Kiểm toán nội bộ có vai trò quản lý hữu hiệu, giúp phát hiện và khắc phục những điểm yếu kém
trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Nhà quản lý luôn muốn có được những thông tin trung
thực, chính xác và kịp thời nhất về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình để từ đó có thể
đưa ra các quyết định đúng đắn. Đây là một nhu cầu tất yếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong
nền kinh tế thị trường. Thông qua việc đánh giá thực trạng tổ chức công tác kiểm toán nội bộ tại
Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xây dựng và Du lịch Bảo Sơn, bài báo đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện bộ máy kiểm toán nội bộ tại công ty cổ phần tập đoàn – là một là một loại hình
doanh nghiệp khá mới mẻ và hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 11/05/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm toán nội bộ tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Xây dựng và Du lịch Bảo Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, mức độ kiểm soát thông thường gồm có:
kiểm soát hoạt động, kiểm soát kiểm tra, kiểm
soát giám sát, kiểm soát quản trị.
KTV cần nhận biết được những yếu tố có ảnh
hưởng tới rủi ro như: kích cỡ (yếu tố liên
quan đến kích cỡ rủi ro), kiểm soát (Tính hiệu
quả của kiểm soát và mức độ trọng yếu của
rủi ro), hiệu quả (khả năng loại bỏ các ảnh
hưởng không mong muốn). Theo đó, các tiêu
thức đánh giá được xếp hạng theo nhận định
của KTV về thực trạng đơn vị mình.
Căn cứ vào các tiêu thức và ma trận đánh giá
rủi ro, KTV nội bộ có thể xác định được
những đối tượng cần ưu tiên kiểm toán, đối
tượng cần soát xét, các đối tượng ở mức độ
trung bình bằng cách cho điểm, sau đó tiến
hành lập kế hoạch kiểm toán cho các đối
tượng cụ thể. Kế hoạch kiểm toán 3 năm là
thông tin hữu ích, giúp KTV nội bộ có thể
thực hiện các cuộc kiểm toán theo thứ tự,
những đối tượng có điểm đánh giá cao nhất
cần được ưu tiên kiểm toán trước và KTV nội
bộ sẽ có cái nhìn về việc sử dụng nguồn lực
của mình cũng như có thông tin cho việc lập
kế hoạch bổ sung nguồn lực khi cần thiết.
*Thực hiện kiểm toán
Trước khi tiến hành cuộc kiểm toán, KTV
luôn cần có những thông tin cơ bản về đối
tượng mà mình sẽ kiểm toán. Những thông tin
đó có được qua việc thực hiện khảo sát ban
đầu như hồ sơ kiểm toán kỳ trước, báo cáo
kiểm toán kỳ trước, đặc điểm hoạt động của
đối tượng kiểm toán và các thông tin liên
quan đến ban lãnh đạo như thái độ của Ban
giám đốc đối với kết quả của các cuộc kiểm
toán trước, thái độ của Ban giám đốc đối với
công việc của phòng kiểm toán nội bô. Qua
đó, KTV cần phải lưu ý đặc biệt đến những
vấn đề đã gặp phải của các cuộc kiểm toán
trước và biện pháp giải quyết. Tạo thói quen
chuẩn bị hồ sơ kiểm toán, bởi hồ sơ kiểm toán
là “tài sản” quý đối với bộ phận kiểm toán nội
bộ, giúp cho KTV có thể tìm kiếm được
những thông tin quan trọng khi cần thiết.
Bảng 2: Đánh giá kiểm soát và mức độ đảm bảo
Mức độ
đảm bảo
Kiểm soát
hoạt động
Kiểm soát
kiểm tra
Kiểm soát
giám sát Kiểm soát quản trị
Rất thấp Không kiểm tra Không kiểm tra Không kiểm tra Kiểm tra cấp độ cao
Thấp Không kiểm tra Không kiểm tra Kiểm tra cấp độ cao Kiểm tra chi tiết
Trung bình Không kiểm tra Kiểm tra cấp độ cao Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chuyên sâu
Cao Kiểm tra cấp độ cao Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chuyên sâu
Rất cao Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chuyên sâu
64Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phan Thị Thái Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 55 - 64
62
Do phần lớn các công ty thành viên đều có trụ
sở tại trụ sở của Tập đoàn, được bộ phận kiểm
tra quy chế công ty giám sát hoạt động một
cáh thường xuyên nên việc họp với ban lãnh
đạo của các công ty thành viên trước khi tiến
hành kiểm toán để xác định hướng kiểm toán
cũng như giải thích về bản chất của cuộc
kiểm toán có thể không cần thiết phải thực
hiện (tuy nhiên một số trường hợp đặc biệt thì
vẫn phải có đầy đủ quy trình) mà chỉ cần
thông báo lịch kiểm toán, xác định mục tiêu chi
tiết của hoạt động, chức năng được kiểm toán.
Sau khi xác định rủi ro có thể xảy ra. Kiểm
toán sẽ phải quan tâm xem các hoạt động,
chức năng đó được thực hiện theo quy trình
nào? Có những rủi ro gì có thể xảy ra? Đã có
những biện pháp KSNB nào được áp dụng?
và các biện pháp kiểm soát đó có thực sự
được áp dụng hay không? Việc xác định và
ghi chép lại những rủi ro liên quan này rất cần
thiết bởi có thể Hồ sơ kiểm toán cung cấp
thông tin về rủi ro chưa phù hợp với mục đích
của cuộc kiểm toán. Từ đó, KTV có thể đưa
ra được những mục tiêu kiểm soát và đánh
giá những mục tiêu này bằng các công cụ
kiểm toán.
Khi thực hiện thử nghiệm kiểm toán, KTV lại
cần phải lưu ý:
- Nếu thực hiện thử nghiệm walk through,
KTV phải thử nghiệm toàn bộ chu trình.
- Hoạt động, chức năng càng quan trọng, càng
cần thiết phải thu thập bằng chứng “cứng”.
- Rủi ro còn lại càng cao, càng cần thiết phải
có nhiều bằng chứng hơn.
- Nên sử dụng thử nghiệm tuân thủ để kiểm
tra những phạm vi đặc biệt mà lãnh đạo công
ty, đối tượng kiểm toán quan tâm.
- Thông qua thử nghiệm walk through, nếu có
sự khác biệt giữa kiểm soát thực tế và quy
định, KTV nên thực hiện thử nghiệm tuân thủ
để xác định nguyên nhân.
- KTV nên lưu ý tới những vấn đề lặp đi lặp
lại qua các kỳ kiểm toán, soát xét khác nhau.
Chương trình kiểm toán thể hiện quy trình
thực hiện công việc của KTV theo cách hiệu
quả và đồng nhất nhất. Bộ phận kiểm toán nội
bộ có thể xây dựng chương trình kiểm toán
chung nhất cho các hoạt động, chức năng điển
hình, sử dụng cho nhiều kỳ kiểm toán và cho
nhiều đối tượng kiểm toán. Đối với những
công việc kiểm toán không đồng nhất giữa
các kỳ kiểm toán và các đổi tượng kiểm toán,
KTV vẫn có thể sử dụng quy trình kiểm toán
chung sau khi đã thay đổi, bổ sung cho phù
hợp với từng cuộc kiểm toán. Chương trình
kiểm toán phù hợp sẽ là kim chỉ nam cho
KTV thu thập bằng chứng kiểm toán.
KTV nên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán để minh chứng cho kết luận kiểm toán.
Có nhiều loại bằng chứng kiểm toán khác
nhau, mỗi loại có giá trị sử dụng cũng như độ
tin cậy khác nhau.
Việc thực hiện công việc kiểm toán có thể sẽ
gây cho đối tượng kiểm toán những đình trệ
trong hoạt động thường ngày, do vậy, bộ phận
kiểm toán nội bộ nên hạn chế tối đa những
ảnh hưởng không đáng có. Sau khi chương
trình kiểm toán được hoàn thiện, kế hoạch
kiểm toán chi tiết cũng như lịch trình kiểm
toán chi tiết có thể thay đổi, KTV ghi nhận kế
hoạch thay đổi và gửi tới đối tượng kiểm
toán. Trong kế hoạch thay đổi này nên bao
gồm những thông tin như KTV sẽ thử nghiệm
những giao dịch hay chức năng nào, cần có
những hỗ trợ gì từ đơn vị được kiểm toán.
Chứng từ, tài liệu thu thập được qua mỗi
bước kiểm toán cần được phân tích, tổng hợp
và thể hiện trên giấy tờ làm việc.
Bảng 4: Độ tin cậy của các loại bằng chứng
Loại bằng chứng Đáng tin cậy
và giá trị nhất Ít tin cậy, ít giá trị hơn
Các kỹ năng kiểm toán Quan sát, xác nhận Phỏng vấn
Quan hệ với đối tượng kiểm toán Phòng, ban, chức năng
độc lập bên ngoài Trực thuộc
Dạng Viết Miệng
Hình thức Văn bản chính thức Thông tin không chính thức
Vị trí Hệ thống thực tế Hệ thống hỗ trợ
Nguồn Kết quả công việc kiểm toán của KTV Khác
65Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phan Thị Thái Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 55 - 64
63
Khi phát hiện bất kỳ sai sót nào, KTV đều
phải tóm tắt tình huống và ghi nhận những
phát hiện có thể có. KTV có thể sử dụng
“Bảng tổng hợp ban đầu” để tổng hợp các
phát hiện đó. Bảng tổng hợp ban đầu này sẽ
cung cấp cho KTV cũng như lãnh đạo đối
tượng được kiểm toán những thông tin cần
lưu ý, những “vùng” đặc biệt cần soát xét, và
đây cũng là cơ sở để KTV phát triển báo cáo
kiểm toán sau này.
Đối với quy trình lập báo cáo kiểm toán, bộ
phận kiểm toán nội bộ của công ty có thể áp
dụng một cách linh hoạt sao cho phù hợp với
tình hình thực tế. Sau khi phát hành Báo cáo
kiểm toán, bộ phận kiểm toán nội bộ nên lập
lịch trình theo dõi sau kiểm toán để đảm bảo
những khuyến nghị của KTV đưa ra ở Báo
cáo kiểm toán được thực hiện.
KẾT LUẬN
Ở nước ta hiện nay, trong xu thế nền kinh tế
ngày càng phát triển, các doanh nghiệp, các
Tập đoàn tư nhân ngày càng khẳng định vai
trò của mình trong nền kinh tế thị trường.
Cũng theo xu thế phát triển đó và do yêu cầu
kiểm soát ngày càng cao hơn, kiểm toán nội
bộ trong các doanh nghiệp tư nhân cũng đang
trong những bước đầu xây dựng và phát triển.
Chính vì vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ ở
các đơn vị này gặp không ít vướng mắc và
vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục.
Nhóm tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những hạn chế, hoàn
thiện và phát triển tổ chức công tác kiểm toán
nội bộ, bao gồm các giải pháp về tổ chức và
các giải pháp về hoàn thiện quy trình.. Xây
dựng một quy trình kiểm toán dựa trên đặc
điểm thực tế của Công ty cổ phần Tập đoàn
Đầu tư Xây dựng và Du lịch Bảo Sơn. Trong
đó, nhóm tác giả cũng nhận định rằng việc
thay đổi tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ,
đảm bảo rằng bộ phận này phải trực thuộc
một cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi
hoạt động, đồng thời phải được giao quyền
hạn tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối
độc lập với các bộ phận khác trong đơn vị là
một yêu cầu cấp thiết đối với tập đoàn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Alvin A. Arens & Jame Kloebbeck (1992),
Kiểm toán (Bản dịch), Nxb Thống kê.
[2]. Bộ môn Kiểm toán - Khoa Kế toán Trường
ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2009), Kiểm toán,
Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
[3].Bộ Tài chính (2001), Quyết định số
143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 ban hành và
công bố sáu chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt
3).
[4]. Bộ Tài chính (1997), Quyết định số
832TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 ban hành Quy
chế Kiểm toán nội bộ.
[5]. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số
171/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 hướng dẫn
thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp Nhà
nước.
[6]. Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư xây dựng và
du lịch Bảo Sơn, Quy chế nội bộ
[7]. Martin Grimwood - Đặng Kim Cương (dịch)
(2008), Sổ tay kiểm toán nội bộ, Nxb Giao thông
vận tải, Hà Nội.
[8]. Nguyễn Thị Hồng Thúy (2010), Luận án tiến
sĩ - Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn
kinh tế của Việt Nam.
[9]. Nguyễn Quang Quynh (2009), Kiểm toán hoạt
động, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[10]. PGS. TS Đặng Thái Hùng (2010), Một số ý
kiến về: Củng cố và kiện toàn bộ máy kiểm toán
nội bộ trong các tập đoàn kinh tế,
[11]. Victor Z. Brink and Herbert Witt (2000),
Kiểm toán nội bộ hiện đại (Bản dịch), Nxb Tài
chính, Hà Nội.
66Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phan Thị Thái Hà và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 103(03): 55 - 64
64
SUMMARY
SOLUTIONS TO IMPROVE INTERNAL AUDIT ACTIVITIES
AT BAO SON TOURISM AND CONTRUCTION INVESTMENT
GROUP JOINT STOCK COMPANY
Phan Thi Thai Ha*, Nguyen Phuong Thao
College of Economics and Business Administratrion - TNU
Internal audit plays role as an effective management tool, help to identify and remedy weaknesses in the
management system of the enterprise. Managers always want to get the true, accurate and in time
information on the status of their business activities in order to make the right decisions. This is an
essential need for any enterprise in market economy. Through the assessment of the status of the
internal audit activities at Bao Son Tourism and Construciton Investment Group Joint Stock Company,
this paper proposed the solutions to improve the internal audit in group joint stock Company - is a fairly
new type of enterprise and business in various fields
Keywords: Internal audit, Risk, Internal control, Group joint stock, Auditing Plan, Auditing
pratcices
Ngày nhận bài:1/2/2013, ngày phản biện: 20/2/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013
*
Tel: 0986 060939, Email: thaiha.tueba@gmail.com
67Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_to_chuc_cong_tac_kiem_toan_noi_bo_tai_c.pdf