Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh lý thường gặp. Trong ba thập niên gần đây, việc
phòng ngừa HKTMS chỉ được chú trọng nhiều ở các bệnh nhân hậu phẫu ngoại khoa. Trong khi đó, các bệnh
nhân bệnh nội khoa thường ít được chú ý theo dõi HKTMS. Thực tế cho thấy, HKTMS trên bệnh nhân nội khoa
cần phải được quan tâm nhiều hơn.
Mục tiêu : Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị của thang điểm Wells trong tầm soát HKTMS ở bệnh
nhân bệnh nội khoa cao tuổi có nguy cơ (bệnh lý nội khoa cấp tính và yếu tố nguy cơ nền) tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Nghiên cứu 97 bệnh nhân có yếu tố nguy
cơ nghi ngờ HKTMS tại khoa tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được đánh giá thang điểm Wells và siêu
âm Doppler mạch máu chi dưới cùng lúc. Dựa vào kết quả có được để tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dương, giá trị tiên đoán âm của thang điểm Wells
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Giá trị của thang điểm wells trong tầm soát huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 221
GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM WELLS  
TRONG TẦM SOÁT HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU  
TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ NGUY CƠ  
Nguyễn Phước Minh Hiệp*, Nguyễn Văn Trí**, Nguyễn Thị Hậu*, Nguyễn Văn Tân** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh lý thường gặp. Trong ba thập niên gần đây, việc 
phòng ngừa HKTMS chỉ được chú trọng nhiều ở các bệnh nhân hậu phẫu ngoại khoa. Trong khi đó, các bệnh 
nhân bệnh nội khoa thường ít được chú ý theo dõi HKTMS. Thực tế cho thấy, HKTMS trên bệnh nhân nội khoa 
cần phải được quan tâm nhiều hơn. 
Mục tiêu : Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị của thang điểm Wells trong tầm soát HKTMS ở bệnh 
nhân bệnh nội khoa cao tuổi có nguy cơ (bệnh lý nội khoa cấp tính và yếu tố nguy cơ nền) tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca. Nghiên cứu 97 bệnh nhân có yếu tố nguy 
cơ nghi ngờ HKTMS tại khoa tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được đánh giá thang điểm Wells và siêu 
âm Doppler mạch máu chi dưới cùng lúc. Dựa vào kết quả có được để tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
dương, giá trị tiên đoán âm của thang điểm Wells. 
Kết quả: Tần suất các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu bị HKTMS chiếm 60,8%. Lấy tiêu chuẩn vàng là 
siêu âm Doppler mạch máu, với cut‐off = 2 điểm, thì thang điểm Wells có độ nhạy (Sens): 74,6%, độ đặc hiệu 
(Spec): 78,9%, giá trị tiên đoán dương tính (PPV): 84,6% và giá trị tiên đoán âm (NPV): 66,7%. 
Kết  luận: Tần suất HKTMS trên bệnh nhân nội khoa cao tuổi có yếu tố nguy cơ tương đối cao. Việc áp 
dụng thang điểm Wells trong tầm soát bệnh nhân có nguy cơ bị HKTMS khá hiệu quả vì độ nhạy và độ đặc hiệu 
cao. 
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu, độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm. 
ABSTRACT 
VALUE OF THE MODIFIED WELLSʹ SCORE FOR THE DIAGNOSIS DEEP VENOUS THROMBOSIS 
IN ELDERLY PATIENTS WITH MEDICAL RISK FACTORS  
Nguyen Phuoc Minh Hiep, Nguyen Van Tri, Nguyen Thi Hau, Nguyen Van Tan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 221 ‐ 226 
Background: Deep venous  thrombosis  (DVT)  is  rather  common disease.  In  the  recent  three decades,  the 
prevention of DVT is only concentrated on surgical post‐op patients, but not in medical patients. In fact, deep 
venous thrombosis on medical patients needs to be more concerned.  
Objective: This study aimed to assess the value of the modified Wells’ score  in screening DVT  in elderly 
patients with medical disease and risk factors (acute medical conditions and the background risk factors) in Cho 
ray hospital. 
Methods: Designed as case  series  study.  In  this  case  study, 97 patients with medical  risk  factors and 
clinical suspicion of DVT were prospectively enrolled. Wellsʹ score was determined for each patient and compared 
with the gold standard duplex ultrasound result done at the same time.  
* Khoa Tim Mạch, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh 
** Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM 
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Phước Minh Hiệp; ĐT: 0913113661 
ễ
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 222
Results: Ninety‐seven patients were  included. The prevalence of DVT was 60.8%. A total of 97 patients 
were analyzed. At a cut‐off of 2, the sensitivity, specificity, PPV and NPV of the Wells score were 74.6%, 78.9%, 
84.6% and 66.7%, respectively.  
Conclusions: Incidence of DVT is high among hospitalized elderly patients with medical disease and risk 
factors. Wellsʹ modified score have shown good performances because of high sensitivity and specificity.  
Keyword: Deep venous thrombosis, the sensitivity, specificity, positive predictive value, negative predictive 
value.
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh 
lý  thường gặp  sau hội  chứng vành  cấp và  đột 
quỵ. Bệnh lý này trở thành một vấn đề sức khỏe 
đặc biệt nghiêm trọng vì những biến chứng cấp 
tính  nguy  hiểm  như:  thuyên  tắc  phổi  và  biến 
chứng mạn  tính như hội  chứng  sau  viêm  tĩnh 
mạch,  loét  tĩnh mạch do  thiểu dưỡng,  suy van 
tĩnh  mạch,  xơ  phổi,  tăng  áp  lực  tĩnh  mạch 
phổi làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng 
và gánh nặng chi phí y tế của xã hội. Do đó việc 
nhận  biết  các  yếu  tố  nguy  cơ  giúp  thầy  thuốc 
tầm  soát  và  chẩn  đoán  sớm  bệnh  có  ý  nghĩa 
quan trọng, đặc biệt trên những bệnh nhân cao 
tuổi có bệnh  lý nội khoa. Tuy nhiên, phát hiện 
sớm và phòng ngừa HKTMS vẫn còn là một thử 
thách cho các nhà khoa học trong giai đoạn hiện 
nay vì đa số HKTMS thường không triệu chứng 
và bệnh nhân nhập viện khi đã có biến chứng. 
Hiện nay  trên  thế giới,  thang điểm Wells được 
áp dụng phổ  biến nhất hướng  đến  chẩn  đoán 
HKTMS,  thường  hướng  đến  bệnh  nhân  ngoại 
khoa nhiều hơn, tại nước ta chưa có nghiên cứu 
trên  bệnh  nhân  cao  tuổi  bệnh  nội  khoa  nằm 
viện. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm  đánh  giá  giá  trị  của  thang  điểm Wells  trong 
tầm soát HKTMS ở bệnh nhân bệnh nội khoa cao tuổi 
có nguy cơ (bệnh lý nội khoa cấp tính và yếu tố nguy 
cơ nền) tại bệnh viện Chợ Rẫy. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu: Tất cả bệnh nhân nhập viện 
và  điều  trị  tại khoa Tim Mạch Bệnh Viện Chợ 
Rẫy trong thời gian từ tháng 12/2012 đến tháng 
06/2013. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Từ  dân  số mục  tiêu  chúng  tôi  chọn  ra  97 
trường  hợp  được  nghi  ngờ HKTMS  có  yếu  tố 
nguy  cơ  (yếu  tố nguy  cơ nội khoa  cấp  tính và 
yếu tố nguy cơ nền). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh  nhân  không  có  yếu  tố  nguy  cơ  và 
không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo hàng loạt ca. 
Phương pháp tiến hành nghiên cứu 
Những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (yếu tố 
nguy  cơ  nội  khoa  cấp  tính  và  yếu  tố  nguy  cơ 
nền) nghi ngờ HKTMS và không có  tiêu chuẩn 
loại  trừ  được  chọn  vào  nghiên  cứu.  Các  đối 
tượng nghiên cứu đều được hỏi bệnh sử, tiền sử 
bản thân và gia đình, khám lâm sàng, đồng thời 
thực  hiện  xét  nghiệm  siêu  âm  doppler  mạch 
máu chi dưới. Thu thập số liệu tất cả hồ sơ bệnh 
án  của  các  đối  tượng  trong nhóm nghiên  cứu, 
dựa theo bảng thu thập số liệu đã xây dựng. 
Chẩn  đoán  huyết  khối  tĩnh  mạch  sâu 
(HKTMS)  chi dưới bằng  siêu  âm Doppler  (với 
độ nhạy 96%, độ đặc hiệu 98%). 
Xử lý và phân tích số liệu 
Xử  lý số  liệu bằng  thuật  toán  thống kê và 
phần mềm SPSS 13.0. Tần suất, tỉ lệ phần trăm 
được sử dụng để mô tả số liệu định tính; trung 
bình và  độ  lệch  chuẩn  để mô  tả biến  số định 
lượng. 
So sánh hai tỉ  lệ của biến số định tính bằng 
phép kiểm chi bình phương. Ngoài ra, chúng tôi 
còn  xác  định những  chỉ  số  đặc  biệt  cho  thang 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 223
điểm Wells,  bằng  cách  so  sánh  với  tiêu  chuẩn 
vàng là siêu âm Doppler mạch máu: 
Độ nhạy (Sensitivity, Sens) là tỉ lệ bệnh nhân 
cao  tuổi  có  nguy  cơ,  có  thang  điểm Wells  ≥2 
được chẩn đoán xác định HKTMS bằng siêu âm 
Doppler (+). 
Độ  đặc  hiệu  (Specificy,  Spec)  là  tỉ  lệ  bệnh 
nhân cao tuổi có nguy cơ, có  thang điểm Wells 
<2 không được chẩn đoán bị HKTMS bằng siêu 
âm Doppler (‐).  
Giá  trị  tiên  đoán  dương  tính  (Positive 
predictive value, PPV) là tỉ lệ những bệnh nhân 
cao tuổi có nguy cơ được chẩn đoán xác định bị 
HKTMS khi có thang điểm Wells ≥2. 
Giá  trị  tiên  đoán  âm  tính  (Negative 
predictive value, NPV) là tỉ lệ những bệnh nhân 
cao tuổi có nguy cơ không được chẩn đoán xác 
định bị HKTMS khi có thang điểm Wells <2. 
Các phép kiểm, so sánh có ý nghĩa thống kê 
khi giá trị p < 0,05 (2‐tailed). 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm cơ bản của bệnh nhân 
Bảng 1. Phân bố tuổi ở 2 nhóm bệnh nhân có 
HKTMS và không HKTMS 
 SA Doppler (+) 
n (%) 
SA Doppler (-) 
n (%) 
P 
60-69 tuổi 25 (42,4) 30 (79,0) <0,00
1 ≥ 70 tuổi 34 (57,6) 8 (21,0) 
Nhóm  bệnh  nhân  ≥70  tuổi  có  siêu  âm 
Doppler (+) chiếm tỉ lệ cao hơn. 
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ ở nhóm nghiên cứu. 
Bảng 2. Phân bố giới ở 2 nhóm có HKTMS và không 
HKTMS 
SA Doppler (+) 
n (%) 
SA Doppler (-) 
n (%) 
P 
Nam 21 (35,6) 12 (31,6) 
0,684 
Nữ 38 (64,4) 26 (68,4) 
Bảng 3. Tỉ lệ các phân nhóm theo yếu tố nguy cơ 
HKTMS bệnh nhân nội khoa trong bệnh viện 
Yếu tố nguy cơ 
Dân số 
n (%) 
Tỉ lệ mắc HKTMS 
n (%) 
Yếu tố nguy cơ nội khoa 
cấp tính 69 (71,1) 37 (62,7) 
Yếu tố nguy cơ nền 28 (28,9) 22 (37,2) 
Triệu  chứng  lâm  sàng  huyết  khối  tĩnh 
mạch sâu  
Bảng 4. Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng Số bệnh nhân n (%) 
Đau dọc theo hệ TM sâu 38 (39,2) 
Sưng toàn bộ chi dưới 48 (49,5) 
Phù mềm ấn lõm 53 (54,6) 
Tĩnh mạch bàng hệ 7 (7,2) 
Bắp chân sưng to > 3 cm so bên không 
triệu chứng 20 (20,6) 
Bảng 5. Mối liên quan giữa các triệu chứng và HKTMS 
Các triệu chứng Siêu âm Doppler (+) n (%) Siêu âm Doppler (-) n (%) P 
Đau dọc tĩnh mạch 
Có 36 (61,0) 2 (5,3) < 0,001 
Không 23 (39,0) 36 (94,7) 
Sưng chi dưới 
Có 42 (71,2) 6 (15,8) < 0,001 
Không 17 (28,8) 32 (84,2) 
Tĩnh mạch bàng hệ 
Có 7 (11,9) 0 (0,0) <0,04 
Không 52 (88,1) 38 (100,0) 
Bắp chân sưng to > 3 
cm 
Có 19 (32,2) 1 (2,6) <0,001 
Không 40 (94,9) 37 (97,4) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 224
Giá  trị  của  thang  điểm Wells  trên  bệnh 
nhân cao tuổi bị huyết khối tĩnh mạch sâu  
Bảng 6. Phân bố của thang điểm Wells ở 2 nhóm 
HKTMS và không HKTMS 
Siêu âm Doppler 
Tiêu chuẩn Wells 
Tổng cộng
Wells ≥ 2 Wells < 2 
Có HKTM 44 15 59 
Không có HKTM 8 30 38 
Tổng 52 45 97 
Biểu đồ 2. Đường cong ROC 
Bảng 7. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, 
giá trị tiên đoán dương của thang điểm Wells trong 
chẩn đoán HKTMS. 
Giá trị KTC 95% 
Tỉ lệ (%) 61 50 70,6 
Độ nhạy (%) 74,6 61,6 85 
Độ đặc hiệu (%) 78,9 62,7 90,4 
Đường cong ROC 0,768 0,681 0,854 
Giá trị tiên đoán dương (%) 84,6 71,9 93,1 
Giá trị tiên đoán âm (%) 66,7 51 80 
Khi  Wells  <  2  điểm,  có  15/59  bệnh  nhân, 
chiếm 25% được chẩn đoán là bị huyết khối tĩnh 
mạch sâu chi dưới; nhưng nếu Wells ≥ 2 điểm, 
thì có đến 44/59 bệnh nhân, chiếm 75% có chẩn 
đoán xác định.  
So với  tiêu chuẩn vàng  là  siêu âm Doppler 
mạch máu,  với  cut‐off  =  2  điểm.  Thang  điểm 
Wells có độ nhạy Sens: 75%, độ đặc hiệu Spec: 
79%, giá  trị  tiên đoán dương  tính PPV: 85% và 
giá trị tiên đoán âm NPV: 67%. 
BÀN LUẬN 
Trong số 97 bệnh nhân nhập viện có yếu tố 
nguy cơ  (yếu  tố nguy cơ nội khoa cấp  tính, và 
yếu tố nguy cơ nền) có 59 trường hợp phát hiện 
có  HKTMS  chi  dưới  bằng  siêu  âm  Doppler, 
chiếm tỉ lệ 60,8%. Qua khảo sát, chúng tôi đưa ra 
một số nhận xét sau: 
Đặc điểm dân số  
Tuổi và giới 
Trong nghiên cứu chúng tôi, tuổi trung bình 
là 70  tuổi ± 8  tuổi. Xem xét  sự phân bố giữa 2 
nhóm tuổi 60‐69 tuổi có 55 trường hợp (56,7%), 
và ≥ 70 tuổi có 42 trường hợp (43,3%); Trong đó 
tỉ lệ bệnh nhân bị HKTMS lần lượt là 25 trường 
hợp (42,4%) và 34 trường hợp (57,6%). Tuổi càng 
lớn thì tỷ  lệ mắc HKTMS càng cao. Có sự khác 
biệt về tỉ lệ HKTMS theo nhóm tuổi p <0,001. Kết 
quả nghiên cứu này cũng  tương  tự với nghiên 
cứu của Hussain R. Yusuf MD và cộng sự(15). Tỉ 
lệ nam/nữ # 1/2, tỉ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn 
nam. Không có sự khác biệt về giới giữa 2 nhóm 
có HKTMS và không có HKTMS (p > 0,05). 
Các yếu tố nguy cơ HTKSM 
Dựa vào bảng  các yếu  tố nguy  cơ HKTMS 
bệnh nhân nội khoa trong bệnh viện, chúng tôi 
nhóm các yếu tố nguy cơ vào 2 phân nhóm như 
sau: Các yếu tố nguy cơ nội khoa cấp  tính như 
nhiễm  trùng  hô  hấp  cấp,  hội  chứng  thận  hư, 
nhồi máu cơ tim cấp, suy tim, ung thư, vừa trải 
qua  phẫu  thuật,  COPD,  bất  động  sau  chấn 
thương;  các  yếu  tố  nguy  cơ  nền  như  tiền  sử 
HKTMS, tiền căn nằm viện, liệt chi dưới.  
Qua nghiên cứu này, chúng  tôi nhận  thấy 
yếu  tố  nguy  cơ  nội  khoa  cấp  tính  cao  hơn 
nhiều so với  tỉ  lệ yếu  tố nguy cơ nền, và  tỉ  lệ 
mắc HKTMS của yếu tố nguy cơ nội khoa cấp 
tính cũng cao gần gấp đôi. Điều này chứng tỏ 
ở  những  bệnh  nhân  nội  khoa  cao  tuổi  trong 
bệnh viện viện có yếu tố nguy cơ nội khoa cấp 
tính cần được quan tâm hơn về khả năng mắc 
HKTMS. Và  cần  có một  biện  pháp  đánh  giá, 
tầm  soát  sớm  HKTMS  ở  những  trường  hợp 
này để đưa ra chiến lược dự phòng và điều trị 
thích hợp. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tim Mạch 225
Triệu chứng lâm sàng 
Sưng toàn bộ chi dưới 
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 48 trường 
hợp  sưng  toàn  bộ  chi  dưới  chiếm  tỉ  lệ  49,5%. 
Trong  đó  có  42  trường  hợp mắc HKTMS  chi 
dưới  được  xác  định  qua  siêu  âm,với  độ  nhạy 
72%, tương tự Sandler và cộng sự(2). Bệnh nhân 
có  triệu  chứng  sưng  chi  dưới  có  khả  năng  bị 
HKTMS gấp 13,2 lần bệnh nhân không có triệu 
chứng này (với OR =13,2). 
Đau căng cơ dọc theo hệ thống tĩnh mạch sâu 
chi dưới 
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 38 trường 
hợp đau căng cơ chiếm tỉ lệ 39,2%. Trong đó có 
36  trường hợp mắc HKTMS chi dưới được xác 
định qua  siêu âm,với  độ nhạy 61%, gần  tương 
đương Richards và cộng sự(3). Bệnh nhân có triệu 
chứng đau căng dọc hệ thống tĩnh mạch sâu chi 
dưới có khả năng bị HKTMS gấp 28,2  lần bệnh 
nhân không có triệu chứng này (với OR =13,2).  
Phù mềm ấn lõm 
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 53 trường 
hợp phù mềm ấn lõm chiếm tỉ lệ 54,6%. Trong đó 
có 35 trường hợp mắc HKTMS chi dưới được xác 
định qua siêu âm, với độ nhạy 59,3%. Không có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có 
và  không  có  phù mềm.  Theo  nghiên  cứu  của 
Baud  và  công  sự  ghi  nhận  trên  74  bệnh  nhân 
phẫu  thuật khớp háng và hông, có khả năng bị 
HKTMS, phân tích đơn biến ghi nhận có sự khác 
biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  của  triệu  chứng  phù 
mềm và tỉ lệ HKTMS trong nghiên cứu này chiếm 
34%(7). Sự khác biệt này có thể là do mẫu đại diện 
trong nghiên  cứu  của Baud  là bệnh ngoại khoa 
đơn  thuần,  còn  mẫu  bệnh  nhân  chúng  tôi  đa 
phần bệnh  tim mạch,  trong đó  triệu chứng phù 
mềm ấn lõm cũng xuất hiện trên mặt bệnh khác 
như tăng huyết áp, suy tim, suy thận,.. 
Tĩnh mạch bàng hệ ngoại biên 
Trong nghiên  cứu  chúng  tôi ghi nhận  có  7 
trường hợp có tĩnh mạch bàng hệ, và cả 07 bệnh 
nhân  này  đều  có HKTMS  chiếm  tỉ  lệ  11,9 %. 
Trong nghiên cứu đa  trung  tâm OPTIMEV,  tác 
giả Galanaud  JP và cộng sự  thực hiện  trên 788 
bệnh  nhân  có  triệu  chứng  tĩnh mạch  bàng  hệ 
ngoại  biên  ở  chân,  ghi  nhận  có  227  ca  có  bị 
HKTMS, chiếm tỉ lệ 28,8%(19). Tuy tỉ lệ chúng tôi 
nhỏ hơn 1/2 tỉ lệ của Galanaud JP là do mẫu quá 
ít,  nhưng  qua  phân  tích,  có  sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa quan trọng về HKTMS giữa 2 nhóm có và 
không có triệu chứng trên với p = 0,04.  
Bắp  chân  sưng  hơn  3  cm  so  với  bên  không 
triệu chứng 
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 20 trường 
hợp bắp chân sưng  to, chiếm 20,6%  trong  tổng 
số  bệnh  nhân.  Trong  đó  số  bệnh  nhân  mắc 
HKTMS là 19 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 32,2%, với 
độ đặc hiệu  là 97%. Nghiên  cứu  của Kahn ghi 
nhận  triệu  chứng  này  cùng  với  dấu Homans, 
dấu  Lowenberg  có  độ  đặc  hiệu  từ  80‐98%(4). 
Nghiên  cứu  chúng  tôi  có  kết  quả  cũng  gần 
tương tự nghiên cứu của tác giả trên. 
Giá  trị  của  thang  điểm Wells  trong  tầm 
soát huyết khối tĩnh mạch sâu  
Trong 97 bệnh nhân nghiên  cứu,  chúng  tôi 
ghi nhận có 52 bệnh nhân có tiêu chuẩn Wells ≥ 
2 điểm (53,6%) và 45 trường hợp còn lại Wells < 
2  điểm  (45%).  Qua  kiểm  định  bằng  siêu  âm 
Doppler mạch máu, chúng  tôi nhận  thấy có 59 
ca mắc HKTMS và 38 ca không mắc HKTMS.  
Bảng 8. So sánh giá trị tầm soát HKTMS 
Giá trị tiên đoán Chúng tôi (%) Zhu và Wang(18) (%) Steve Goodacre(17) (%) 
Độ nhạy 74,6 78,4 86,6 
Độ đặc hiệu 78,9 66,1 73,9 
Giá trị tiên đoán dương 84,6 52,3 
Giá trị tiên đoán âm 66,7 86,6 
Với kết quả trên, chúng tôi phân tích được 
độ nhạy,  độ  chuyên, giá  trị  tiên  đoán dương, 
giá trị tiên đoán âm của thang điểm Wells  lần 
lượt như sau: Se 74,6% (KTC 95%, 61,6%‐ 85%), 
Sp 78,9% (KTC 95%, 62,7%‐ 90,4%), PPV 84,6% 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 226
(KTC 95%, 71,9‐ 93,1%), NPV 66,7% (KTC 95%, 
51%‐80%). Steve Goodacre và cộng sự thực hiện 
một phân tích gộp từ 3 nghiên cứu về giá trị tầm 
soát  HKTMS  của  thang  điểm Wells  cho  thấy 
thang điểm này có giá trị thật sự trong việc tiên 
đoán HKTMS với độ nhạy 86,6%, độ đặc hiệu là 
73,9%(17).  Takashi  Yamaki  và  cộng  sự  nghiên 
cứu áp dụng  thang điểm Wells  trên 886 bệnh 
nhân nghi ngờ HKTMS, cho  thấy độ đặc hiệu 
của  thang  điểm  là  78,2.  Subramaniam  thang 
điểm  Wells  kết  hợp  với  D‐Dimer  ghi  nhận 
được  độ nhạy,  độ  đặc hiệu,  giá  trị  tiên  đoán 
dương, giá  trị  tiên đoán âm  lần  lượt  theo  thứ 
tự là 99%, 33%, 29%, 99%. Ambid‐Lacombe áp 
dụng  thang  điểm  Wells  trong  tầm  soát 
HKTMS ghi nhận: tần suất mắc bệnh là 13,5%. 
Giá  trị  tiên  đoán  âm  là  97%. Kết  quả  nghiên 
cứu chúng  tôi, gần  tương  tự kết quả của Zhu 
và Wang  thực  hiện,  độ  nhạy  và  độ  đặc  hiệu 
cũng  gần  tương  đương  Takashi  Yamaki  và 
Steve Goodacre  nhưng  thấp  hơn  kết  quả  của 
Subramaniam  và  Ambid‐Lacombe.  Điều  này 
có  thể  giải  thích  là  do  chúng  tôi  chẩn  đoán 
hướng  đến  HKTMS  bằng  thang  điểm  Wells 
đơn độc, còn nghiên cứu của các tác trên là sự 
kết hợp thang điểm Wells cùng tiêu chuẩn xét 
nghiệm D‐Dimer.  
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ mắc HKTMS trên nhóm bệnh nhân nội 
khoa có nguy cơ tại khoa nội tim mạch BV Chợ 
Rẫy  (60,8%). Thang  điểm Wells  có giá  trị giúp 
tầm  soát  bệnh  nhân  cao  tuổi  có  nguy  cơ  bị 
HKTMS chi dưới với độ nhạy, độ chuyên, giá trị 
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của thang 
điểm Wells lần lượt như sau: Se 74,6%, Sp 78,9%, 
PPV 84,6%, NPV 66,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ambid‐Lacombe  C,  Cambou  JP,  Bataille  V,  et  al. 
(2009),”[Excellent  performances  of Wellsʹ  score  and  of  the 
modified Wellsʹ score for the diagnosis of proximal or distal 
deep  venous  thrombosis  in  outpatients  or  inpatients  at 
Toulouse University Hospital: TVP‐PREDICT study]ʺ.  J Mal 
Vasc, 34(3), pp 211‐217. 
2. Baud  JM, Matrand G, Georges  JL,  et  al  (2011)”[Diagnostic 
value  of  clinical  signs  and  clinical  scoring  for  deep  vein 
thrombosis  after  hip  and  knee  arthroplasty]ʺ.  J Mal  Vasc, 
36(6), pp 386‐394. 
3. Galanaud JP, Genty C, Sevestre MA, Brisot D, Lausecker M, 
Gillet JL, et al (2011).”Predictive factors for concurrent deep‐
vein  thrombosis  and  symptomatic  venous  thromboembolic 
recurrence  in  case  of  superficial  venous  thrombosis.  The 
OPTIMEV studyʺ. Thromb Haemost, 105(1), pp 31‐39. 
4. Goodacre  S,  Sutton AJ,  Sampson  FC  (2005),”Meta‐analysis: 
The  value  of  clinical  assessment  in  the  diagnosis  of  deep 
venous thrombosisʺ. Ann Intern Med, 143(2), pp 129‐139. 
5. Hussain  R,  Yusuf  M,  Tsai  J,  et  al  (2009),  Div  of  Blood 
Disorders,  National  Center  on  Birth  Defects  and 
Developmental Disabilities, CDC”Venous thromboembolism 
in adult hospitalizations ‐ United States, 2007‐2009ʺ. MMWR 
Morb Mortal Wkly Rep, 61(22), pp 401‐404. 
6. Huỳnh Văn Ân (2009),”Huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh 
nhân  nội  khoa  tại  khoa  ICU  Bệnh  viện  NDGÐ.”Y  học 
TP.HCM, 13, pp 127‐134. 
7. Kahn  SR  (1998),”The  clinical  diagnosis  of  deep  venous 
thrombosis: integrating incidence, risk factors, and symptoms 
and signsʺ. Arch Intern Med, 158(21), pp 2315‐2323. 
8. Lê Nữ Hòa Hiệp  (2004),”Tổng quan về bệnh  lý  tĩnh mạchʺ. 
Tạp chí y học Việt Nam, 1. 
9. Nguyễn Quang Quyền (2011),”Bài giảng giải phẫu học tập 1ʺ. 
10. Nguyễn Trung Hiếu  (2010),”Khảo  sát  tỉ  lệ mới mắc  huyết 
khối tĩnh mạch chi dưới trên bệnh nhân nhồi nãoʺ. Tim mạch 
học 
11. Nguyễn Văn Trí (2011), Bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch 
12. Nguyễn  Văn  Trí,  Đặng  Vạn  Phước  (2010),”Tổng  quan  về 
huyết khối tĩnh mạch sâu chưa có triệu chứng trên bệnh nhân 
bệnh nội khoa cấp tính.”Tim mạch học, 7, pp 7‐22.  
13. Nguyễn Văn Trí, Đặng Vạn Phước  (2010),”Yếu  tố nguy  cơ 
huyết khối tĩnh mạch sâuʺ. Tim mạch học, 4, 7‐13. 
14. Nguyễn  Vĩnh  Thống  (2011),”Phòng  ngừa  huyết  khối  tĩnh 
mạch  trong phẫu  thuật chấn  thương chỉnh hìnhʺ. Thời sự Y 
học, 62, pp 3‐5. 
15. Richards  KL,  Armstrong  JD,  et  al  (1976),”Noninvasive 
diagnosis  of  deep  venous  thrombosisʺ.  Arch  Intern  Med, 
136(10), pp 1091‐1096. 
16. Sandler DA, Martin  JF  (1989),”Autopsy proven pulmonary 
embolism in hospital patients: are we detecting enough deep 
vein thrombosis?”J R Soc Med, 82(4), pp 203‐205. 
17. Subramaniam  R M,  Snyder  B, Heath R,  Tawse  F,  Sleigh  J 
(2006),”Diagnosis of  lower  limb deep venous  thrombosis  in 
emergency  department  patients:  performance  of Hamilton 
and modified Wells  scoresʺ. Ann Emerg Med, 48(6), pp 678‐
685. 
18. Yamaki T, Nozaki M, Sakurai H, Kikuchi Y, Soejima K, Kono 
T, et al  (2009),”Combined use of pretest  clinical probability 
score and  latex agglutination D‐dimer  testing  for excluding 
acute deep vein thrombosisʺ. J Vasc Surg, 50(5), pp 1099‐1105. 
19. Zhu  L, Wang  JG,  LiuM, Guo  XJ, Guo  YL, Guo  YM,  et  al 
(2009),”[Value of combined wells score and D‐dimer test on 
diagnosing  patients  with  deep  venous  thrombosis]ʺ. 
Zhonghua Xin Xue Guan Bing Za Zhi, 37(9), pp 818‐822. 
Ngày nhận bài báo:        01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/11/2013 
Ngày bài báo được đăng:      05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 221_119.pdf 221_119.pdf