Viêm tụy cấp (VTC) là một cấp cứu nội
ngoại khoa thường gặp.Bệnh thường nhẹ, tuy
nhiên, có khoảng 22% diễn tiến nặng và khoảng
3,8% tử vong(9). Ở châu Á, tỷ suất mới mắc hàng
năm khoảng 28,8 – 42,8/100.000 dân(13,10). Tỷ lệ
VTC nặng gần đây khá cao, dao động từ 14,6 –
25%(7,10,11). Tuy tỷ lệ tử vong chung do VTC chỉ
khoảng 1,5 – 7,5%(7,11,12), nhưng tỷ lệ tử vong do
VTC nặng lên đến 11,8 – 16,3%(1,5). Ở Việt Nam,
VTC và tử vong do VTC nặng vẫn còn là một
thách thức trên lâm sàng. Tại Bệnh viện Nhân
Dân Gia Định (BVNDGĐ), trong 2 năm 2002 –
2003, có tổng cộng 232 trường hợp VTC nhập
viện. Trong đó, VTC nặng chiếm 5,6%, tỷ lệ tử
vong trong nhóm bệnh nặng lên đến 84,6%(4). Vì
tính chất quan trọng về diễn tiến VTC, với
những trường hợp nặng đe dọa tính mạng bệnh
nhân do các biến chứng đa cơ quan nên có nhiều
hệ thống tính điểm đã được đề xuất nhằm tiên
đoán diễn tiến nặng và tử vong như Ranson,
APACHE‐II, CTSI,
8 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 699 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Giá trị của thang điểm bisap trong tiên lượng viêm tụy cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6
Nghiên cứu Chúng tôi Singh Papachristou Cho
AUC (KTC 95%) 0,9 (0,75 – 1,00) 0,82 (0,70 – 0,95) 0,82 (0,67 – 0,91) 0,94 (0,86 – 1,02)
Điểm BISAP ≥ 3 có ĐN 66,67%, ĐĐH
96,2%, GTTĐD 40% và GTTĐÂ 98,7%. Các kết
quả này khá tương đồng với các nghiên cứu
gần đây của Singh(14) và Papachristou(9).Trong
các nghiên cứu này, ĐN, ĐĐH và GTTĐÂ
tương tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi
(bảng 10). Riêng GTTĐD của 2 nghiên cứu trên
thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, chỉ đạt lần
lượt 17,5% và 15,4%.
Bảng 11: So sánh các giá trị của BISAP ≥ 3 điểm
trong tiên lượng tử vong giữa các nghiên cứu
Nghiên cứu ĐN (%) ĐĐH (%) GTTĐD (%) GTTĐÂ (%)
Chúng tôi 66,67 96,2 40 98,7
Singh 71 83 17,5 99
Papachristou 57,1 87,6 15,4 98,1
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giá trị tiên
đoán tử vong 40% của BISAP ≥ 3 điểm tuy
thấp nhưng có thể xem là đạt rất gần với tiêu
chuẩn Atlanta hiệu chỉnh. Theo tiêu chuẩn
này, tỷ lệ tử vong của nhóm VTC nặng là 50%
(3/6 trường hợp).
Phân tích sống còn 28 ngày từ khi khởi
phát bệnh
Theo dõi diễn biến sống còn của bệnh nhân
với BISAP lớn hơn và nhỏ hơn 3 điểm theo thời
gian đến 28 ngày sau khởi phát bệnh bằng phân
tích Kaplan Meier, chúng tôi ghi nhận bệnh
nhân có điểm BISAP ≥ 3 có tỷ lệ sống còn thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điểm
BISAP thấp, với p = 0,01. Sự khác biệt này thấy
rõ nhất từ khoảng ngày thứ 3 sau khi xuất hiện
triệu chứng đầu tiên. Khi đó, tỷ lệ sống còn của
nhóm BISAP ≥ 3 điểm đã rớt xuống thấp nhất
còn 80% và giữ ổn định đến hết 28 ngày.Trong
nghiên cứu của chúng tôi, đặc biệt có 1 trường
hợp tử vong sau 108 ngày từ khi khởi phát bệnh,
đó cũng là thời gian nằm viện của bệnh nhân.
Qua trường hợp bệnh này, chúng tôi rút ra kết
luận rằng VTC cũng có khả năng gây tử vong
sau khoảng thời gian bệnh khá dài, không nhất
định là ngay trong giai đoạn cấp.
Tương quan giữa từng thang điểm BISAP với
tử vong do VTC
Qua khảo sát nguy cơ tử vong do VTC theo
từng bậc của thang điểm BISAP bằng phép
kiểm tương quan Linear‐by‐Linear, chúng tôi
ghi nhận được mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa sự tăng dần từng điểm số BISAP
với tỷ lệ tử vong, với p = 0,001 (bảng 4)
Kết quả này phù hợp với phân tích của các
nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của
Cho(3), Singh(14) và Papachristou(9) p lần lượt là
< 0,001, < 0,0001 và < 0,01 (bảng 12).
Bảng 12: So sánh tương quan giữa từng thang
điểm BISAP với tử vong giữa các nghiên cứu
Tương quan Linear‐by‐
Linear
Phân tích Cochrane‐Amitage
Trend Test
Chúng tôi p = 0,001 Singh p < 0,0001
Cho p < 0,001 Papachristou p < 0,01
Tất cả các nghiên cứu đều có tỷ lệ tử vong
đạt đỉnh cao nhất ở điểm BISAP bằng 4 và tỷ lệ
này nhóm bệnh nhân có điểm BISAP bằng 5
giảm thấp hơn so với nhóm 4 điểm. Lý giải cho
hiện tượng này, theo chúng tôi có lẽ do số
trường hợp trong nhóm điểm BISAP = 5 quá
thấp, không đủ để thể hiện đúng tỷ lệ tử vong
trong nhóm.
Tương quan giữa điểm BISAP ≥ 3 với thời gian
nằm viện do VTC
Về thời gian nằm viện trung bình, chúng tôi
ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
hai nhóm bệnh nhân BISAP ≥ 3 vả < 3 điểm.
Hiệu 2 giá trị trung bình là 22,77 ngày (KTC
95%: 12,88 – 32,66).Tham khảo kết quả nghiên
cứu tại Chi Lê của Gompertz(6), nhóm bệnh nhân
với điểm BISAP ≥ 3 có thời gian nằm viện trung
bình dài hơn gấp 2,7 lần nhóm bệnh nhân có
điểm BISAP thấp hơn (p = 0,0001).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Tiêu Hóa 577
KẾT LUẬN
Qua khảo sát giá trị thang điểm BISAP trong
tiên lượng VTC ở 82 bệnh nhân, chúng tôi rút ra
các kết luận như sau:
Bệnh nhân có điểm BISAP ≥ 3 lúc nhập viện
có nguy cơ VTC nặng.
Trong tiên lượng VTC nặng, BISAP ≥ 3 điểm
có ĐN 66,67%, ĐĐH 98,68%, GTTĐD 80%,
GTTĐÂ 97,4%.
Đối chiếu với kết cục lâm sàng:
‐BISAP ≥ 3 điểm lúc nhập viện tăng 50 lần
nguy cơ tử vong.
‐Trong tiên lượng tử vong, BISAP ≥ 3 điểm
có ĐN 66,67%, ĐĐH 96,2%, GTTĐD 40%,
GTTĐÂ 98,7%.
‐BISAP ≥ 3 điểm tăng nguy cơ tử vong do
VTC sau 28 ngày từ khi khởi phát bệnh.
‐BISAP ≥ 3 điểm kéo dài thời gian nằm viện
trung bình thêm 22,77 ngày (KTC 95%: 12,88 –
32,66).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bai Y, Jia L, Jiang H, et al (2007). Severe acute pancreatitis in
China: etiology and mortality in 1976 patients. Pancreas.
35(3), pp.232‐237.
2. Banks PA, Bollen TL, Dervenis C, et al (2012). Classification of
acute pancreatitis — 2012: revision of the Atlanta
classification and definitions by international consensus. Gut;
0, pp.1–10.
3. Cho YS, Kim HK, Jang EC, et al (2013). Usefulness of the
bedside index for severity in acute pancreatitis in the early
prediction of severity and mortality in acute pancreatitis.
Pancreas. 42(3), pp.483‐487.
4. Đào Xuân Lãm, Trần Viết Phồn, Mai Thị Diệu Trinh và cộng
sự (2005). Tình hình viêm tụy cấp tại Bệnh viện Nhân Dân
Gia Định trong hai năm 2002 ‐ 2003. Phụ bản Tạp chí Y Học
Tp.HCM, tháng 9 năm 2005.
5. Fu CY, Yeh CN, Hsu JT, et al (2007). Timing of mortality in
severe acute pancreatitis: Experience from 643 patients. World
J Gastroenterol. 13(13), pp.1966‐1969.
6. Gompertz M, Fernández L, Lara I, et al (2012). Bedside index
for severity in acute pancreatitis (BISAP) score as predictor of
clinical outcome in acute pancreatitis. Retrospective review of
128 patients. Rev Med Chil. 140(8), pp.977‐983.
7. Kandasami P, Harunarashid H and Kaur H (2002). Acute
pancreatitis in a multi‐ethnic population. Singapore Med J.
43(6), pp.284‐288.
8. Marshall JC, Cook DJ, Christou NV, et al (1995). Multiple
organ dysfunction score: a reliable descriptor of a complex
clinical outcome. Crit Care Med. 23(10), pp.1638–1652
9. Papachristou GI, Venkata M, Dhiraj Y, et al (2010).
Comparison of BISAP, Ranson’s, APACHE‐II, and CTSI Score
in Predicting Organ Failure, Complications, and Mortality in
Acute Pancreatitis. Am J Gastroenterol. 105, pp.435‐441.
10. Shen H. and Lu C. (2011). Incidence, Resource Use, and
Outcome of Acute Pancreatitis With/Without Intensive Care:
A Nationwide Population‐Based Study in Taiwan. Pancreas.
40(1), pp.10‐15.
11. Shen HN, Lu CL and Li CY (2012). Effect of Diabetes on
Severity and Hospital Mortality in Patients With Acute
Pancreatitis. Diabetes Care. 35, pp.1061–1066.
12. Shen HN, Wang WC, Lu CL, et al (2013). Effects of Gender on
Severity, Management and Outcome in Acute Biliary
Pancreatitis. PLoS ONE 8(2), e57504. doi:10.1371.
13. Shen HN, Chang YH, Chen HF, et al (2012). Increased risk of
severe acute pancreatitis in patients with diabetes. Diabet
Med. 29(11), pp.419‐424.
14. Singh VK, Wu BU, Bollen TL, et a. (2009). A Prospective
Evaluation of the Bedside Index for Severity in Acute
Pancreatitis Score in Assessing Mortality and Intermediate
Markers of Severity in Acute Pancreatitis. Am J Gastroenterol.
104, pp.966–971.
15. Wu BU, Johannes RS, Sun X, et al (2008). The early prediction
of mortality in acute pancreatitis: a large population‐based
study. Gut, 57, pp.1698‐1703, doi:10.1136.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 570_5424.pdf