹp. Việc
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố đã có sự chuyển biến nhƣng trên
thực tế còn rất nhiều bất cập, chƣa thật đồng
bộ, chồng chéo, thiếu công khai.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp (Bảng 3)
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
CÁC DNCNNVV
Cơ chế, chính sách ưu đãi từ phía Nhà
nước
Trƣơng Thị Việt Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 105 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
Để có thể giúp các DN này phát triển mạnh
mẽ hơn nữa, Nhà nƣớc cần có những biện
pháp cụ thể hơn vừa tạo điều kiện phát triển
cho doanh nghiệp mà vẫn có thể quản lý tốt
quá trình SXKD. Đề xuất một số chính sách
Nhà nƣớc có thể áp dụng nhƣ sau:
Bảng 3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của khối DNCNNVV tại thành phố TN
Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010
1. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn kinh doanh % 13,9 13,3 14,4 15
2. Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu % 3,3 3,4 3,4 3,1
3. Mức sinh lời bình quân của lao động Tr.đ/ ng 2,34 2,1 2,75 3,04
4. Số cơ sở làm ăn có lãi/ tổng số DN % 31 35 32,3 30,6
(Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê Thành phố Thái Nguyên)
- Tạo ra khung pháp lý thông thoáng cho các
nhà đầu tƣ khi tiến hành đăng ký kinh doanh
sự đơn giản hoá thủ tục và hồ sơ trong các
lĩnh vực đầu tƣ, đất đai...
- Cải tổ hệ thống quản lý hành chính, hệ
thống cơ quan tƣ pháp, thi hành án cần có các
quy định rõ ràng, cụ thể trong các trƣờng hợp.
- Miễn, giảm thuế TNDN, tiền thuê sử dụng
đất cho các DN theo từng trƣờng hợp cụ thể.
- Nên khuyến khích trên địa bàn tỉnh hình
thành các tổ chức tư vấn, cung cấp dịch vụ về
thông tin chính sách, pháp luật, dịch vụ tư
vấn, hỗ trợ kinh doanh và nâng cao năng lực
cho những tổ chức này.
- Tăng cƣờng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài
chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Có những khen thƣởng, khuyến khích, động
viên những DN có thành tích cao trong quá
trình kinh doanh, đóng góp nhiều cho kinh tế
đất nƣớc.
Các biện pháp từ bản thân doanh nghiệp
Khi Việt nam gia nhập WTO và nhiều tổ chức
kinh tế quốc tế trong khu vực, trên thế giới thì
canh tranh là hết sức khốc liệt đối với mỗi
một doanh nghiệp. Vì vậy, muốn cạnh tranh
đƣợc (thắng đối thủ) trên thị trƣờng thì Doanh
nghiệp cần phải tập trung xây dựng đƣợc cho
mình các giải pháp. DNCNNVV cũng không
nằm ngoài quy luật đó, để có thể tồn tại và
phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt
nhƣ hiện nay đòi hỏi nhà quản trị cần có
những giải pháp hợp lý tập trung vào các giải
pháp tác động đến các nhân tố nội tại và khắc
phục các hạn chế do những nhân tố khách
quan mang lại:
- Tăng cƣờng hoạt động marketing
-Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện
kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo
quản trị trong doanh nghiệp
- Đổi mới công nghệ, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm
- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp
- Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu của
doanh nghiệp
-Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
KẾT LUẬN
Phát triển DNNVV nói chung và các doanh
nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ nói riêng luôn
là mối quan tâm của nhiều quốc gia. Trong
khuôn khổ bài viết này tôi đã phân tích thực
trạng và đƣa ra một số giải pháp chủ yếu để
phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa
và nhỏ trên phạm vi một địa bàn lãnh thổ cụ
thể - Thành phố Thái Nguyên. Bài viết này đã
hoàn thành đƣợc những nội dung khoa học cơ
bản sau: đã phân tích, đánh giá một cách toàn
diện, cụ thể tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp công nghiệp vừa
và nhỏ thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
Trong đó bài viết đã đi sâu phân tích những
hạn chế, khó khăn mà các doanh nghiệp này
gặp phải trong quá trình hoạt động, đồng thời
chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế đó.
Trƣơng Thị Việt Phƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 88(12): 105 - 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110
trên cơ sở đánh giá những ƣu nhƣợc điểm chủ yếu,
bài viết đã đƣa ra quan điểm định hƣớng phát triển
chung cho các doanh nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ, đồng thời đề xuất một hệ thống các giải pháp,
phát triển các doanh nghiệp Công nghiệp vừa và
nhỏ ở Thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Niên giám thống kê thành phố và tỉnh Thái Nguyên
2005-2010.
[2]. Tổng cục (2010) Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm
đầu thế kỷ 21, Nxb thống kê.
[3]. Trần Văn Chử 1998, Giáo trình kinh tế học phát
triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[4]. PGS. TS Nguyễn Quan Dong, ĐH Kinh tế quốc dân
(2003), Giáo trình Kinh tế lượng, Nxb Thống kê.
[5]. Nguyễn Thƣờng Lạng (2007), “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 120,
tháng 6, tr. 6-10.
[6]. Chu Viết Luân 2005, “Thái Nguyên: thế và lực mới
trong thế kỷ XXI”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[7]. Đồng Xuân Ninh, Giáo trình những nội dung cơ
bản về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ
[8]. Lê Văn Tâm, Phát triển các doanh nghiệp công
nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia
[9]. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
[10]. Vấn đề phát triển Công nghiệp ngoài quốc doanh
ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia.
[11]. Tạp chí Công nghiệp nhẹ, Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế, Tạp chí Quản lý kinh tế.
SUMMARY
SOLUTTIONS FOR THE DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM-SCALED
INDUSTRIAL INTERPRISES IN THAI NGUYEN CITY
Truong Thi Viet Phuong
*
Thai Nguyen College of Economics and Techniques
Thai Nguyen has been having comprehensive changes in economic and social development strategies. In recent
years, the number of enterprises increased rapidly, especially small and medium enterprises operating in the
industry. With the aims to review the current status of operation, identify the barriers and limitations of small and
medium industrial enterprises in Thai Nguyen city based on investment environment research, orientations and
policies of the province and the city for these enterprises, we realize that it is necessary to suggest some solutions
for developing these enterprises to promote strong and sustainable economic development. For above reasons, I
have studied the subject: "Solutions for the development of small and medium-scaled industrial enterprises in
Thai Nguyen city – Thai Nguyen province".
Keywords: Development, small and medium-scaled industrial enterprises, analysis, investigation, solutions.
* Tel: 0913351266; Email: Vietphuong@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_cac_doanh_nghiep_cong_nghiep_nho_va_vua.pdf