Mở đầu – Mục tiêu: Bướu mô mềm tứ chi là bệnh lý phức tạp. Sinh thiết (ST) bướu được coi như chìa
khóa để chẩn đoán và điều trị. ST mổ là lựa chọn đầu tiên, nhưng thường đi kèm với tỷ lệ biến chứng đáng kể.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được ST lõi có các ưu điểm như độ chính xác cao, ít biến chứng. Mục tiêu: (i)
Xác định khả năng lấy được lõi mô bướu; (ii) xác định sự phù hợp kết quả giải phẫu bệnh (GPB) của ST lõi với
chẩn đoán cuối cùng; (iii) xác định tỉ lệ các biến chứng gần.
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Từ 07/2012 tới 04/2013, 50
trường hợp BN bướu mô mềm tứ chi được ST lõi ngay trước khi họ được ST mổ hay mổ chính thức. Mỗi kết quả
GPB của ST lõi được so sánh với chẩn đoán cuối cùng. Khảo sát độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương, giá trị tiên đoán âm
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giá trị sinh thiết lõi bằng kim jamshidi trong chẩn đoán bướu mô mềm tứ chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 424
GIÁ TRỊ SINH THIẾT LÕI BẰNG KIM JAMSHIDI
TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU MÔ MỀM TỨ CHI
Nguyễn Anh Khoa*, Đỗ Phước Hùng*
TÓM TẮT
Mở đầu – Mục tiêu: Bướu mô mềm tứ chi là bệnh lý phức tạp. Sinh thiết (ST) bướu được coi như chìa
khóa để chẩn đoán và điều trị. ST mổ là lựa chọn đầu tiên, nhưng thường đi kèm với tỷ lệ biến chứng đáng kể.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được ST lõi có các ưu điểm như độ chính xác cao, ít biến chứng. Mục tiêu: (i)
Xác định khả năng lấy được lõi mô bướu; (ii) xác định sự phù hợp kết quả giải phẫu bệnh (GPB) của ST lõi với
chẩn đoán cuối cùng; (iii) xác định tỉ lệ các biến chứng gần.
Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Từ 07/2012 tới 04/2013, 50
trường hợp BN bướu mô mềm tứ chi được ST lõi ngay trước khi họ được ST mổ hay mổ chính thức. Mỗi kết quả
GPB của ST lõi được so sánh với chẩn đoán cuối cùng. Khảo sát độ chính xác, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương, giá trị tiên đoán âm.
Kết quả: Độ chính xác chung là 84%. Độ nhạy là 85,2%, độ đặc hiệu là 100%. giá trị tiên đoán dương và
giá trị tiên đoán âm là 100% và 85,2%. Cần không tới 2 lần (1,2 lần) đâm kim để có được một lõi mô. Không có
biến chứng nào trong 50 trường hợp.
Kết luận: ST lõi có độ chính xác cao, an toàn, thao tác tiện lợi và có tiềm năng thay thế được ST mổ.
Từ khóa: sinh thiết lõi, bướu mô mềm, độ chính xác
ABSTRACT
VALUE OF JAMSHIDI CORE NEEDLE BIOPSY IN THE DIAGNOSIS
OF EXTREMITY SOFT TISSUE TUMORS
Nguyen Anh Khoa, Do Phuoc Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 424 ‐ 429
Background ‐ Objectives: Soft tissue tumors of extremity (STToE) are rare and complicated. Biopsy is
considered the key for diagnosis and treatment program. Open biopsy has been regarded as the biopsy of choice by
some, but it has a high rate of wound complications. Reported advantages of core needle biopsy (CNB) include the
high accuracy and minimal complication. The aims of the study were (i) to assess the utility of obtaining
specimens from Jamshidi needle; (ii) to assess the pathologic correlation between CNB and open biopsy result; and
(iii) to assess CNB complications.
Method: This was a cross‐sectional study of case notes and pathology records. Between July 2012 and April
2013, 50 Jamshidi CNB were performed without imaging guidance before the incision biopsies or the en‐bloc
excision performed. For each CNB pathologic result we compared to the final diagnosis. The accuracy of
diagnostic biopsies was calculated, as were the sensitivity, specificity, positive predictive value and negative
predictive value.
Results: The overall accuracy of CNB was 84%. The sensitivity was 85.2%, with 100% specificity. The
positive predictive value and negative predictive value rates for CNB was 100% and 85.2%. The utility of
obtaining one specimen was 1.2 needle puncture. None of 50 cases had any complication.
Conclusion: Core biopsy has a high degree of accuracy in the diagnosis of STToE. CNB is safe, convenient
* Bộ Môn Chấn Thương Chỉnh Hình – Phục Hồi Chức Năng Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc. BSNT. Nguyễn Anh Khoa ĐT: 0919406333 Email: khoaemail@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 425
and potentially can be the substitutive method for open biopsy.
Keywords: core needle biopsy, soft tissue tumor, accuracy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu mô mềm tứ chi là bệnh lý phức tạp,
ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người bệnh.
Quá trình điều trị cần phải có sự phối hợp của
lâm sàng, hình ảnh học và GPB. Để chẩn đoán
chính xác, xác định hướng điều trị, tiên lượng
ban đầu thì GPB chính là tiêu chuẩn vàng. Sinh
thiết (ST) mổ đã được tiến hành thường quy với
ưu điểm: quan sát trực tiếp mô bướu về mặt đại
thể, lấy được mẫu mô theo ý muốn nên khả
năng chẩn đoán chính xác cao. Tuy nhiên, bệnh
nhân (BN) phải trải qua một cuộc phẫu thuật,
với các biến chứng như gieo rắc tế bào, chảy
máu, tụ máu sau mổ(9,12). Nhằm hạn chế những
nhược điểm này, ST bằng kim qua da ra đời.
FNA chỉ lấy được tế bào và dịch nên khó đại
diện cho tổn thương bướu mô mềm. ST lõi có
thể lấy đủ lõi mô đại diện cho bướu sẽ giúp ích
cho việc chẩn đoán mô học của bướu. Phương
pháp này có độ chính xác là 69% tới 99%, biến
chứng thấp (0% tới 6%). Theo Oetgen, ST lõi
bướu hệ cơ xương với độ chính xác trung bình là
93% cho bướu ác, riêng bướu mô mềm là 100%,
chỉ có 1/119 BN nhiễm trùng nhẹ vết thương(8).
Theo Auyeung năm 2008, 33/34 BN được ST lõi
bướu mô mềm ngay tại phòng khám cho kết
quả chính xác(2). Phương pháp này còn mới mẻ
với ngành chấn thương chỉnh hình (CTCH),
chưa được thực hiện rộng rãi ở Việt Nam vì e
ngại khả năng lấy lõi mô không đại diện cho
chẩn đoán. Hiện tại chưa có nghiên cứu về ST lõi
bướu mô mềm tứ chi tại Việt Nam. Mục tiêu
nghiên cứu:
Xác định giá trị chẩn đoán các bướu mô
mềm và tổn thương dạng bướu mô mềm ở tứ
chi của phương pháp ST lõi:
1. Xác định khả năng lấy được mẫu mô bướu.
2. Xác định sự phù hợp kết quả GPB của ST
lõi với kết quả GPB cuối cùng.
3. Xác định tỉ lệ các biến chứng gần.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN tại Khoa CTCH bệnh viện Chợ Rẫy
được chẩn đoán bướu mô mềm hoặc tổn
thương dạng bướu mô mềm, có chỉ định mổ
ST hoặc mổ chính thức.
Tiêu chuẩn loại trừ
BN có chống chỉ định phẫu thuật; khối
bướu nhỏ hơn 4 cm, nằm trong khoang hẹp có
nhiều cấu thần kinh‐mạch máu; bướu nằm bao
xung quanh thần kinh, mạch máu hoặc có thần
kinh, mạch máu, gân nghi ngờ đi qua phần dự
kiến đâm kim ST và bướu có chẩn đoán trước
mổ là bướu mạch máu, bướu dạng nang, bướu
hoạt dịch.
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu mô tả cắt ngang, với cỡ mẫu dự
kiến là 60.
Hình 1: Bộ kim ST Jamshidi
Ghi nhận các đặc tính lâm sàng phối hợp với
hình ảnh học của tổn thương để dự định trước
vị trí và đường ST. Tối thiểu có chẩn đoán của
siêu âm bướu mô mềm. Tốt nhất có kết quả hình
ảnh cộng hưởng từ và cả siêu âm. Trong trường
hợp BN có nhiều tổn thương, chọn tổn thương
có khả năng cho chẩn đoán cao nhất và nguy cơ
biến chứng thấp nhất để ST.
Cắt lòng máng
Kim sinh thiết
Que thông
Nòng kim
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 426
Hình 2: Lõi mô bướu
Đâm kim tối thiểu 3 lần trên đường mổ dự
kiến của phẫu thuật viên chính, lấy ít nhất 3 lõi
mô bướu. Mẫu nghiên cứu bao gồm các lõi mô
mềm từ kim và mẫu mô bướu đối chứng của
mỗi BN được mã hóa, gửi đến bộ môn GPB Đại
Học Y Dược TP HCM. Thời gian lấy mẫu: từ
07/2012 đến 04/2013; Thời gian phân tích số liệu:
05/2013; Thời gian hoàn thành: từ 05/2013 đến
06/2013.
Ghi nhận: Số lần đâm kim, Số lõi mô lấy
được. Khả năng lấy được lõi mô bướu: là tỷ lệ
được tính bằng tổng số lõi mô trên tổng số lần
đâm kim và tỷ lệ trường hợp lõi mô bướu cho ra
chẩn đoán chuyên biệt. Trong đó, chẩn đoán
chuyên biệt là những trường hợp ST lõi cho
chẩn đoán cụ thể, không phải là mô phản ứng,
thoái hóa, hoại tử. Chẩn đoán cuối cùng: là chẩn
đoán dựa vào kết quả ST trọn khối (nếu có) hoặc
ST mổ có phối hợp, đối chiếu với lâm sàng‐ hình
ảnh học. Trong những trường hợp kết quả ST
mổ không phù hợp với lâm sàng‐ hình ảnh học,
chẩn đoán cuối cùng dựa vào ST mổ lần 2.
Kết quả ST lõi được so sánh với chẩn đoán
cuối cùng, phân thành 3 nhóm sau: Chính xác:
kết quả ST lõi phù hợp với chẩn đoán cuối cùng;
Không chính xác: kết quả ST lõi không đúng với
chẩn đoán cuối cùng; Không chẩn đoán: ST lõi
không cho chẩn đoán chuyên biệt nào, gổm các
trường hợp không lấy được mẫu hoặc mẫu mô
không đúng mục tiêu, chỉ là mô phản ứng, thoái
hóa, hoại tử. Điều quan trọng nhất của ST bướu
mô mềm là xác định lành – ác vì quyết định sự
sống còn của chi. Do vậy chúng tôi qui ước
những trường hợp “ác tính” là “ác”, những
trường hợp còn lại là “không ác” nhằm tính
được độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dương và tiên đoán âm.
Ghi nhận các biến chứng gần.
KẾT QUẢ
Số trường hợp thực hiện ST là 50. Tuổi trung
bình là 45,5 tuổi, nhỏ nhất 16 tuổi ‐ lớn nhất 79
tuổi. Tỷ lệ Nam và Nữ bằng nhau.
Vị trí thực hiện ST nhiều nhất là vùng đùi, 20
trường hợp, chiếm 40%. Loại bướu được thực
hiện ST nhiều nhất là bướu thần kinh, 12 trường
hợp (chiếm 24%).
Số lõi mô trung bình lấy ở mỗi BN là
177/50 = 3,54 lõi. Khả năng mỗi lần đâm kim
để lấy được lõi mô mong muốn là
(177/213)*100% = 83,09%. Nói cách khác, để lấy
được một lõi mô mong muốn cần đâm kim
(213/177) = 1.2, tức là không quá 2 lần. Khả
năng lấy được mô bướu cho chẩn đoán là
(46/50)*100% = 92%, khả năng không lấy được
mô bướu cho chẩn đoán là (4/50)*100% = 8%.
Độ chính xác đạt 84%. Độ nhạy thu được là
85,2% với độ đặc hiệu 100%. Giá trị tiên đoán
dương là 100%, giá trị tiên đoán âm 85.2%.
Không có biến chứng khi thực hiện
nghiên cứu.
BÀN LUẬN
Khả năng lấy được lõi mô bướu bằng kim
46/50 trường hợp (92%) cho chẩn đoán
chuyên biệt, chỉ có 4/50 trường hợp không cho
chẩn đoán chuyên biệt. Với 92% lõi mô bướu
cho chẩn đoán, cho phép kết luận khả năng ST
lõi lấy được lõi mô bướu tốt. Khả năng lấy lõi
mô bướu của kim chịu sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố, bao gồm kỹ thuật ST và bản chất mô
bướu.
Những yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng tới khả
năng lấy được lõi mô bướu bằng kim
Đâm kim đa hướng là nguyên tắc cơ bản của
kỹ thuật. Trong mỗi trường hợp ST, chúng tôi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 427
giữ nguyên tắc quan trọng trong kỹ thuật ST lõi
là đâm kim đa hướng, tối thiểu là 3 hướng, lấy ít
nhất 3 lõi mô. Tổng số lõi mô là 177 lõi với số lần
đâm kim là 213 lần. Hiệu suất mỗi lần đâm kim
để lấy được lõi mô mong muốn là 83.09%, tức là
chỉ phải đâm kim không quá 2 lần để lấy được
một lõi mô bướu. Pohlig nhấn mạnh tầm quan
trọng của việc lấy mẫu mô từ thao tác đâm kim
đa hướng(10).
Tổng thể tích của mẫu ST lấy được càng
lớn thì cơ hội lấy được mẫu mô đại diện cho
bướu càng cao. Vì vậy chúng tôi lấy ít nhất 3
lõi mô. Chúng tôi còn chú ý tới chất lượng lõi
mô bướu. Chất lượng của lõi mô bướu được
xem là đạt khi có thể quan sát được tương đối
rõ hình dáng, màu sắc, mật độ lõi mô nhằm có
phân biệt với mô bình thường hay mô phản
ứng. Khả năng lấy được lõi mô đạt chất lượng
chắc chắn sẽ được nâng cao nếu có sự tham gia
của bác sĩ GPB lý có kinh nghiệm. Điều này là
một trong những yếu điểm trong nghiên cứu
của chúng tôi, khi mà nhận định chủ quan của
người thực hiện chỉ được sự hỗ trợ của phẫu
thuật viên khoa CTCH. Jelinek thực hiện ST lõi
với sự có mặt của bác sĩ GPB, có thể xem như
là tương đương với “cắt lạnh”(4).
Đâm kim mù sẽ trở nên sáng nếu có hướng
dẫn của phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Vị
trí ST được ước định trước mổ dựa vào hình
ảnh học nên kết quả không tối ưu như các
nghiên cứu khác. Theo Mitsuyoshi, nếu ST kim
được thực hiện dưới hướng dẫn của CT‐
Scanner thì khả năng không lấy đủ mô thấp
hơn nhiều so với khi được thực hiện ST mù,
6,8% so với 14,2%(7).
Loại kim ST và sự thành thạo về kỹ thuật
cũng là các yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến
việc lấy lõi mô. Chúng tôi thực hiện nghiên
cứu với kim Jamshidi, với ưu điểm là khả năng
tạo áp lục hút của kim, kéo được mô mềm vào
kim nhiều hơn. Khi thực hiện ST càng nhiều,
dần thành thạo được khả năng cắt‐hút của
kim, chúng tôi thu thập lõi mô thuận lợi hơn.
Adams, Woon khẳng định chất lượng lõi mô
phụ thuộc vào sự quen thuộc kỹ thuật và nhận
định của ê kíp bác sĩ nhiều chuyên khoa phối
hợp thực hiện(1,13).
Tình trạng vật lý của mô thương tổn góp phần
ảnh hưởng đến khả năng lấy lõi mô
ST lõi dễ lấy được mô bướu bở, mềm hơn
mô bướu dai chắc. Chúng tôi gặp khó khăn khi
ST lõi loại bướu dai, chắc. Yang nhận xét các
loại bướu lành, hay có grade mô học thấp chứa
nhiều mô sợi dai dính sẽ khó ST hơn các loại
bướu ác tính(14).
Độ chính xác
Độ chính xác trong nghiên cứu của chúng
tôi là 84%, nằm trong khoảng dao động trong
khoảng 80% tới 97% độ chính xác của các tác
giả nước ngoài.
Sự thành thạo về mặt kỹ thuật có ảnh hưởng
không nhỏ lên độ chính xác
Hầu hết các trường hợp không chính xác,
không chẩn đoán là ở giai đoạn đầu. Về sau, việc
thực hiện kỹ thuật ST kim Jamshidi của chúng
tôi đã quen thuộc, hầu hết các kết quả đều chính
xác. Adams có được độ chính xác 91% với
nghiên cứu được thực hiện ở hai trung tâm nơi
ST lõi được thực hiện thường quy(1).
Những khiếm khuyết về hỗ trợ của hình ảnh
học có thể làm cho độ chính xác dao động
khá lớn
Sự hỗ trợ của hình ảnh học trong nghiên cứu
của chúng tôi chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo
trước mổ. Tuy nhiên, độ chính xác 84% cũng gặp
trong nghiên cứu của Serpell khi tác giả cũng
thực hiện ST mù bướu mô mềm(11).
Ảnh hưởng của bản chất mô bướu tới độ
chính xác
ST lõi chính xác hơn với các loại bướu ác tính
và các loại bướu lành tính có tính chất mô bở,
lỏng lẻo; gặp khó khăn với bướu mô mềm có
tính chất dai chắc như bướu sợi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 428
Độ nhạy và độ đặc hiệu
Độ nhạy của phương pháp ST lõi là 85,2%,
nghĩa là khả năng phát hiện, chẩn đoán bệnh
của phương pháp này khá tốt. Độ đặc hiệu 100%
chứng minh được độ tin cậy cao của ST lõi.
Ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật và yếu tố GPB
lên độ nhạy, độ đặc hiệu
Các lỗi ST chắc hẳn sẽ giảm đi nếu kết quả
của chúng tôi được đọc bởi một nhóm chuyên
gia thuần nhất. Đó cũng là một điểm yếu nữa
trong nghiên cứu. Tuy nhiên, tất cả các trường
hợp ST lõi do một người thực hiện với sự tăng
dần mức thành thạo về kỹ thuật, đều có so sánh
với kết quả cuối cùng đọc bởi các cán bộ giảng
của bộ môn GPB, có đối chiếu với lâm sàng ‐
hình ảnh học nên các số liệu có giá trị. Kissin cho
rằng kết quả GPB nên được đọc bởi bác sĩ
chuyên sâu về bệnh học sẽ có độ nhạy cao hơn
các bác sĩ GPB không chuyên khác. Ông so sánh
3 nhà GPB, độ nhạy do bác sĩ chuyên sâu đọc
thu được là 90,9%, cao hơn hai bác sĩ không
chuyên sâu (86,4% và 81,8%)(5).
Hiện nay, nhiều tác giả nghiên cứu dùng
phương tiện chẩn đoán hình ảnh để hướng dẫn
đường kim ST nhằm tăng độ chính xác, có độ
nhạy cao hơn hẳn nghiên cứu của chúng tôi.
Dưới sự hướng dẫn của MRI với độ mở 0,23T
Imager, Parkkola có kết quả độ nhạy, độ đặc
hiệu là 96,5% và 100%(9), còn với sự hỗ trợ của
máy hút áp lục âm có CT hướng dẫn, Mohr đạt
99% và 100%(6).
Biến chứng
Không có biến chứng nào trong và sau khi
ST kim. Kết quả này cũng tương tự với nhiều tác
giả khác như Adams, Kissin, Serpell, Pohlig,
Woon. Các tài liệu y văn đều ghi nhận biến
chứng ST lõi rất ít, chỉ từ 0% đến 1%. Trong khi
đó, biến chứng của ST mổ cao gấp nhiều lần, từ
4% đến 19%(1). Serpell ghi nhận 2 BN có biến
chứng nghiêm trọng khi ST mổ. Một trường hợp
phải hoãn xạ trị vì thám sát thấy mô bướu phát
triển trong vùng mổ ST. BN còn lại bị nhiễm
trùng khu vực mổ, phải cắt bỏ một phần ba dưới
đùi(11). Tỷ lệ biến chứng rất thấp, không ảnh
hưởng tới quá trình điều trị là một ưu điểm vượt
trội của của phương pháp ST lõi so với ST mổ.
Khả năng thay thế ST mổ bằng ST lõi
Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh
được khả năng lấy được đủ lõi mô bướu bằng
kim ST đủ cho việc đọc kết quả GPB chính xác.
Biến chứng của phương pháp này hầu như
không đáng kể. Tuy nhiên, độ chính xác của ST
mổ vẫn cao hơn ST lõi. ST lõi vẫn chưa thay thế
hoàn toàn được ST mổ. Thế nhưng, ST lõi giúp
BN giảm bớt số lần ST mổ, hay nói cách khác là
ST lõi giúp chừa lại những trường hợp chỉ có thể
ST mổ mà thôi.
KẾT LUẬN
Từ tháng 07/2012 – 04/2013, qua 50 trường
hợp ST kim:
1. Khả năng lấy được mẫu mô bướu cho
chẩn đoán đạt 92%. Giữ nguyên tắc tối thiểu 3
lần đâm kim, lấy ít nhất 3 lõi mô bướu, quan sát
kĩ vị trí bướu trên hình ảnh học trước mổ cùng
với sự quen thuộc trong thực hiện kỹ thuật giúp
nâng cao chất lượng mẫu mô ST.
2. Phương pháp ST lõi có giá trị chẩn đoán
cao, độ chính xác đạt 84%. Độ nhạy của phương
pháp ST lõi đạt 85.2% và độ chuyên biệt là 100
%, cho phép phát hiện bệnh tốt và tin cậy vào
kết quả của phương pháp. Sự thành thạo kỹ
thuật, tham khảo hình ảnh học trước mổ, kết
quả GPB đọc bởi bác sĩ chuyên sâu về bướu tứ
chi sẽ đảm bảo độ chính xác cao.
3. Không ghi nhận bất kỳ biến chứng trong
và sau mổ. ST lõi là một phương pháp an toàn,
biến chứng sau mổ không đáng kể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adams SC, Potter BK, Pitcher DJ. 2010; ʺOffice‐based Core
Needle Biopsy of Bone and Soft Tissue Malignancies‐ An
Accurate Alternative to Open Biopsy with Infrequent
Complicationsʺ. Clin Orthop Relat Res. 468 (10): 2774‐80.
2. Auyeung J, Dildey P, Murray S. 2010;ʺAccuracy of trucut and
incision biopsy in the diagnosis of soft tissue massesʺ. Journal
of Bone Joint Surgery. 92.B (68).
3. Bickels J, Jelinek J, Shmookler B, et al. 2004; “Biopsy of
musculoskeletal tumors”. Musculoskeletal cancer surgery. 89:
37‐46.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 429
4. Jelinek JS, Murphey MD, Welker JA. 2002; ʺDiagnosis of
Primary Bone Tumors with Image‐guided Percutaneous
Biopsy: Experience with 110 Tumorsʺ. Radiology. 223:731‐7.
5. Kissin M, Fisher C, Carter R. 1986; ʺValue of Tru‐cut biopsy in
the diagnosis of soft tissue tumoursʺ. Br J Surg. 73(9):742‐4.
6. Mohr Z, Hirche C, Klein T. 2012; ʺVacuum‐Assisted
Minimally Invasive Biopsy of Soft‐Tissue Tumorsʺ. Bone Joint
Surg Am. 94:103‐9.
7. Mitsuyoshi G, Naito N, Kawai A. 2006; ʺAccurate diagnosis of
musculoskeletal lesions by core needle biopsyʺ. J Surg Oncol.
94:21‐7.
8. Oetgen ME. 2008; ʺCore needle biopsies of musculoskeletal
tumors: potential pitfallsʺ. Orthopedics. 31(12).
9. Parkkola RK, Mattila KT, Heikkila JT. 2001; ʺMR‐Guided
Core Biopsies of Soft Tissue Tumours on an Open 0.23 T
Imagerʺ. Acta Radiologica. 42:302‐5.
10. Pohlig F, Kirchhoff C, Lenze U. 2012; ʺPercutaneous core
needle biopsy versus open biopsy in diagnostics of bone and
soft tissue sarcoma‐ a retrospective studyʺ. European Journal of
Medical Research. 17:29‐34.
11. Serpell JW, Fisher C, Fish SH, et al. 1992; ʺThe diagnosis of
soft tissue tumoursʺ. Annals of the Royal College of Surgeons of
England. 74:277‐80.
12. Soudack M, Nachtigal A, Vladovski E. 2006; ʺSonographically
Guided Percutaneous Needle Biopsy of Soft Tissue Masses
With Histopathologic Correlationʺ. J Ultrasound Med. 25: 1271‐
7.
13. Woon DTS, Serpell JW. 2008; ʺPreoperative core biopsy of soft
tissue tumours facilitates their surgical management: a 10‐
year updateʺ. ANZ J Surg. 78: 977‐81.
14. Yang YJ, Damron TA. 2001; ʺComparison of Needle Core
Biopsy and Fine‐Needle Aspiration for Diagnostic Accuracy
in Musculoskeletal Lesionsʺ. Arch Pathol Lab Med. 128: 759‐64.
Ngày nhận bài báo: 24/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 424_4841.pdf