Giải pháp nâng cao kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho sinh viên ngành Sư phạm Địa lý, trường Đại học Đồng Tháp

Kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một kỹ năng quan trọng trong suốt

quá trình học tập và giảng dạy môn Địa lý. Cùng với việc đổi mới hình thức thi THPT

quốc gia từ tự luận sang trắc nghiệm, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ ngày càng trở

nên quan trọng hơn đối với môn Địa lý. Để trở thành người giáo viên có thể đáp ứng

được sự nghiệp đổi mới trong tương lai, sinh viên ngành Địa lý phải có nghiệp vụ tốt,

kiến thức vững vàng, đặc biệt phải thuần thục kỹ năng này. Tuy nhiên, qua nghiên cứu

đối với các bạn sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp cho thấy

các bạn còn mắc các lỗi khi vẽ và nhận xét biểu đồ. Với một giải pháp cụ thể liên quan

đến hoạt động tự học của sinh viên và hoạt động đào tạo của nhà trường sẽ giúp cho

các bạn sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp có thể rèn luyện

và nâng cao năng lực sử dụng vẽ và nhận xét biểu đồ của mình, góp phần đáp ứng

công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.

pdf8 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho sinh viên ngành Sư phạm Địa lý, trường Đại học Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
92 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM ĐỊA LÝ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP SV: Trần Thị Cẩm Thu Lớp: ĐHSĐỊA 15A GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Vân Tóm tắt: Kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một kỹ năng quan trọng trong suốt quá trình học tập và giảng dạy môn Địa lý. Cùng với việc đổi mới hình thức thi THPT quốc gia từ tự luận sang trắc nghiệm, kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với môn Địa lý. Để trở thành người giáo viên có thể đáp ứng được sự nghiệp đổi mới trong tương lai, sinh viên ngành Địa lý phải có nghiệp vụ tốt, kiến thức vững vàng, đặc biệt phải thuần thục kỹ năng này. Tuy nhiên, qua nghiên cứu đối với các bạn sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp cho thấy các bạn còn mắc các lỗi khi vẽ và nhận xét biểu đồ. Với một giải pháp cụ thể liên quan đến hoạt động tự học của sinh viên và hoạt động đào tạo của nhà trường sẽ giúp cho các bạn sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp có thể rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng vẽ và nhận xét biểu đồ của mình, góp phần đáp ứng công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Từ khóa: Biểu đồ, rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ, giải pháp nâng cao kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. 1. Đặt vấn đề Thời gian gần đây việc đổi mới hình thức thi THPT quốc gia từ trắc nghiệm sang tự luận đã khiến nhiều bạn thí sinh gặp nhiều khó khăn khi làm bài, trong đó có môn Địa lý. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay thì các giáo sinh và giáo viên Địa lý cần nắm vững các kỹ năng chuyên môn của mình, để có thể giúp các em vượt qua những khó khăn đó. Một trong các kỹ năng cần nắm vững để có thể rèn luyện cho các em đó là kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ. Bởi vì, đó là một kỹ năng luôn hình thành và phát triển trong quá trình học tập và giảng dạy môn Địa lý. Đặc biệt, nó luôn gắn với phần Địa lý kinh tế - xã hội một phần to lớn trong môn Địa lý. Tuy nhiên theo sự nghiên cứu của tôi với 36 bạn sinh viên tại lớp ĐHSĐỊA15A của trường đại học Đồng Tháp cho thấy, đa số các bạn sinh viên trong lớp đều cho rằng kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ rất quan trọng. Nhưng các bạn còn mắc các lỗi trong quá trình vẽ và nhận xét biểu đồ như: nhầm lẫn giữa các biểu đồ, đặt, nhận xét và giải thích chưa tốt, các công thức chuyển đổi chưa nắm kỹ,... Trước tình hình đó tôi quyết định làm nghiên cứu với đề tài: “ Giải pháp nâng cao kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp” với hy vọng đưa ra một số giải pháp liên quan đến hoạt động đào tạo của nhà trường, sự tự học của bản thân sinh viên. Để giúp các bạn sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp có thể tham khảo để rèn luyện nâng cao kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ của mình, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình học tập và giảng dạy môn Địa lý. 2. Nội dung 2.1. Các vấn đề chung 93 2.1.1. Định nghĩa biểu đồ Biểu đồ là mô hình hóa các số liệu thống kê nhằm giúp người sử dụng nhận biết một cách trực quan đặc trưng về số lượng, một phần về chất lượng hoặc động lực của đối tượng và hiện tượng [1]. Biểu đồ địa lý là hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng tiến trình phát triển của các hiện tượng quan về độ lớn của các đại lượng hoặc kết cấu thành phần trong một tổn thể của các đối tượng địa lý [1]. 2.1.2. Phân loại biểu đồ Phân loại biểu đồ: biểu đồ động thái, biểu đồ cơ cấu, biểu đồ so sánh, biểu đồ về mối quan hệ,.. Phân loại theo hình dạng của biểu đồ: biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình vuông, biểu đồ hình cột, biểu đồ đường, biểu đồ kết hợp cột đường, biểu đồ miền,.. 2.2. Phân tích thực trạng về kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ của sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp Theo sự khảo sát bằng phiếu điều tra câu hỏi liên quan đến kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đối với 36 SV tại lớp ĐHSĐỊA15A ngày 12/3/2018 cho thấy: kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trở nên quan trọng đối với các bạn sinh viên. Tuy nhiên, qua thực tế thì các bạn còn làm bài một cách “mơ hồ”, không chú ý đến tất cả các dữ liệu đề bài đã cho, lẫn lộn giữa các dạng biểu đồ, chia danh số trên trục tung không đúng, không thuần thục các công thức khi chuyển đổi, chưa chuyển đổi các đơn vị khi vẽ và nhận xét, chia khoảng cách không đúng, quên chú thích hoặc chú thích không khoa học, nhận xét lủng củng dài dòng không chính xác,...Hoặc các lỗi phổ biến liên quan đến tính thẩm mỹ thường gặp như: những lúc quên đem thước các bạn dùng tay để vẽ, thậm chí vẽ bằng bút mực nên bôi xóa, làm bẩn không thấy rõ số và ký hiệu trên biểu đồ,... Nguyên nhân dẫn đến các lỗi trên là do đề bài chứa đựng những thông tin phức tạp khiến người làm bài không thể hiểu được nội dung của đề bài. Người làm bài nhầm lẫn giữa các dữ liệu đã cho, chưa nắm vững kiến thức liên quan đến nhận dạng biểu đồ, các công thức chuyển đổi, cách nhận xét biểu đồ. Thậm chí đặt tên biểu đồ theo ý thích của mình mà không chú ý đến tính chính xác của tên biểu đồ. Đôi khi quên chú thích hoặc chú thích không logic, người làm bài tính toán nhầm kết quả hoặc nhầm phép tính. Phần nhận xét biểu đồ người làm bài nhận xét dài dòng, lẫn lộn giữa tăng và giảm,.. 2.3. Giải pháp nâng cao kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ cho sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp 2.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động tự học của của sinh viên Bản thân sinh viên phải có hiểu biết về từng loại biểu đồ, các lưu ý khi vẽ và nhận xét biểu đồ:  Biểu đồ tròn Dấu hiệu nhận biết: Khi đề yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể. Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong một 94 hoặc hai mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần Các bước tiến hành Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %). Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn. Lưu ý: Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho biểu đồ.Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn 2. Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho. Lưu ý: toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn. Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh. Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ ,tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ). Các dạng biểu đồ tròn: Biểu đồ tròn đơn, biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau, biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu). Cách nhận xét Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không? Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm. Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài):Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/giảm như thế nào?. Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu? Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại hai, ba lần). Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố. Giải thích về vấn đề (nếu đề bài yêu cầu). Ví dụ: Cho bảng số liệu sau: Bảng 2.1. Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của Trung Quốc (Đơn vị %) Nguồn: Sách giáo khoa Địa lý 11. Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của Trung Quốc là: Năm 1985 1995 2004 Xuất khẩu 39,3 53,5 51,4 Nhập khẩu 60,7 46,5 48,6 95 A. biểu đồ tròn B. biểu đồ cột C. biểu đồ đường D. biểu đồ miền Lời giải: Dấu hiệu nhận biết: Cơ cấu, mỗi năm hai thành phần, đơn vị %, nên vẽ chúng ta sẽ vẽ biểu đồ tròn. Đáp án A.  Biểu đồ miền Dấu hiệu nhận biết: Trong các trường hợp như biểu đồ tròn nhưng lại biểu hiện cho nhiều năm (4 năm trở lên) thì ta chuyển sang biểu đồ miền. Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ. Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng. Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ. Một số dạng biểu đồ miền thường gặp :biểu đồ miền chồng nối tiếp, biểu đồ chồng từ gốc tọa độ. Lưu ý : Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau , ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách cấc năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ . Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ . Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %) Cách nhận xét: Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu như nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu. Nhận xét hàng ngang trước như là theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm yếu tố c (mức chênh lệch). Nhận xét hàng dọc như là nếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không? Tổng kết và giải thích.  Biểu đồ hình cột Dấu hiệu nhận biết: Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, so sánh tương quan về độ lớn các đại lượng của các thành phần (hoặc qua mốc thời gian). Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình cột Bước 1 : Chọn tỉ lệ thích hợp Bước 2: Kẻ hệ trục vuông góc (trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng , trục ngang thể hiện các năm hoặc các đối tượng khác nhau ) Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi các số liệu tương ứng vào các cột tiếp theo vẽ kí hiệu vào cột và lập bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ ) 96 Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp: biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm hai loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng ), biểu đồ thanh ngang,.. 2 Lưu ý : Các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau .Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ thời gian .Cần lưu ý là ở biểu đồ hình cột thì việc thể hiện độ cao của các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy rõ sự khác biệt vì qui mô số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện .Còn về khoảng cách các năm, nhìn chung cần theo đúng tỉ lệ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẽ khoảng cách các cột bằng nhau để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mĩ của biểu đồ. Cách nhận xét Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố): Đầu tiên xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia cho cũng được). Tiếp tục xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục). Tiếp theo, nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục. Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) (có từ hai yếu tố trở lên): Nhận xét xu hướng chung. Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn). Kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột). Trường hợp cột là các vùng, các nướcNhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì. Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì thấp nhất (cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi. Trường hợp cột là lượng mưa (biểu đồ khí hậu): Mưa tập trung vào mùa nào? Hay mưa dàn trải đều trong các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào. Nếu tổng lượng mưa và đánh giá tổng lượng mưa. Tháng nào mưa nhiều nhất, lượng mưa bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, mưa bao nhiêu? So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất. Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí địa điểm thuộc miền khi hậu nào. 1 Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng. Ví dụ: Cho bảng số liệu sau: Sản lượng cá khai thác của Nhật Bản qua các năm từ 1985 đến 2003. Bảng 2.2. Sản lượng cá khai thác (Đơn vị: nghìn tấn) Năm 1985 1990 1995 2000 2001 2003 Sản lượng 11411,4 10356,4 6788,0 4988,2 4712,8 4596,2 Nguồn: Sách giáo khoa Địa Lý lớp 11. Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng cá khai thác của Nhật Bản qua các năm từ 1985 đến 2003 là: A. biểu đồ tròn 97 B. biểu đồ cột C. biểu đồ đường D. biểu đồ miền Lời giải: Dấu hiệu nhận biết: Sản lượng, đơn vị nghìn tấn, nhiều năm 1 thành phần nên chúng ta sẽ vẽ biểu đồ cột đơn. Đáp án B  Biểu đồ đường (đồ thị) Dấu hiệu nhận biết: Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian. Các bước vẽ biểu đồ đường Bước 1 : Kẻ hệ trục tọa độ vuông góc (trục đứng thể hiện độ lớn của các đối tượng như số người , sản lượng , tỉ lệ %.. còn trục nằm ngang thể hiện thời gian) Bước 2 : Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục ( chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật). Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định đẻ tính toán và đánh giá dấu tọa độ của các điểm mốc trên hai trục . Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng tỉ lệ cho trước). Thời điểm năm đầu tiên nằm trên trục đứng. Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào bản đồ , nếu sử dụng kí hiệu thì cần có bản chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ). Lưu ý : Nếu vẽ hai hoặc nhiều đường biểu diễn có chung một đơn vị thì mỗi đường cần dùng một kí hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo. Nếu vẽ hai đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ hai trục đứng ở hai bên biểu đồ , mỗi trục thể hiện một đơn vị. Nếu phải vẽ nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau ) sang số liệu tinh (số liệu tương dối , với cùng đơn vị thông nhất là đơn vị % ). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên là ứng với 100% , số liệu của các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên . Sau đó ta sẽ vẽ đường biểu diễn. Các loại biểu đồ dạng đường: Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối, loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối. Cách nhận xét Trường hợp thể hiện một đối tượng: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp bao nhiêu lần cũng được). Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý năm nào không liên tục). Hai trường hợp: nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm; nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục. Trường hợp cột có hai đường trở lên: Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu cho: đường a trước, rồi đến đường b, rồi đến c,d. Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mỗi liên hệ giữa các đường biểu diễn. 98 Kết luận và giải thích.  Biểu đồ kết hợp (Cột đường) Các bước vẽ biểu đồ đường Bước 1: Xác định loại biểu đồ cần vẽ Nếu câu hỏi và bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối thể hiện mối quan hệ của hai, ba đối tượng có từ một hoặc hai đơn vị khác nhau trong nhiều mốc thời gian ... thì biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ kết hợp (Cột đường), ngoài ra ta cũng có thể lựa chọn biểu đồ hình cột hoặc biểu đồ đường... Bước 2: Xử lí số liệu Bước 3: Vẽ biểu đồ. Vẽ hệ toạ độ Oxy (Trong trường hợp có hai đơn vị ta vẽ hai trục tung Oy va Oy,). Vẽ lần lượt các cột và các điểm uốn từ trái qua phải của từng đối tượng thể hiện tình hình phát triển hay mối quan hệ của các đối tượng theo khoảng cách năm đã chia trên trục Ox. Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải, ghi số liệu vào biểu đồ. Lưu ý: Trường hợp hai trục tung, đơn vị trên hai trục không phụ thuộc vào nhau về giá trị nhưng lưu ý sự phụ thuộc vào nhau độ cao trên hai cột để thể hiện mối quan hệ giữa các đối tượng. Cột và điểm uốn đầu tiên cách trục tung một khoảng cách nhất định. Biểu đồ kết hợp chỉ thực hiện được khi giá trị được thể hiện qua nhiều mốc thời gian.  Ngoài ra, các bạn sinh viên có thể thường xuyên đọc các tài liệu liên quan đến cách nhận biết, vẽ, nhận xét biểu đồ. Thường xuyên giải các bài tập liên quan đến vẽ, nhận xét biểu đồ và xử lý số liệu theo mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Trau dồi, học hỏi kỹ năng nhận xét, vẽ biểu đồ từ giảng viên, bạn bè. So sánh các biểu đồ để tránh sự nhầm lẫn. Dán bảng so sánh các biểu đồ ở góc học tập, chỗ thường xuyên làm việc để chúng ta có thể nhớ lâu hơn. Quan sát kỹ khi làm bài, tận dụng tất cả dữ liệu đã cho. Đem dụng cụ cần thiết khi vẽ biểu đồ. 2.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến hoạt động đào tạo của nhà trường Nhà trường cần mở các học phần về rèn luyện các kỹ năng Địa lý, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng vẽ, nhận xét biểu đồ cho sinh viên. Tăng cường giảng viên giảng dạy kỹ năng rèn luyện và nhận xét biểu đồ cho sinh viên ngành sư phạm Địa lý. Bộ môn sư phạm Địa lý cần tổ chức các cuộc thi liên quan đến kỹ năng nhận xét, vẽ biểu đồ để sinh viên chung ngành có cơ hội học tập, chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Giảng viên cần gợi ý bài tập về nhà cho sinh viên sư phạm Địa lý với số lượng nhiều bài tập về biểu đồ hơn. 3. Kết luận Kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một kỹ năng quan trọng gắn với quá trình học tập và giảng dạy môn Địa lý. Nếu sinh viên dành nhiều thời gian đến kỹ năng này thì không chỉ giúp sinh viên thành công trong quá trình học ở đại học, mà còn mang lại cho họ những lợi thế trong công việc giảng dạy sau này. Với một số giải pháp trên sẽ giúp cho các sinh viên ngành sư phạm Địa lý, Trường đại học Đồng Tháp có thể rèn 99 luyện và nâng cao năng lực sử dụng vẽ và nhận xét biểu đồ của mình, góp phần đáp ứng công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Đức Vũ (2011), Phân tích bảng số liệu, vẽ biểu đồ, lược đồ Việt Nam, đọc Atlat Địa Lý, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Sáu, Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh THCS https://lehongphongcmg.violet.vn/present/show/entryid/8170945, [truy cập ngày: 28/4/2018].

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_ky_nang_ve_va_nhan_xet_bieu_do_cho_sinh_v.pdf